You are on page 1of 65

CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG

TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN


ĐẾN NĂM 2020

Văn phòng chương trình phòng chống tác hại đồ uống có cồn
Vụ Pháp chế - Bộ Y tế
NỘI DUNG
1. Thực trạng sử dụng rượu, bia
2. Một số thuật ngữ
3. Tác hại của lạm dụng rượu, bia
4. Nội dung cơ bản Chính sách quốc gia về
phòng, chống tác hại của đồ uống có cồn đến
năm 2020

2
I. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA

3
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA
Mức tiêu thụ bình quân/người/năm
Thế giới (2005) Việt Nam (2007-2010)
2007 2008 2010
(ước)
Tiêu thụ (tr. lít)
R. mạnh 280,59 296,84 348.7

R . nhẹ 19,14 21,34 27.27

Bia 2.079 2.261 2.781

Mức tiêu thụ BQ/người/năm

3,31 3,54 4,0

Thế giới: 6,13 lít/người/năm & mức độ Việt Nam là 1 trong số ít QG có xu hướng gia tăng
tiêu thụ dường như không có sự thay đổi nhanh về mức độ tiêu thụ rượu BQ/người/năm &
trong suốt thập kỷ qua (WHO, 2011) đến năm 2025 dự báo sẽ là 7 lít/người/năm
Nguồn: WHO,2011 & Bộ Công thương, 2009)

(Nguồn: Báo cáo toàn cầu về thực trạng RB và sức khỏe 2011-WHO)
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA
Thay đổi trong sử dụng RB ở nhóm dân số trẻ
 Thế giới:
Dưới tuổi qui định Tuổi 18-25
(N = 73 quốc gia) (N=82 quốc gia)

Tăng 71 % 80%

Giảm 4% 11%

Giữ nguyên 8% 6%

Không nhất quán 16% 12%

(Nguồn: Điều tra về RB và sức khỏe TG -WHO 2008)


 Việt Nam (SAVY I 2003, II 2008):
+ 2008: 79,9% nam và 36,5% nữ đã từng uống rượu bia trong 1 tuần
qua, tăng 10% đối với nam và 8% đối với nữ sau 5 năm (2003) trong đó
60,5% nam và 22% nữ đã từng say rượu/bia
+ 20,8% nam vị thành niên đã lái xe sau uống rượu bia và bị các chấn
thương phải nghỉ học/lao động 1 tuần trở lên (SAVY II 2010)
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA
Năm 2005, sản lượng rượu tiêu thụ tại Việt Nam vào khoảng 462
triệu lít, bình quân 5,5 lít/người/ năm, trong đó rượu do dân tự nấu
khoảng 360 triệu lít (chiếm 78%). Rượu sản xuất công nghiệp, do
các nhà máy sản xuất đạt 82 triệu lít (chiếm 17,7%), rượu cao cấp
(chủ yếu là rượu ngoại) tiêu thụ khoảng 19 triệu lít (chiếm 4,9%) (Bộ
Công thương công bố).
Năm 2013, lượng rượu tiêu thụ đạt 67.968.000 lít tăng 106,96% so
với năm 2012, lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam là 3 tỷ lít tăng 111,8%
so với năm 2012 (Bộ Công thương công bố) và tính bình quân đầu
người là 32 lít/người, lượng tiêu thụ này khiến Việt Nam trở thành
“quán quân uống bia” ở khu vực ASEAN và thứ ba châu Á, chỉ sau
Trung Quốc và Nhật Bản và đứng thứ 28 trên thế giới về lượng tiêu 6
thụ rượu, bia.
MỨC ĐỘ, KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA

Phần lớn những người uống rượu, bia thường không sử dụng hàng
ngày. Theo kết quả về một nghiên cứu về sử dụng bia tại 12 quốc gia
đang phát triển cho thấy 50% nam giới có uống rượu ít nhất 1
lần/tuần. Người già có khuynh hướng sử dụng rượu, bia hàng ngày
nhiều hơn so với nhóm thanh niên.
 Nam giới có khuynh hướng sử dụng rượu, bia nhiều hơn nữ giới.
 Ở các nước đang phát triển, những người uống rượu, bia chủ yếu
là nam giới.
MỨC ĐỘ, KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA
Khu vực Nam Nữ Mức độ
(%) (%) uống(1-4)
Châu Phi khu vực D (Nigeria, Algeria) 47 23 2.3
Châu Phi khu vực E (Nam Phi, Ethiopia) 56 30 3.2
Bắc Mỹ(Canada, Cuba, Mỹ) 73 58 2.0
Châu Mỹ (Braxin, Mexico) 75 53 3.1
Nam Mỹ (Bolivia, Peru) 74 60 3.1
Tây Á khu vực D (Afghanistan, Pakistan) 17 1 2.0
Tây Á khu vùc B (Iran, Ả rập sêút) 18 4 2.0
Châu Âu k/v A (Đức, Pháp, Anh) 78 57 2.9
Châu Âu k/v B1 (Bungari, Balan, Thổ Nhĩ Kỳ) 78 57 2.9
Châu Âu k/v B2 (Armenia, Azerbajan, Tajikistan) 54 33 3.0
Châu Âu k/v C (Nga, Ukraina) 89 81 3.6
Đông Nam Á k/v B (Indonesia, Thái Lan) 35 9 2.5
Đông Nam Á k/v D (Bangladesh, Ấn Độ) 26 4 3.0
Tây Thái Bình Dương k/v A (Australia, Nhật Bản) 87 77 1.0
Tây Thái Bình Dương k/v B (Trung Quốc, 84 25 2.1
Phillippine, Việt Nam)
MỘT SỐ THUẬT NGỮ

 Độ cồn tối thiểu

 Đơn vị rượu

 Cấp độ nguy cơ trong sử dụng rượu, bia

 Lạm dụng rượu, bia


GIỚI HẠN VỀ ĐỘ CỒN TỐI THIỂU
 Giới hạn về độ cồn tối thiểu là lượng rượu nguyên chất – RNC theo thể
tích của từng loại đồ uống và có sự khác biệt giữa các KV:
 Đông Nam Á: 0,7%.
 Châu Mỹ: 1,1%
 Tây Thái Bình Dương và châu Âu: 1,4%.
 Châu Phi: 1,6%.
 Quy định của các QG về độ cồn tối thiểu (2008):
 70 nước không có quy định về độ cồn tối thiểu.
 42 nước quy định <1%.
 17 nước quy định 1% - 1,99%.
 10 nước quy định 2% - 2,99%.
 2 nước quy định 3% - 3,99%.
 1 nước quy định 4% - 4,99%.
 8 nước quy định >5%...
ĐO DÙNG ĐỂ QUY ĐỔIĐƠN CÁCVỊLOẠI
RƯỢU
ĐỒ UỐNG CÓ CỒN VỚI NHIỀU
NỒNG ĐỘ KHÁC NHAU.
NHIỀU QG HIỆN ĐANG ÁP DỤNG Quốc gia ĐVR
THEO CHUẨN CỦA WHO: chuẩn
(grams
1 ĐƠN VỊ RƯỢU TƯƠNG ĐƯƠNG ethanol)
VỚI 10G CỒN/RƯỢU NGUYÊN Anh 8
CHẤT CHỨA TRONG DUNG DỊCH Hà Lan 9,9
UỐNG.
Australia, Áo, New 10
- 2/3 CHAI BIA/LON BIA 330ML Zealand, Hà Lan, TBN
(5%). Phần Lan 11
-1 CỐC BIA HƠI 330ML. Đan Mạch, Pháp, Ý, 12
Nam Phi
-1 LY NHỎ (100ML) RƯỢU VANG
TRẮNG HOẶC ĐỎ (13,5%). Canada 13,6

-1CHÉN (30ML) RƯỢU MẠNH Bồ Đào Nha, Mỹ 14

(40%-43%). Nhật Bản 19,75


ĐƠN VỊ RƯỢU
ĐVU
Quốc
Nguồn Nam Nữ tiêu
gia
chuẩn
không quá 2 ly tiêu
không quá 2 đơn vị uống
Hội đồng chuẩn trên ngày nào
tiêu chuẩn trong bất kỳ
Nghiên cứu Y làm giảm nguy cơ
ngày nào làm giảm nguy
khoa và sức chết sớm, không
cơ rủi ro tuổi thọ, không
Úc khỏe Quốc gia quá 4 ly tiêu chuẩn 10g
quá 4 ly tiêu chuẩn trong
(NHMRC): trên một dịp duy
một thời gian cụ thể làm
http://www.nhm nhất làm giảm nguy
rc.gov.au/ giảm nguy cơ chấn thương
cơ chấn thương liên
. liên quan đến rượu
quan đến rượu
Bộ Liên bang về
Lao động, Y tế
và Xã hội) 24g ethanol tinh khiết mỗi 16g ethanol tinh
Áo 10g
[http://www.bms ngày khiết mỗi ngày
g.gv.at/]
ĐƠN VỊ RƯỢU

Quốc Đơn vị uống


Nguồn Nam Nữ
gia tiêu chuẩn

Trung tâm 10 đơn vị một


15 đơn vị một
Canada về tuần, không 341 ml bia nồng
tuần; Không quá
Lạm dụng quá 2 đơn vị độ cồn 5%, rượu
3 đơn vị một
ma túy một ngày trong táo hoặc mát; 142
ngày trong hầu
Canada   hầu hết các ml rượu độ cồn
hết các ngày;
Hướng dẫn ngày; Không 12%; 43 ml dung
Không quá 4 đơn
uống rượu, quá 3 đơn vị dịch chưng cất
vị trong một dịp
bia rủi ro trong một dịp 40% độ cồn
duy nhất.
thấp duy nhất
CẤP ĐỘ NGUY CƠ TRONG SỬ DỤNG RƯỢU, BIA

Có 4 cấp độ nguy cơ trong sử dụng RB&ĐUCC khác:


 Sử dụng RB nguy cơ thấp: Lý tưởng nhất vẫn là không nên uống; nếu đã uống chỉ

nên giữ ở mức không quá 2 đơn vị rượu/ngày đối với nam và không quá 1 đơn vị
rượu/ngày đối với nữ
 Sử dụng RB ở mức có hại (Hazardous use of alcohol): Là việc sử dụng ở mức độ

dẫn đến nguy cơ gây hại cho người uống mặc dù chưa chịu những TH về SK do
RB&ĐUCC khác gây ra nhưng họ có nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như: ung
thư, tim mạch….hoặc nguy cơ chấn thương, bạo lực hay hành vi liên quan đến
pháp luật, giảm khả năng làm việc, nhiễm độc cấp tính…
 Sử dụng RB ở mức nguy hiểm (Harmful use of alcohol): Là việc sử dụng ở mức

gây ra các tổn hại về SK. Những tổn hại này có thể về thể chất (tổn thương gan, tim
mạch…) hay về tâm thần (trầm cảm, loạn thần…) hoặc các hậu quả XH khác (tai
nạn thương tích, bạo lực, giảm khả năng làm việc...)
 Phụ thuộc/Nghiện rượu, bia: Là tình trạng lệ thuộc vào rượu bia được đặc trưng bởi

sự thèm muốn (nhu cầu uống mãnh liệt), mất kiểm soát (không thể ngừng uống
mặc dù rất muốn dừng), tăng mức độ dung nạp, ảnh hưởng đến thể chất…
LẠM DỤNG RƯỢU, BIA
Quốc gia Lượng rượu sử dụng
Lạm dụng RB là việc sử dụng Nam Nữ
RB với mức độ không thích hợp Australia 40g/ngày 20g/ngày
dẫn đến sự biến đổi về chức năng CH Séc 24g/ngày 16g/ngày
Phần Lan 165g/tuần 110g/tuần
hoặc xuất hiện một dấu hiệu lâm
Ý 24-36g/ngày 12-24g/ngày
sàng theo DSM-IV.
Nhật Bản 19,75-39,5g/
Mức SD có thể gây nên tình ngày

trạng LD RB (WHO): Hà Lan 39g/ngày 39g/ngày


New 60g/ngày hoặc 40g/ngày
Nữ quá 1 ĐVR/ngày, 7 Zealand 210g/tuần hoặc
ĐVR/tuần 140g/tuần
Nam Phi 252g/tuần 168g/tuần
Nam quá 2 ĐVR/ngày, 14
Thuỵ Điển 20g/ngày 20g/ngày
VR/tuần Anh 32g/ngày hoặc 24 g/ ngày
>65 tuổi quá 1 ĐVR/ngày, 7 168g/tuần hoặc
112g/tuần
ĐVR/tuần Mỹ 42g/ngày 28g/ngày
QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM

 Đơn vị rượu
 là đơn vị đo lường dùng để quy đổi rượu, bia và đồ uống có cồn
khác với nồng độ khác nhau, tương đương với 10 grams etanol
nguyên chất chứa trong dung dịch uống (khoảng 2/3 chai bia
500ml hoặc 01 lon bia 330ml 5%, 1 cốc bia hơi 330ml, 1 ly nhỏ
100ml rượu vang 13,5%, 1 chén 30ml rượu mạnh 40%-43%).
QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM

 Lạm dụng rượu, bia là việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác với mức độ, liều lượng, đối tượng không thích hợp dẫn đến
sự biến đổi về chức năng của cơ thể hoặc xuất hiện dấu hiệu về
lâm sàng ảnh hưởng có hại đến sức khỏe người sử dụng:
 trẻem, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ sử
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
 người từ 60 tuổi trở lên uống hơn 14 đơn vị rượu/tuần, hơn 2
đơn vị rượu/ngày, hơn 1/2 đơn vị rượu/giờ;
 người dưới 60 tuổi uống trên 21 đơn vị rượu/tuần, hơn 3 đơn vị
rượu/ngày, hơn 1 đơn vị rượu/giờ)
 hoặc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường
hợp pháp luật nghiêm cấm.
III. TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG RƯỢU, BIA

18
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
 RB là một chất gây hại, tác động bất lợi trực tiếp và gián tiếp đến nhiều cơ quan
của cơ thể.

 Mức nguy hại đối với sức khỏe do sử LD rượu bia có sự khác nhau đối với từng
cá nhân, quốc gia, châu lục, tùy thuộc vào các đặc điểm:
o Tuổi
o Giới
o Các đặc điểm sinh học của mỗi người
o Mức tiêu thụ rượu bia bình quân đầu người
o Địa điểm sử dụng và bối cảnh sử dụng
o Cách thức uống (tần suất uống, đặc biệt là mức độ dung nạp)
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)

 RB là nguyên nhân gây ra bệnh (necessary cause) của 30 mã bệnh tật


thuộc ICD10.

 RB Là nguyên nhân cấu thành (component cause- nếu chỉ sử dụng RB


thì không đủ hại dẫn đến bệnh mà cần phải kết hợp với một số nguyên
nhân khác) của 200 mã bệnh
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)
Nhóm các bệnh/chấn thương chính mà rượu bia là nguyên nhân

STT Nhóm bệnh: bệnh


1 Các rối loạn thâm thần do sử dụng rượu: rối loạn do lạm dụng rượu (Alcohol use
disorder) và động kinh; các RL khác có liên quan đến SD RB nhưng RB có phải là
nguyên nhân không thì chưa rõ
2 Các bệnh lý đường tiêu hóa: xơ gan, viêm tụy cấp và mãn tính và một số bệnh
trong tên gọi có từ rượu
3 Ung thư: colorectum, vú, thanh quản, thực quản, miệng, hầu, họng
4 Chấn thương chủ định: tự sát thương và bạo lực
5 Chấn thương không chủ định: do ảnh hưởng của nồng độ cồn trong máu đến khả
năng vận động: chấn thương giao thông, ngã, ngộ độc …
6 Bệnh tim mạch: (cơ chế ảnh hưởng phức tạp: SD vừa phải có thể bảo vệ nhưng nếu
sử dụng nhiều sẽ không còn tác dụng BV: VD người sử dụng ít hoặc vừa phải nếu
trong một tháng có một lần uống quá 6 ĐVR) gây tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim,
đột quỵ
7 Hội chứng rượu của thai và các biến chứng trước sinh
8 Đái tháo đường: Sử dụng RB hợp lý có tác dụng bảo vệ, sử dụng nhiều gây bệnh
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)
 Gánh nặng bệnh tật toàn cầu: Tử vong
 2,5 triệu người/năm= 3,8% tử vong toàn cầu, yếu tố
nguy cơ gây TV hàng đầu ở nam giới tuổi 15-59
 Nếu tính đến ảnh hưởng có lợi của SD RB hợp lý đối
với bệnh tim mạch thì tổng số các TH TV liên quan đến
SD RB là 2,25 triệu (năm 2004)

 GNBT toàn cầu (tử vong và không tử vong- DALYs)


 Nguyên nhân gây ra 20-50% trường hợp ung thư, động
kinh, ngộ độc,TNGT và một số loại ung thư
 4,5% DALYs (7,4% năm và 1,4% nữ)= 69.575.000
DALYs
 Là yếu tố nguy cơ thứ 3 toàn cầu, là yếu tố nguy cơ
hàng đầu ở khu vực Tây Thái Bình Dương và ở châu
Mỹ, là yếu tố nguy cơ thứ hai ở châu Âu.
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (tt)
Tỷ lệ TV do các bệnh & chấn thương có thể phòng ngừa nếu
không sử dụng rượu bia (%)

RL tâm thần

Bệnh tim mạch và ĐTĐ


Xơ gan

Chấn thương
Không CĐ

Ung thư
Sinh nhẹ cân và chết BT
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)
Việt Nam
 Số liệu về lạm dụng RB và nghiện RB còn nhiều hạn chế cả về tính chính
xác cũng như mức độ cập nhật.

 Số liệu dịch tễ học về các trường hợp mắc và tử vong của các nhóm bệnh
do sử dụng rượu bia; số liệu về tỷ lệ mắc một số bệnh mà sử dụng rượu
bia được coi là nguyên nhân chưa được cập nhật đầy đủ và thường xuyên.

 Nghiên cứu “ Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008”
thuộc Dự án VINE “Cung cấp các bằng chứng khoa học về bệnh tật và tử
vong cho quá trình hoạch định chính sách y tế ở Việt Nam” (BOD VINE
2008 đã ước tính gánh nặng bệnh tật của 8 yếu tố nguy cơ, gồm SDRB
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)
Việt Nam (ước tính)
Gánh nặng bệnh tật và chấn thương theo 8 yếu tố nguy cơ – NC BOD
2008- Dự án VINE

Là yếu tố nguy cơ xếp thứ 4 (trong 8 yếu tố nguy cơ) đối với gánh nặng bệnh tật
tính toán được trong nghiên cứu BOD 2008 VINE
HẬU QUẢ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE (TT)
Gánh nặng bệnh tật & chấn thương do yếu tố nguy cơ
từ sử dụng RB– NC BOD 2008- Dự án VINE
Nam Nữ Chung
% Tử vong 4,8% 0,6% 2,9%
% DALY 3,5% 0,5% 2,2%

Nếu người dân Việt Nam uống rượu bia ở mức thấp nhất (0-2.5 gram
RNC/ngày) thì:

 Số TV có thể giảm được là 13.923 ở nam và 1.558 ở nữ (số TV ước tính ở VN 2008 là
541.228 trong đó nam chiếm 54% & nữ chiếm 46%).

 Số DALYs có thể giảm 270.600 (tổng DALYs 2008: 12,3 tr).

Lưu ý: GNBT do lạm dụng RB trong NC có thể thấp hơn so với thực tế do có
nhiều bệnh liên quan đến sử dụng RB chưa được tính đến
(hạn chế về số liệu hiện có)
CÁC HẬU QUẢ KHÁC
 Phí tổn về kinh tế đối với GĐ và XH:
 2% - 8% GDP của mỗi QG
 Năm 2012 VN tiêu thụ 3 tỷ lít bia tạm tính tương đương với 3 tỷ USD, ước tính

khoảng gần 3% số thu ngân sách của cả nước đó là kể đến những chi phí do uống
rượu…
 Đóng góp cho NS của ngành SX RB,NGK của VN năm 2012 là 800 triệu USD

 VN có mức thu nhập đứng thứ 8 KV ĐNA nhưng mức tiêu thụ bia lại đứng thứ
nhất vượt xa so với các nước kế tiếp là Thái Lan & Philippines
 Chi phí cho SD RB chiếm 11% thu nhập hộ GĐ tại Ru Ma Ni; 24% ở Ấn Độ và

>30% ở Srilanca…
 Tainạn GT: 60% số vụ TNGT có nguyên nhân từ SD RB
 Bạo lực: VN 68% số vụ BL gia đình có nguyên nhân do SD RB (Bỉ 40%, Mỹ
30% - 40% với nam & 27% - 34% với nữ...)
 Tộiphạm: VN 38% số vụ gây rối TTATXH có nguyên nhân từ SD RB (Bỉ 20%,
Mỹ 30%...)
IV. NỘI DUNG
CHÍNH SÁCH QUỐC GIA

I. Quan điểm
II. Mục tiêu
III. Giải pháp thực hiện
IV. Lộ trình thực hiện
V. Trách nhiệm thực hiện

28
QUAN ĐIỂM

1. Lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây tác hại
đến sức khỏe của người sử dụng, đến gia đình, cộng đồng và
kinh tế - xã hội; Nhà nước không khuyến khích người tiêu dùng
sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Mọi người có quyền được bảo vệ khỏi ảnh hưởng bởi tác
hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Thông tin, giáo dục, truyền thông là biện pháp quan
trọng để nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
29
QUAN ĐIỂM

4. Kiểm soát toàn diện, đồng bộ đối với sản xuất, kinh
doanh, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tập quán văn
hóa truyền thống để phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu,
bia, đồ uống có cồn khác và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
5. Tham gia phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và
đồ uống có cồn khác là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân.
30
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung

Phòng ngừa và giảm tác hại


của lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác đối với sức
khỏe cộng đồng, trật tự an toàn
xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội ổn định và bền vững.

31
MỤC TIÊU
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp
luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác;
b) Giảm dần tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và
đồ uống có cồn khác không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trên
thị trường;
c) Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người
trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên
chất từ 12,1% giai đoạn 2007 - 2010 xuống còn 10% giai đoạn
32
2013 - 2016 và 6,5% giai đoạn 2017 – 2020;
MỤC TIÊU
2. Mục tiêu cụ thể
d) Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực
lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, trong bữa ăn giữa
hai buổi trong ngày làm việc và ngày trực;
đ) Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; phòng ngừa bạo lực gia
đình, gây rối trật tự công cộng do lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác;

33
MỤC TIÊU
2. Mục tiêu cụ thể
e) Đến năm 2016, 70% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin,
giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư trong cộng đồng có
nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và
60%;
g) Đến năm 2016, 30% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn
khác được sàng lọc phát hiện sớm, 25% số người nghiện rượu, bia và đồ
uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại
cộng đồng, 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được
điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có
cồn khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50%, 40% và 30%. 34
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ


uống có cồn khác;
2. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn
khác;
3. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác;
4. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật, cơ chế, tổ chức, nguồn
lực;
5. Giải pháp về nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
35
1. GIẢI PHÁP VỀ KIỂM SOÁT NHU CẦU
SỬ DỤNG RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ
CỒN KHÁC
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để
tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và
phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác;
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia
và đồ uống có cồn khác;

36
1. GIẢI PHÁP VỀ KIỂM SOÁT NHU CẦU
SỬ DỤNG RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ
CỒN KHÁC
c) Áp dụng chính sách thuế phù hợp đối với rượu, bia và đồ
uống có cồn khác nhằm giảm sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác cũng như hạn chế buôn lậu và sử dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác không đạt tiêu chuẩn;
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp khi tham gia đàm
phán, gia nhập các điều ước quốc tế trong lĩnh vực thương mại;
đ) Tăng cường tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm pháp luật về kiểm soát
nhu cầu sử dụng rượu, bia và
đồ uống có cồn khác.
37
2. GIẢI PHÁP VỀ KIỂM SOÁT CUNG
CẤP RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
KHÁC
a) Quy hoạch đồng bộ về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và
đồ uống có cồn khác trong cả nước và từng địa phương;
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ công;
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác
sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam.

38
CẤP RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
KHÁC
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất
trong nước, nhập khẩu và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ
uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng;
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ
uống có cồn khác;
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công
khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia
và đồ uống có cồn khác.

39
3. GIẢI PHÁP VỀ GIẢM TÁC HẠI CỦA
LẠM DỤNG RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ
CỒN KHÁC
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông;
b) Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm có
nguy cơ cao;
c) Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban
đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã
hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả
các biện pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng dễ
dàng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện
tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện; 40
3. GIẢI PHÁP VỀ GIẢM TÁC HẠI CỦA
LẠM DỤNG RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ
CỒN KHÁC
d) Nghiên cứu về các bệnh lý phát sinh, bệnh lý bị tăng nặng do
liên quan đến sử dụng, lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
đ) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nồng độ
cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao
thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác gây ra. Nghiên cứu, quy định thống nhất về nồng
độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao
thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;

41
3. GIẢI PHÁP VỀ GIẢM TÁC HẠI CỦA
LẠM DỤNG RƯỢU, BIA VÀ ĐỒ UỐNG CÓ
CỒN KHÁC
e) Nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm đối với
rượu, bia và đồ uống có cồn khác, xây dựng và duy trì hệ thống
quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ
chuyên môn ở các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do
rượu, bia và đồ uống có cồn khác đặc biệt ở các địa phương, vùng
sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố, thuốc đặc trị, phác
đồ xử lý ca bệnh, kinh phí hoạt động;
g) Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các vi
phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ
chức đoàn thể, xã hội và cộng đồng.
42
4. GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT,
CƠ CHẾ, TỔ CHỨC, NGUỒN LỰC
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành
mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác theo thẩm quyền để triển
khai thực hiện Chính sách;
b) Nghiên cứu, xây dựng và trình Quốc hội ban hành Luật Phòng,
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia; nghiên cứu đề xuất Quốc hội
cho phép thu một khoản đóng góp thích hợp từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác; nghiên cứu đề xuất
thành lập Quỹ Nâng cao sức khỏe cộng đồng;

43
4. GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT,
CƠ CHẾ, TỔ CHỨC, NGUỒN LỰC
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ trong
nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở sản xuất kinh
doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng,
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
d) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống tác hại của lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác do Bộ trưởng Bộ Y tế là
Trưởng Ban chỉ đạo với sự tham gia của đại diện lãnh đạo các Bộ,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan. Tùy theo điều kiện và
nhu cầu thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại của lạm
44
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác ở cấp tỉnh.
5. GIẢI PHÁP VỀ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
a) Hình thành và duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông
tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, sử dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác nhằm cung cấp bằng chứng để xây dựng
chính sách, pháp luật;
b) Nghiên cứu, khảo sát thường kỳ, thống kê, đánh giá thực
trạng sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; mức độ lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của rượu, bia và đồ uống
có cồn khác đến sức khỏe con người, kinh tế - xã hội; mối liên quan
giữa lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác với tác hại về sức
khỏe và kinh tế -xã hội để đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp và
khả thi;
c) Các chính sách can thiệp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia
45
và đồ uống có cồn khác phải được giám sát, đánh giá hiệu quả thực
thi để kịp thời điều chỉnh;
5. GIẢI PHÁP VỀ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
d) Ưu tiên bố trí các nguồn lực để nghiên cứu đưa ra các giải
pháp khoa học và công nghệ nhằm ngày càng tăng hiệu quả trong
hoạt động phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác;
đ) Đẩy mạnh hợp tác với các nước khi tham gia các điều ước
kinh tế và thương mại quốc tế liên quan đến lĩnh vực rượu, bia và
đồ uống có cồn khác nhằm giảm tác động bất lợi đối với sức khỏe
cộng đồng và kinh tế - xã hội.

46
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2014 – 2016


2. Giai đoạn 2017 - 2020

47
1. GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Tập trung thực hiện các giải pháp về thông tin; giáo dục, truyền
thông; thành lập và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống
tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; bố trí nguồn lực
thực hiện Chính sách; nghiên cứu, rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác, trình Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của
lạm dụng rượu, bia; tăng cường các biện pháp quản lý đối với rượu thủ
công; chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát
hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại
cộng đồng; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
48
đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của Chính sách này.
2. GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống
tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác: các
biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát
cung cấp và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác; hoàn thiện pháp luật về phòng,
chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chính sách này.

49
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Bộ Y tế
2. Bộ Công Thương
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
6. Bộ Công an:
7. Bộ Giao thông vận tải:
8. Bộ Tài chính:
9. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
10. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
11. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
50
12. Hiệp hội Bia, Rượu và Nước giải khát Việt Nam
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức liên quan
hướng dẫn, tổ chức triển khai việc thực hiện Chính sách quốc gia về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
trong cả nước.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, ban hành
theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật
về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế; xây dựng
để trình Quốc hội ban hành Luật phòng, chống tác hại của lạm dụng
rượu, bia. Phối hợp với Bộ Công Thương quy định lượng rượu, bia và
đồ uống có cồn khác tối đa được bán cho một khách hàng sử dụng tại
chỗ; quy định về thông tin, in cảnh báo trên nhãn sản phẩm về tác hại
của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Ban hành quy chuẩn
chất lượng, an toàn của rượu thủ công. 51
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ Y TẾ
c) Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để triển khai các dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng,
chống tái nghiện và chăm sóc liên tục dành cho người lạm dụng rượu, bia
và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên
cứu trình Chính phủ để đề xuất Quốc hội về việc thành lập Quỹ Nâng cao
sức khỏe cộng đồng trên cơ sở lồng ghép với Quỹ Phòng, chống tác hại
của thuốc lá; nghiên cứu, đề xuất quy định thu một khoản đóng góp từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hoặc
phương thức đóng góp phù hợp khác để hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động
nâng cao sức khỏe cộng đồng và phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính
phủ Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng, chống tác hại 52
của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, ban hành
theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu rượu, bia và đồ uống có cồn
khác; chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quy định lượng rượu, bia và đồ uống
có cồn khác tối đa được bán cho một khách hàng sử dụng tại chỗ, quy
định việc bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác có trách nhiệm; xây dựng
Nghị định về quản lý sản xuất, kinh doanh bia và đồ uống có cồn khác
trình Chính phủ ban hành vào năm 2014.

53
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG

b) Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về nội
dung quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ
trách.
c) Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ
uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan tham
mưu cho Chính phủ cơ chế điều phối nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng bất
lợi đến lĩnh vực rượu, bia và đồ uống có cồn khác khi tham gia vào các
điều ước quốc tế trong lĩnh vực kinh tế và thương mại.

54
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ VH, TT & DL
a) Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo và thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy định của pháp luật về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc
thẩm quyền phụ trách;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi
biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao;
c) Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội
và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị
và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu;
d) Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, đám cưới, lễ hội và đưa vào
hương ước, quy chế nội bộ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống55có
cồn khác liên quan đến lĩnh vực phụ trách trình Chính phủ ban hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ THÔNG TIN &
TRUYỀN THÔNG
a) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng
cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trong việc truyền
thông, đăng tải thông tin về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; cảnh báo tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giới thiệu các dịch vụ
hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác
và phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của
lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
56
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIÁO DỤC &
ĐÀO TẠO

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu
lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm
dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa
và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra
việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ
uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường
học.

57
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ CÔNG AN
a) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về nồng
độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành trong thực thi các quy định của pháp
luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa tình trạng buôn lậu, mất trật tự
an toàn xã hội và tội phạm;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật
tự an toàn xã hội có liên quan đến phòng, chống tác hại của lạm dụng
rượu, bia và đồ uống có cồn khác trình Chính phủ ban hành. 58
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI

Chủ trì rà soát Luật giao thông đường bộ, Luật đường sắt, Luật
giao thông đường thủy nội địa để đề xuất thống nhất các quy định
về nồng độ cồn trong máu, khí thở đối với người tham gia điều
khiển các phương tiện giao thông.

59
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TÀI CHÍNH

a) Chủ trì nghiên cứu và đề xuất lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác;
b) Chỉ đạo các cơ quan hải quan tăng cường công tác phòng,
chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả, không bảo
đảm chất lượng;
c) Hướng dẫn việc bố trí kinh phí để thực hiện Chính sách này.

60
TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
a) Nghiên cứu phát động và triển khai thực hiện phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư gắn liền
với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ
uống có cồn khác;
b) Xem xét huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã
hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác
trong cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát,
phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện
giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi
gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp
luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
61
TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM
a) Nghiên cứu phát động và triển khai thực hiện phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư
gắn liền với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn khác;
b) Xem xét huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn
khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác
trong cộng đồng. Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát,
phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện
giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, hành vi
gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp
62
luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

a) Trực tiếp chỉ đạo, triển khai, đầu tư và huy động các nguồn lực, bố
trí ngân sách địa phương để thực hiện Chính sách này, lồng ghép chỉ tiêu
phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đoàn thể tại địa phương tham gia
triển khai, giám sát việc thực hiện Chính sách; giám sát việc thực thi các
quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và
đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu, bia và đồ uống có
cồn khác trong thanh thiếu niên, tăng cường quản lý đối với sản xuất và
kinh doanh rượu thủ công tại địa phương;
c) Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện; tổ chức sơ kết,
tổng kết theo định kỳ và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế để tổng hợp
63
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆP HỘI RƯỢU, BIA
VIỆT NAM

Phổ biến, tuyên truyền, triển khai và tham gia giám sát việc thực
hiện Chính sách đối với các hội viên.

64
Xin trân trọng cảm ơn !

65

You might also like