Professional Documents
Culture Documents
A. MỞ ĐẦU:
Trong việc đánh giá và chăm sóc bệnh nhân có rối loạn tâm thần, việc hỏi bệnh khai thác bệnh sử
và thăm khám tình trạng tâm thần đóng vai trò quan trọng nhất. Mục tiêu đầu tiên của việc hỏi
bệnh là thiết lập tốt mối liên minh trị liệu giữa thầy thuốc và bệnh nhân, từ đó mới có thể thu thập
được các thông tin một cách đầy đủ và chính xác nhất trong khả năng có thể, đây cũng là cơ sở
thiết yếu để thiết lập chẩn đoán dựa trên những tiêu chuẩn (criteria-based diagnosis), từ đó giúp
cho việc tiên đoán giai đoạn bệnh, tiên lượng bệnh và quyết định điều trị.
Việc hỏi bệnh tốt sẽ giúp hiểu được các yếu tố tâm lý – sinh lý – xã hội của rối loạn, và cung cấp
những thông tin cần thiết cho bác sĩ tâm thần, cùng với sự hợp tác của bệnh nhân, sẽ phát triển một
kế hoạch điều trị mà trong đó bệnh nhân là trung tâm.
Bệnh sử tâm thần là một bản ghi chép về cuộc đời của người bệnh, cho phép người bác sĩ tâm
thần hiểu được bệnh nhân là ai, đến từ đâu, và bệnh nhân có thể đi về đâu trong tương lai. Bệnh
sử là một câu chuyện về cuộc đời của bệnh nhân được kể bằng lời của chính người bệnh hay từ
quan điểm của chính họ. Bệnh sử cũng có thể bao gồm cả những thông tin về bệnh nhân từ các
nguồn khác, như là ba mẹ hay người bạn đời. Một bệnh sử tâm thần đầy đủ là nền tảng để có một
chẩn đoán đúng và giúp hình thành nên một kế hoạch điều trị hiệu quả và chuyên biệt cho một
bệnh nhân.
Thăm khám tình trạng tâm thần là một sự mô tả về vẻ ngoài của người bệnh, cách nói chuyện,
những hành động và suy nghĩ trong cuộc hỏi bệnh. Nó là một bản ghi nhận một cách hệ thống về
cách suy nghĩ, cách cảm nhận, và hành vi. Bệnh sử của bệnh nhân thì cố định nhưng tình trạng tâm
thần có thể thay đổi hàng ngày hay hàng giờ. Chỉ những hiện tượng được quan sát thấy trong
khoảng thời gian hỏi bệnh được ghi chép lại trong phần thăm khám tình trạng tâm thần. Những
thông tin khác thì ghi chép trong phần bệnh sử.
c. Ám ảnh: là những ý nghĩ không phù hợp với thực tế, xuất hiện lặp đi lặp lại
trong tư duy của người bệnh, có thể đưa đến những hành vi mang tính cưỡng chế. Người bệnh ý
thức được là bệnh, biết đó những suy nghĩ đó là sai, tìm cách đối phó nhưng thất bại.
Một số loại ám ảnh
• Ám ảnh tính toán: luôn bận tâm đến số lượng bậc thang, số lượng cửa
Ám ảnh trừu tượng: sổ, những chữ cái trên tấm biển,...
Là loại suy nghĩ vẩn vơ, nghiền ngẫm • Ám ảnh suy luận: bắt buộc phải suy nghĩ tại sao quả đất hình tròn,
tâm thần, không kèm nội dung làm chuyện gì xảy ra nếu quả đất hình vuông,...
bệnh nhân lo sợ • Ám ảnh nhớ lại: luôn phải nhớ trái ý muốn của họ (tên họ, tuổi,... của
nhiều người,…
• Ám ảnh sợ khoảng rộng, ám ảnh sợ chiều cao, ám ảnh sợ chỗ đóng kín
Ám ảnh cảm thụ:
• Ám ảnh sợ đám đông, sợ cô đơn
Là loại ám ảnh cảm xúc mà nội dung
• Ám ảnh sợ dơ, sợ bệnh, sợ chết
làm người bệnh lo sợ, buồn rầu, đau
• Ám ảnh sợ vật nhọn, sợ rắn,...
khổ dù biết vô lý vẫn không khắc
• Ám ảnh sợ thực hiện
phục được (có tác giả thống kê được
• Ám ảnh nghi ngờ
đến 367 loại)
• Ám ảnh sợ tất cả
• Khuynh hướng ám ảnh: là sự xuất hiện trong ý nghĩ các xu hướng thực
hiện một hành vi vô lý và thường nguy hiểm, trái với lẽ phải, trái với ý
chí và trái với tình cảm.
(vd. Đột nhiên người bệnh muốn chửi người qua đường, ném đã vào xe
đang chạy, nhảy qua cửa sổ, đâm chết người thân,...)
• Hành vi ám ảnh: có 2 loại:
+ Hành vi ám ảnh: những động tác thực hiện ngoài ý muốn, ngoài cố
gắng tự kềm chế không làm của người bệnh; đó không phải là những
Khuynh hướng và hành vi ám ảnh
động tác tự động mà là những động tác có ý chí đã thành thói quen khó
bỏ được, chúng không kèm theo ám ảnh sợ.
+ Nghi thức ám ảnh: là những hành vi/ động tác phát sinh cùng với
những nỗi sợ sệt, nghi ngờ mang tính ám ảnh, có ý nghĩa như để tự vệ,
để thoát khỏi một nguy hiểm tưởng tượng. (vd. Người có ám ảnh sợ
người thân chết, khi ra khỏi nhà phải nhìn cửa nhà mình đủ 3 lần mới
yên tâm / Người bệnh đọc sách phải bỏ ra các trang số 9 và 32 vì những
con số này là số tuổi của con và vợ, bỏ qua để phòng ngừa vợ con chết)
Khi phát hiện bệnh nhân có ảo tưởng hay ảo giác, cần hỏi rõ nội dung của những
tiếng nói hay hình ảnh đó, liên quan hệ thống cảm giác nào, hoàn cảnh xảy ra; ảo
giác lúc ngủ hay lúc thức; chi phối thế nào đến suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của
người bệnh.
VI. Những giấc mơ & huyễn tưởng:
a. Giấc mơ: những giấc mơ đáng chú ý, nếu bệnh nhân hồi tưởng chúng; ác mộng.
b. Huyễn tưởng: điều lặp đi lặp lại, điều yêu thích, những mơ màng ban ngày không thể lay chuyển
(unshakable daydreams).
VII. Khả năng nhận thức (Sensorium):
1. Sự tỉnh táo (alertness): nhận thức về môi trường, khoảng chú ý, mức độ mờ đục
của ý thức, sự dao động trong các mức độ nhận thức, sự mơ màng, trạng thái đờ đẫn (stupor), hôn
mê,...
2. Định hướng lực:
a. Thời gian: bệnh nhân có xác định được thứ, ngày, tháng một cách khá chính xác
không, hay giờ trong ngày đó; nếu trong bệnh viện, bệnh nhân có biết mình ở
đó bao lâu không; bệnh nhân có cư xử như đúng như trong hiện tại không.
b. Nơi chốn: bệnh nhân có biết mình đang ở đâu không.
c. Người: bệnh nhân có biết người khám là ai, vai trò hay tên của những người mà
bệnh nhân đang tiếp xúc.
3. Tập trung & làm toán: nghiêm pháp (100-7); liệu có sự lo âu hay rối loạn khí sắc
hoặc rối loạn tập trung khiến bệnh nhân khó thực hiện nghiêm pháp.
4. Trí nhớ: suy giảm, nỗ lực để đối phó với sự suy giảm này – phủ nhận, đàm luận,
phản ứng thảm khốc, vòng vo để giấu sự thiếu sót; liệu có liên quan đến quá trình
ghi nhận, ghi nhớ và nhớ lại dữ liệu.
a. Trí nhớ xa (remote memory): những thông tin thời thơ ấu, những sự kiện quan
trọng xảy ra khi bệnh nhân còn nhỏ và không bệnh tật, những vấn đề riêng tư,
những thông tin trung tính.
b. Trí nhớ quá khứ gần (recent past memory): vài tháng gần đây.
c. Trí nhớ gần (recent memory): vài ngày gần đây, bệnh nhân làm gì hôm qua và
hôm kia, bệnh nhân ăn gì vào buổi sáng, trưa, tối.
d. Ghi nhớ và nhớ lại tức thì: khả năng lặp lại 6 chữ số sau khi người khám đọc
chúng – đầu tiên là lặp lại thuận chiều, sau nghịch chiều, sau đó nhắc lại vài
phút ngắt quãng; những câu hỏi kiểm tra khác; liệu cùng một câu hỏi được nhắc
lại, bệnh nhân có trả lời khác nhau ở những thời điểm khác nhau.
e. Ảnh hưởng của sự khiếm khuyết đối với bệnh nhân: những cơ chế mà bệnh nhân đã phát triển
để đối phó với những khiếm khuyết.
5. Kiến thức cơ bản:
a. Đánh giá khả năng trí tuệ của bệnh nhân và liệu bệnh nhân có khả năng vận
hành chức năng ở mức hiểu biết cơ bản của mình.
b. Kiến thức tổng quát: những câu hỏi nên liên quan tới nền tảng giáo dục và văn
hóa của bệnh nhân.
6. Tư duy trừu tượng: rối loạn trong việc hình thành các khái niệm; cách thức mà
bệnh nhân quan niệm hay xử lý những ý tưởng của mình; sự giống nhau (vd. Giữa
táo và lê), sự khác nhau, sự phi lý; ý nghĩa của những thành ngữ đơn giản (vd. Ăn
quả nhớ kẻ trồng cây); những câu trả lời có thể cụ thể (cho nhũng vd cụ thể để minh
họa ý nghĩa) hay quá trừu tượng (cho một giải thích chung chung); sự phù hợp của
những câu trả lời.
7. Khả năng phán đoán (judgment):
a. Phán đoán về mặt xã hội: những biểu hiện tế nhị về mặt hành vi có thể có hại
cho bệnh nhân và trái ngược với những hành vi được chấp nhận trong nền văn
hóa, liệu bệnh nhân có hiểu những kết quả có thể xảy ra của một hành vi cá
nhân và hiểu biết đó có tác động trên bệnh nhân, vd về sự suy yếu do bệnh tật.
b. Trắc nghiệm về khả năng phán đoán (test judgment): BN có thể tiên đoán về
những gì mình có thể làm trong những tình huống tưởng tượng; vd. BN sẽ làm
gì nếu tìm thấy một bức thư đã dán tem và có địa chỉ bên đường hay nếu thuốc
bị mất.
8. Khả năng nhận thức bệnh: nhận biệt rằng mình mắc một rối loạn tâm thần và
mức độ nhận thức cá nhân và hiểu về bệnh.
a. Hoàn toàn phủ nhận bệnh.
b. Hơi nhận biết rằng mình bị bệnh và cần được giúp đỡ nhưng đồng thời cũng
phủ nhận nó.
c. Nhận biết mình bệnh nhưng trách móc đổ lỗi cho người khác, những yếu tố bên
ngoài, hay các yếu tố y khoa,...
d. Nhận thức bằng lý trí: chấp nhận mình bị bệnh và nhận ra rằng những triệu
chứng hay những thất bại trong việc thích nghi xã hội là do những cảm giác bất
hợp lý hay rối loạn, nhưng không áp dụng hiểu biết đó vào những trải nghiệm
trong tương lai.
e. Nhận thức với cảm xúc thật: nhận biết về cảm xúc – hiểu về những động cơ và
cảm giác bên trong và những ý nghĩa ẩn bên dưới của các triệu chứng; liệu nhận
thức này có dẫn tới những thay đổi về nhân cách và hành vi trong tương lai, cởi
mở với những ý tưởng và khái niệm mới về bản thân và những người quan trọng
trong cuộc sống của bệnh nhân.
Các câu hỏi:
+ Anh có nghĩ anh có vấn đề không?
+ Anh có cần điều trị không?
+ Những kế hoạch trong tương lai của anh là gì?
Bảng tóm tắt các câu hỏi và các gợi ý lâm sàng trong lúc hỏi bệnh và thăm khám tình trạng
tâm thần:
Chủ đề Câu hỏi Nhận xét và các gợi ý lâm sàng
Nếu bệnh nhân không hợp tác, có thể thu
thập thông tin từ người thân trong gia đình
Thu thập trực tiếp trong phần hành chính.
Thông tin cá nhân hay bạn bè. Nếu bệnh nhân được chuyển
Đòi hỏi những câu trả lời cụ thể.
gửi từ một bác sĩ khác thì thu thập thông tin
từ hồ sơ bệnh án.
Tại sao anh/chị đi khám bệnh?
Lí do đến khám Ghi chép lại câu trả lời bằng văn nói của
Điều gì làm cho anh/chị phải đến bệnh
(Than phiền chủ bệnh nhân; một than phiền kỳ quặc có thể
viện?
yếu) làdấu chỉ của một tình trạng loạn thần.
Vấn đề của anh/chị dường như là gì?
Ghi chép lại lời nói của chính bệnh nhân
Lần đầu tiên anh/chị chú ý đến điều đang
càng nhiều càng tốt. Hỏi tiền sử các lần
xảy ra cho anh/ chị là khi nào?
nhập viện và điều trị trước đây.
Bệnh sử Khi triệu chứng ấy bắt đầu, anh/chị có lo
Những triệu chứng khởi phát một cách đột
lắng không? Chúng xảy ra đột ngột hay từ
ngột có thể liên quan đến các rối loạn do
từ?
chất gây ra.
Xác định khoảng thời gian bị bệnh, thuốc
Tiền sử tâm thần &
Trước đây anh/chị có bao giờ bị mất ý men, kết quả, bệnh viện, bác sĩ.
các rối loạn y khoa
thức? Có cơn co giật? Xác định xem căn bệnh có phục vụ cho một
khác
lợi ích thứ phát nào không?
Mẹ lớn tuổi (>35) có nguy cơ cao sinh con
Anh/chị có biết những điều liên quan đến
bị hội chứng Down;
thời điểm bạn sinh ra?
Ba lớn tuổi (>45) có thể tạo ra những
Tiền sử cá nhân Nếu có, ai là người kể cho anh/chị?
tinhtrùng bị suy giảm chất lượng, sinh ra
Ba/ mẹ của anh/ chị bao nhiêu tuổi khi
con bị khiếm khuyết bao gồm cả chứng tâm
sinh ra anh/ chị?
thần phân liệt.
Lo âu chia ly hay chứng sợ đi học có thể
liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người
Việc tập đi vệ sinh? Chứng tiểu dầm?
Thời thơ ấu lớn.
Kỉ niệm thời thơ ấu đầu tiên?
Những kí ức tuổi thơ trước 3 tuổi thường do
tưởng tượng, không có thật.
Trẻ vị thành niên có thể từ chối trả lời
câu hỏi, nhưng chúng nên được hỏi. Thành tích học tập kém thường là dấu hiệu
Vị thành Người lớn thường bóp méo những ký chỉ báo nhạy cảm cho các rối loạn cảm xúc.
niên ức mang nặng cảm xúc mà tuổi vị Tâm thần phân liệt thường bắt đầu vào giai
thành niên thường trải qua. đoạn muộn của tuổi vị thành niên.
Vấn đề bị lạm dụng tình dục?
Những câu hỏi mở thích hợp hơn. Tuỳ thuộc về lí do đến khám, một số những
Hãy kể cho tôi nghe về cuộc hôn nhân lĩnh vực sẽ cần hỏi một cách chi tiết hơn.
của anh/chị. Ở tâm thế không phán Những bệnh nhân hưng cảm thường lâm
Trưởng thành xét: tôn giáo đóng vai trò gì trong vào nợ nần hay lăng nhăng, ngoại tình.
cuộc sống của anh/ chị, nếu có? Những ý tưởng quá mức về tôn giáo thường
Anh/chị thích kiểu tình dục nào hơn ở gặp trong rối loạn nhân cách hoang tưởng
người bạn đời? (paranoid personality disorder).
Có vấn đề gì làm anh/chị bận tâm về
đời sống tình dục của mình không?
Ở trong tâm thế không phán xét.
Anh/chị đã tìm hiểu về tình dục như
Tiền căn tình dục Nên hỏi về thời điểm thủ dâm lần đầu hơn
thế nào?
là câu hỏi có bao giờ thủ dâm hay không.
Có sự xáo trộn nào trong định hướng
tình dục của anh/chị không?
- Anh/ chị có bao giờ giảm uống rượu? CAGE
Tiền căn sử dụng/
- Có bao giờ người ta làm phiền anh/ - Have you ever Cut down on your
nghiện chất
chị bằng cách chỉ trích việc uống rượu drinking?
của anh/ chị không? - Have people Annoyed you by criticizing
- Có bao giờ anh/ chị cảm thấy xấu hổ your drinking?
về việc uống rượu của mình? - Have you ever felt bad or Guilty about
- Có bao giờ uống rượu là việc anh/ your drinking?
chị phải làm đầu tiên vào buổi sáng, - Have you ever had a drink the first thing
như là chất giúp mở mắt, để giữ vững in the morning, as an Eye-opener, to steady
thần kinh, hay thoát khỏi sự nôn nao? your nerves or get rid of a hangover?
Có thành viên nào trong gia đình bị Di truyền về gen có liên quan đến lo âu,
trầm cảm/ nghiện rượu/ bệnh tâm thần trầm cảm, tâm thần phân liệt.
kinh khác? Ở trong bệnh viện tâm Thu thập tiền căn dùng thuốc của gia đình
Tiền căn gia đình
thần? Trong tù? (hiệu quả của thuốc đối với thành viên trong
Miêu tả điều kiện sống gia đình của gia đình có thể cũng có hiệu quả đối với
bạn? Bạn có phòng riêng hay không? bệnh nhân nếu có cùng một rối loạn)
Thăm khám tình
trạng tâm thần
Tóc rối và không cạo râu, quần áo nhếch
Giới thiệu bản thân và mời bệnh nhân nhác thường gặp trong rối loạn nhận thức,
Hình dáng bên ngồi. Trong phòng bệnh, nên mang tâm thần phân liệt.
ngoài ghế đến kế bên giường bệnh (không Đồng tử co nhỏ trong nghiện ma tuý.
ngồi trên giường bệnh nhân) Tư thế thu rút, cúi người xuống gặp trong
trầm cảm.
Tư thế cố định, hành vi kì dị trong tâm thần
phân liệt.
Anh/ chị có cảm thấy mình năng động Tăng động trong lạm dụng chất kích thích
hơn / giảm năng động? Có thể hỏi về các (cocaine) và trong hưng cảm.
hành vi bất thường, lặp đi lặp lại Chậm chạp tâm thần vận động trong trầm
một cách kiểu cách (mannerisms) vd. cảm.
“tôi để ý thấy anh/ chị hay lắc tay, Run trong lo âu hay tác dụng phụ của
Hành vi vận động
anh/ chị có thể nói cho tôi nghe về thuốc (lithium).
điều này không?” Tiếp xúc mắt là bình thường khi thực hiện
Cần chú ý nhận biết các mùi vd. Mùi khoảng một nửa thời gian của buổi hỏi
rượu trong nghiện rượu, mùi ceton bệnh. Tiếp xúc mắt ít thường gặp trong tâm
trong hôn mê nhiễm ceton thần phân liệt. Lướt mắt quét nhìn môi
trường xung quanh thường gặp trong trạng
thái hoang tưởng nghi ngờ.
Nghi ngờ trong hoang tưởng;
Bác sĩ có thể nhận xét: Anh/ chị có vẻ Quyến rũ trong hysteria;
Thái độ trong lúc
đang khó chịu về điều gì đó, không Thờ ơ trong la bell indifference;
khám
biết tôi quan sát có chính xác không? Xảo quyệt (witzlesucht) trong hội chứng
thùy trán.
Anh/chị đang cảm thấy như thế nào?
Tinh thần/ tâm trạng ra sao? Anh/chị Ý nghĩ tự sát gặp trong 25% bệnh nhân trầm
có cảm thấy cuộc sống không đáng cảm. Cảm xúc hưng phấn thường gặp trên
Khí sắc sống hay có ý nghĩ tự làm hại bản thân bệnh nhân hưng cảm.
không? Anh/ chị có muốn chết? Bệnh nhân trầm cảm thường thức giấc sớm;
Có thay đổi nào trong thói quen ngủ bệnh nhân hưng cảm giảm nhu cầu ngủ.
của anh/ chị không?
Những thay đổi về cảm xúc thường gặp
Quan sát những dấu hiệu không lời
trong tâm thần phân liệt.
của cảm xúc, cử động cơ thể, vẻ mặt, nhịp
Mất nhịp điệu giọng nói thường trong rối
Cảm xúc điệu giọng nói.
loạn nhận thức, căng trương lực (catatonia).
Cười trong khi nói về những chuyện
Đừng nhầm lẫn giữa tác dụng phụ của thuốc
buồn, như cái chết, là không phù hợp.
với cảm xúc phẳng lặng.
Bệnh nhân hưng cảm thường có áp lực phải
Có thể yêu cầu bệnh nhân nói một cụm từ
nói liên tục; bệnh nhân trầm cảm thì rất ít
Cách nói chuyện khó để kiểm tra rối loạn vận
nói, giọng nói không đều hoặc không rõ
ngôn.
ràng thường gặp trong rối loạn nhận thức.
Anh/ chị có nghe thấy âm thanh hay
nhìn thấy vật gì không? Ảo thanh thường gặp trong tâm thần phân
Anh/ chị có những trải nghiệm kì lạ liệt.
khi ngủ hay lúc thức dậy hay không? Ảo thị, ảo xúc trong nghiện cocain hay
Rối loạn tri giác
Liệu thế giới xung quanh anh/ chị sảng run của nghiện rượu.
đang có thay đổi gì theo một cách nào Ảo khướu trong động kinh thuỳ thái dương.
đó hay không? Ảo tưởng thường gặp trong mê sảng.
Anh/ chị có ngửi thấy mùi gì lạ không?
Anh/ chị có cảm giác ai đó muốn hại Liệu những hoang tưởng có tương ứng với
mình hay không? khí sắc (hoang tưởng tự cao trong hưng
Anh/ chị có năng lực đặc biệt nào không? cảm) hay không tương ứng. Những hoang
Nội dung tư
Liệu có ai đó đang cố tác động đến anh/ tưởng không tương ứng với khí sắc thường
duy
chị? gặp trong tâm thần phân liệt.
Anh/ chị có những cảm giác kỳ lạ về Tư duy bị áp đặt thường đặc trưng cho tâm
cơ thể không? thần phân liệt.
Liệu có những ý nghĩ luôn ám ảnh tâm trí
của anh/ chị?
Anh/ chị có nghĩ đến ngày tận thế?
Liệu người khác có thể đọc suy nghĩ
của anh/ chị?
Có khi nào anh/ chị cảm thấy rằng tivi
đang nói về mình?
Hỏi về những huyễn tưởng và giấc mơ.
Mê sảng hay sa sút trí tuệ thường cho thấy
Đây là đâu?
định hướng lực suy giảm.
Hôm nay là ngày nào?
Định hướng lực Định hướng lực về người thường giữ được
Anh/ chị có biết mình tên gì?
lâu hơn định hướng lực về thời gian và nơi
Anh/ chị có biết tôi là ai?
chốn.
Bệnh nhân sa sút trí tuệ loại Alzheimer
Anh/ chị được sinh ra ở đâu? thường giữ được trí nhớ dài hạn lâu hơn trí
Đã học ở những trường nào? nhớ ngắn hạn. Những khoảng trống trí nhớ
Trí nhớ xa
Ngày cưới? có thể được khu trú hay lấp đầy bởi những
(trí nhớ dài hạn)
Ngày sinh của các con? chi tiết giả mạo.
Tiêu đề của một tờ báo tuần trước? Tăng nhớ (hyperamnesia) thường gặp trong
rối loạn nhân cách hoang tưởng
Anh/ chị đã ở đâu vào hôm qua?
Trí nhớ gần Trong các bệnh lý về não, mất trí nhớ gần
Anh/ chị đã ăn gì vào bữa ăn cuối cùng
(trí nhớ ngắn hạn) thường xảy ra trước khi mất trí nhớ xa.
ngày hôm qua?
Mất trí nhớ tức thì thường xảy ra trong rối
loạn nhận thức, phân ly hay chuyển dạng.
Yêu cầu bệnh nhân lặp lại 6 con số
Lo âu có thể làm suy giảm trí nhớ tứ thì và
theo chiều thuận, sau đó theo chiều
trí nhớ gần.
ngược lại.
Trí nhớ tức thời Mất trí nhớ thuận chiều thường xảy ra sau
Nghiệm pháp 3 đồ vật: yêu cầu bệnh
khi sử dụng một số thuốc (vd.
nhân cố gắng nhớ tên 3 đồ vật không
Benzodiazepines).
liên quan, kiểm tra lại sau 5 phút.
Mất trí nhớ nghịch chiều xảy ra sau chấn
thương đầu.
Yêu cầu bệnh nhân đếm nhanh từ 1
Loại trừ các nguyên nhân nội khoa cho bất
đến 20;
Tập trung và làm kỳ sự suy giảm khả năng tập trung và tính
Thực hiện các phép tính đơn
toán toán nào trước khi chẩn đoán lo âu, trầm
giản (2x3, 4x9).
cảm (giả sa sút).
Làm nghiệm pháp (100 – 7).
Cần thực hiện các nghiệm pháp phù hợp
trình độ học vấn của bệnh nhân.
Cần kiểm tra trình độ học vấn của bệnh
Khoảng cách giữa TP. Hồ Chí Minh
Kiến thức & trí nhân để đánh giá kết quả. Loại trừ chậm
và Vũng Tàu?
thông minh phát triển tâm thần, các khả năng trí tuệ ở
Tên một số loại rau quả.
mức ranh giới.
Hỏi nghĩa của các câu thành ngữ, tục
ngữ xem câu trả lời có giải thích được
nghĩa bóng hay chỉ giải thích được
Khả năng tư duy nghĩ đen. Mất khả năng tư duy trừu tượng thường gặp
trừu tượng Hỏi sự giống nhau của hai sự vật (vd. trong tâm thần phân liệt, tổn thương não bộ.
Giữa chim và bướm – đều là sinh vật
sống; giữa bánh mì và bánh ngọt –
đều là thức ăn)
Anh/ chị sẽ làm gì nếu tìm thấy một Suy giảm trong các bệnh lý não, tâm thần
Khả năng phán đoán phong thư được dán tem sẵn và có ghi phân liệt, khả năng trí tuệ ở mức ranh giới
địa chỉ trên đường đi? hay ngộ độc.
Anh/ chị có nghĩ anh/ chị có vấn đề gì Suy giảm trong mê sảng, sa sút trí tuệ, hội
Khả năng nhận thức
không? Anh/ chị có cần điều trị? Kế chứng thuỳ trán, loạn thần, khả năng trí tuệ
về bệnh
hoạch cho tương lai của anh/ chị là gì? ở mức ranh giới.
1. Triệu chứng tâm thần học – Đặng Hoàng Hải – Sách Tâm Thần Học – ĐHYD.TPHCM; 7:19.
2. Clinical interview – Melvyn WB Zhang & cs. – Mastering Psychiatry: A core textbook for
undergraduates – 2016 ed, 11:18
3. Psychiatric history & Mental status” – Kaplan & Sadock’s Pocket handbook of Clinical
Psychiatry. 5thed. 2010; 11:18
4. Psychiatric interview, History and Mental status examination - Kaplan & Sadock’s.
Synopsis of psychiatry. 11th ed. 2015; 192:197.