Professional Documents
Culture Documents
A. Lý thuyết
1. Khái niệm, tầm quan trọng kỹ năng hỏi bệnh?
- Khái niệm Kỹ năng khai thác bệnh sử là một kỹ năng giao tiếp trong đó người thầy
thuốc phải biết kết hợp các kỹ năng giao tiếp cơ bản nhằm tạo điều kiện cho người
bệnh cung cấp thông tin một cách đầy đủ về tình hình bệnh tật cũng như các yếu tố
liên quan khác của bệnh.
- Tầm quan trọng Kỹ năng hỏi bệnh:Mục đích của hỏi bệnh là để phát hiện ra các
triệu chứng chủ quan, hay còn gọi là triệu chứng cơ năng. Đây là những biểu hiện
do chính bản thân người bệnh cung cấp cho bác sĩ. Do đó, chỉ có bệnh nhân biết và
cảm nhận nên bác sĩ khó đánh giá được có thực hay không, mô tả đúng hay không,
mức độ nặng nhẹ thế nào. Vậy nên, để thu thập được thông tin có tính chính xác
cao, bác sĩ cần phải rèn luyện một kỹ năng giao tiếp tốt, thấu cảm tâm lý người
bệnh; đồng thời, cần biết chọn lọc thông tin đã ghi nhận được, sắp xếp và trình bày
một cách khoa học, hợp lý khách quan.
phòng xét nghiệm, thời gian cần có kết quả vả nếu có thể thì giá cả của các xét
nghiệm đó để bệnh nhân chuẩn bị về tài chính.
Giai đoạn này thường xuất hiện sau khi lấy bệnh sử. Khi đã có chẩn đoán, người
thầy thuốc đưa ra các giải pháp điều trị. Các giải pháp điều trị có hiệu quả hay
không phụ thuộc vào sự tuân thủ của người bệnh, cần có sự thống nhất giữa thầy
thuốc với bệnh nhân về cách thức điều trị, dùng thuốc, ăn uống, sinh hoạt, phòng
bệnh. Trong giai đoạn này thầy thuốc và bệnh nhân có vai trò ngang nhau trong
giao tiếp. Cần tạo sự thoải mái, tin cậy, thông cảm giữa bệnh nhân và thầy thuốc.
Biểu hiện các thái độ đúng mực và tôn trọng người bệnh là yếu tố quyết định cho
quá trình giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân.
- Mời bệnh nhân vào phòng, ngồi xuống ghế với thái độ thân thiện để tạo sự
tin tưởng.
- Thầy thuốc giới thiệu về tên, chuyên môn và bắt đầu xin phép hỏi các thông
tin về hành chính như: tên, tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp địa chỉ liên lạc. Chú ý
về giọng nói, cách sử dụng từ ngữ phù hợp với các đối tượng đặc biệt là dân tộc
thiểu số. Nên hỏi rõ, to và giao tiếp tiếp mắt để bệnh nhân tránh sự căng thẳng.
Lý do vào viện:
Sử dụng câu hỏi mở không định hướng để biết tại sao bệnh nhân lại đến viện
và đến bằng phương tiện nào? Bệnh nhân tự đến, người nhà đưa đến hay chuyển
viện.
- Nên sử dụng câu hỏi mở không định hướng trước đề bệnh nhân có thể trình
bày theo ý họ, tiếp theo nên dùng câu hỏi mở có định hướng để khai thác các thông
tin cần thiết. Không ngắt lời bệnh nhân khi đang nói. Ghi chép các thông tin cần
thiết để khẳng định bằng câu hỏi đóng đúng/sai, có/không.
- Khai thác đủ 7 thuộc tính của triệu chứng giúp việc định hướng chẩn đoán:
(3) số lượng
- Bệnh nhân tự xử trí như: Mua thuốc, dùng thuốc đông y, cúng bái, bói
toán... Các thông tin về tín ngưỡng và phong tục tập quán đối với đồng bào dân tộc
thiểu số cân khai thác kỹ để giúp cho việc hợp tác trong điều trị và phòng bệnh, tư
vấn sau này.
- Đã đi khám ở đâu, ai khám, điều trị bằng cách gì, kết quả ra sao?
Hỏi bệnh nhân để xem họ tự đánh giá về tình hình sức khỏe hiện nay so với
trước đó, hỏi mong muốn của bệnh nhân lần này là gì để tiên liệu khả năng đáp ứng
về dịch vụ y tế mà người thầy thuốc có thể mang lại cho người bệnh.
- Bản thân: Đã từng mắc bệnh gì? Điều trị như thế nào? (Nếu có) thì so với
lần này như thế nào? Nếu là trẻ em hỏi về sản khoa, tiêm phòng, dinh dưỡng, tâm
lý...
- Gia đinh: Có ai mắc bệnh thế này không? (Nếu có) điều trị như thế nào, Kết
quả ra sao, họ hàng có ai bị bệnh như thế này không,..
- Dịch tễ: Những người xung quanh có ai bị không, môi trường sống, nhà ở,
hố xí, nước sạch... Các thông tin này sẽ giúp cho chẩn đoán và đặc biệt đưa ra lời
khuyên tư vấn sức khỏe thích hợp và thực tế với điều kiện của từng bệnh nhân.
- Lối sống: Hỏi về các thói quen như: Hút thuốc lá, uống rượu, vận động,
sinh hoạt, ma túy,... Hỏi rõ như (nếu có uống rượu) số lượng bao nhiêu/ngày (ước
lượng bằng đơn vị thể tích) và mức độ uống thường xuyên không?
- Kinh tế, xã hội: Nhiều khi chỉ quan sát cũng có thể đoán được người bệnh
có kinh tế cao hay thấp. Nếu cần có thể hỏi thêm thu nhập, vị trí xã hội vì có nhiều
bệnh liên quan đến vấn đề này và các thông tin sẽ giúp cho tư vấn và điều trị thích
hợp. Ví dụ: Có thể lựa chọn thuốc cùng loại nhưng rẻ tiền hoặc chỉ định các xét
nghiệm tối cần thiết cho các bệnh nhân nghèo là thích hợp, còn đối với bệnh nhân
có kinh tế khá có thể đưa ra các lựa chọn để bệnh nhân quyết định.
4. Triệu chứng cơ năng của các bệnh hệ hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, tiết niệu
4.1 Hệ hô hấp
- Đau ngực: Phổi không có các nhánh thần kinh cảm giác đau. Đau ngực thường do tổn
thương thành ngực (cơ, xương, khớp), màng phổi, màng tim, thực quản và cây khí phế
quản. Khi có tổn thương nhu mô phổi mà xuất hiện đau ngực là do màng phổi phản ứng với
các tổn thương này.
- Ho
- Khó thở
- Khạc đờm
- Đau: Là triệu chứng thương hay gặp nhất, xuất hiện thượng vị, hạ sườn trái,
hạ sườn phải…, lan lên ngực, ra sau lưng, lên vai phải, sau xương ức…
- Nôn: Là hiện tượng những chất chứa trong dạ dày bị tống qua đường miệng ra ngoài, nôn
thường kèm theo các triệu chứng biểu hiện buồn nôn, lợm giọng. Nôn hay gặp ở các bệnh
về tiêu hoá, nhất là dạ dày và cũng có thể là sẽ gặp ở những bệnh thuộc các bộ phận khác
hoặc toàn thân như ngộ độc, màng não bị kích thích, tăng áp lực sọ não, thai nghén. Tùy
theo chất nôn và tính chất nôn, ta phân biệt nôn ra máu, nôn ra thức ăn, nôn vọt, nôn
khan…
- Ợ: Là hiện tượng ứa lên miệng nước và hơi trong dạ dày và thực quản do dạ dày, tâm vị và
thực quản co thắt không đồng thời, kèm theo sự co thắt của cơ hoành và các cơ thành
bụng. Ta phân biệt ợ hơi và ợ nước tùy theo chất được ợ ra.
- Ợ hơi: Thường là hơi ở dạ dày đưa lên, có thể do nuốt nhiều không khí trong quá trình ăn
uống, có thể thức ăn và thức uống sinh nhiều hơi, có thể do rối loạn chức năng của dạ dày
và thực quản, nhưng cũng có khi do bệnh của các thành phần khác trong bộ máy tiêu hoá
gây nên
- Ợ nước: Ợ nước trong, do nước bọt và dịch thực quản trộn lẫn, ợ lên do tâm vị co thắt, Ợ
nước chua do dịch vị từ dạ dày trào lên có khi gây cảm giác nóng bỏng, Ợ nước đắng,
thường do nước mật từ tá tràng qua dạ dày trào lên.
- Những rối loạn về nuốt
+ Nuốt đau: Đau ở phần cao gặp trong viêm họng, apxe thành sau họng, những tổn thương ở
thực quản có thể gây cảm giác nuốt đau, nhẹ thì có cảm giác vướng ở cổ, nặng có cảm giác
đau rát, nặng hơn nữa thấy đau ran ở ngực phải lấy tay chặn ngực.
+ Nuốt khó: Tùy mức độ, bắt đầu là nuốt khó chất nhão, cuối cùng nuốt khó cả chất lỏng
- Hơi thở hôi
- Nghẹn đặc, sặc lỏng: Liệt màn hầu và lưỡi gà do đó thức ăn có thể đi lầm đường lên mũi và
vào đường hô hấp gây khó thở.
- Những rối loạn về sự ngon miệng, thèm ăn: Không muốn ăn:Có thể do các bệnh về tiêu hoá
nhất là bệnh về gan, nhưng phần lớn là biểu hiện của các bệnh toàn thân. Ngoài ra còn
chịu ảnh hưởng của yếu tố tinh thần.Đầy, khó tiêu: Cảm giác đầy bụng, đầy hơi, khó tiêu,
nặng bụng, gặp trong các bệnh tiêu hoá và bệnh toàn thân
- Những rối loạn về đại tiện: Ỉa chảy, táo bón, ỉa máu tươi phân đen, xì hơi, đầy hơi, đau hoặc
chảy máu trực tràng,..
- Khó thở: Là dấu hiệu thường gặp, bao gồm: khó thở khi gắng sức, khó thở thường
xuyên, khó thở xuất hiện từng cơn.
- Đánh trống ngực: Cảm giác tim đập mạnh, dồn dập, gặp trong các bệnh cơ tim, van tim,
tăng huyết áp, cường tuyến giáp.
- Đau vùng trước tim: Có khi đau âm ỉ, có khi đau nhói ở vùng mũi tim, đau ở ngực trái, lan
lên vai rồi xuống cánh tay, cẳng tay, ngón tay, gặp trong bệnh đau thắt ngực, nhồi máu cơ
tim.
- Ho và ho ra máu: Là do tình trạng ứ máu ở mao mạch phổi. Ho ra máu thường gặp trong
hẹp van 2 lá làm ứ máu ở phổi, khi bệnh nhân gắng sức, phổi xung huyết đưa đến ho ra
máu.
- Phù: do ứ máu ngoại biên, phù vùng thấp trước như mắt cá chân, mu bàn chân, về
sau suy tim nặng phù toàn thân, có thể có nước màng bụng màng phổi.
- Xanh tím: Do thiếu O2, tăng CO2 trong máu, xanh tím xuất hiện ở môi, đầu ngón tay,
chân, nặng hơn tím toàn thân.
- Ngất: Là tình trạng mất tri giác trong thời gian ngắn do giảm tuần hoàn và hô hấp trong
thời gian đó.
- Cơn đau quặn thận: biểu hiện của ătn áp lực cấp tính đường dẫn niệu, trên chỗ tắc nghẽn;
khởi phát đột ngột thường 1 bên; ở hông lưng, hạ sườn, hố chậu lan xuống dọc đường niệu
quản, sinh dục, mặt trong đùi. ( viêm đại tràng, viêm tuỵ cấp, cơn đau sỏi mật, giun chui ống
mật
- Đau hố sườn lưng: thận ứ nước, ứ mủ, sỏi đài bể thận, viêm; vị trí hố sườn lưng, hông
lưng, đau dữ dội, cấp tính; đái buốt, đái rát, đau hạ vị, đái máu, sốt cao, vô niệu,..
- Đái buốt: viêm bàng quang, niệu đạo cấp tính, viêm tuyến tiền liệt, viêm bộ phận sd nữ,
lao bàng quang,…
- Đái rát: tổn thương trực tràng ( viêm trực tràng, giun kim, ..), tổn thương bộ phận sd nữ ( u
xơ tử cung, viêm phần phụ,…)
- Bí đái: tác niệu đạo, dị vật bàng quang, u polyp, do tuyến tiền liệt phì đại, áp xe, tổn
thương thần kinh tw
- Đái khó: viêm bàng quang, niệu đạo, tuyến tiền liệt,…
- Đái không tự chủ: cổ bàng quang mất tính đàn hồi, cơ thắt bàng quang niệu đạo bị suy
yếu, cơ chế tk vỏ não, tuỷ sống
- Các yếu tố làm tăng giảm cảm giác đau: khi hoạt động, nghỉ ngơi, nóng lạnh
- Sưng khớp
thang điểm Glasgow là một tiêu chuẩn về mức độ ý thức của bệnh nhân bị tổn
thương não cấp tính do thương tật.