Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo - Đ Hoa - 22
Báo Cáo - Đ Hoa - 22
Hội chứng cai rượu biểu hiện cấp tính, bao gồm nhiều triệu
chứng tâm thần và cơ thể. Diễn biến hội chứng cai rượu phức
tạp có thể tiến triển thành sảng rượu hoặc có những diễn biến
nặng dẫn đến tử vong.
Lượng giá được nhu cầu chăm sóc của người bệnh trong trạng
thái cai rượu giúp cho điều dưỡng có kế hoạch chăm sóc người
bệnh phù hợp, kịp thời, mang lại hiệu quả cao trong công tác
chăm sóc và điều trị cho người bệnh.
Mục tiêu
TỔNG QUAN
Khái niệm nghiện rượu
Nhu cầu chăm sóc về xã hội: hỗ trợ về viện phí, tôn
trọng, đối xử công bằng, an toàn khi nằm viện.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Địa điểm: Viện Sức Khỏe Tâm Thần – Bệnh Viện Bạch
Mai.
Chọn mẫu thuận tiện thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu và
tiêu chuẩn loại trừ.
Các thông tin về đặc trưng nhân khẩu học của NB cũng
như các thông tin về lâm sàng sẽ được khai thác qua bệnh
án nghiên cứu, kết hợp với phỏng vấn NB và gia đình
người bệnh.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tương đồng với một số nghiên cứu tại Việt Nam như Nông Thế Đoàn (2018)
Biểu đồ 1.2 Nhóm tuổi
Tuổi trung bình 49,16 ± 9,55; cao nhất là 80, thấp nhất 30. Nhiều tác giả khác cũng ghi
nhận kết quả tương tự chúng tôi như Phạm Thế Văn (2019). Trong đó nhóm tuổi 40-49
chiếm tỉ lệ cao nhất 36,5% (46 NB)
Bảng 1.1. Nghề nghiệp, hôn nhân, học vấn
Đặc điểm Nhóm Số lượng(n) Tỷ lệ (%)
Công nhân 4 3,2
Viên chức 15 11,9
Nghề nghiệp Hưu trí 9 7,1
Nông dân 27 21,4
Tự do 71 56,3
Độc thân 3 2,4
Hôn nhân Kết hôn 122 96,8
Ly hôn 1 0,8
Không đi học 1 0,8
Tiểu học 13 10,3
THCS 55 43,7
Học vấn
THPT 34 27,0
Cao đẳng, trung cấp 10 7,9
Đại học, sau đại học 13 10,3
Chủ yếu NB từ THPT trở xuống (82,1%), cao hơn nghiên cứu của Phạm Thế Văn ghi nhận 67,7%
người bệnh học hết tiểu học hoặc trung học cơ sở.
2. Đặc điểm lâm sàng của NB có HCC
Bảng 1.2. Da, niêm mạc, HA, Mạch
Ngày đầu Ngày 7/ra viện
Đặc điểm Nhóm Số NB (n) Tỷ lệ (%) Số NB (n) Tỷ lệ (%) p
Ở thời điểm ngày đầu nhập viện, có 11,1% NB biểu hiện huyết áp tăng >140/90
mmHg. Kèm theo đó có 19,8% NB biểu hiện mạch nhanh >100 lần/phút. Đánh
giá lại sau 7 ngày/ra viện, hầu hết NB (96,8%) có huyết áp bình thường
Bảng 1.3. Ý thức, tri giác
Tỉ lệ người bệnh có ảo giác trong ngày đầu là 46%. Sau 7 ngày/ra viện, tỉ lệ
này chỉ còn 14,3% (p <0,001). Thấp hơn NC của Trần Thị Hương (2015) ghi
nhận tỷ lệ sảng rượu là 59,6%
Bảng 1.4. Tư duy
Tại thời điểm ngày đầu nhập viện, có 37,3% NB có triệu chứng hoang
tưởng, Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu khác như nghiên
cứu của Thân Văn Tuấn (2010) với 35,5%. Đánh giá lại sau 7 ngày/ra viện,
tỉ lệ người bệnh còn hoang tưởng giảm xuống còn 28,6% (p=0,001).
Bảng 1.5. Cảm xúc.
Nghiên cứu của Phạm Thế Văn (2019) cũng ghi nhận 70,8% người bệnh có lo
âu. Đánh giá lại thời điểm sau 7 ngày/ra viện, 91,3% NB không có các rối loạn
cảm xúc. (p<0,001)
Bảng 1.6. Hành vi
Hành vi Ngày đầu Ngày 7/ ra viện p
Trong ngày đầu, các rối loạn hành vi chiếm 23,8%. Thấp hơn nghiên cứu của
Phạm Thế Văn (2019) cũng ghi nhận 33,9% người bệnh có đập phá, tấn công
người khác. Đánh giá lại thời điểm sau 7 ngày/ra viện, hầu hết NB (99,2%)
không có các rối loạn hành vi nữa. (p=0,01)
Bảng 1.7. Hoạt động bản năng.
T0 T1
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp với một số tác giả khác như Hoàng
Văn Trọng (2004) ghi nhận 100%.
Bảng 1.8. Đặc điểm hội chứng cai xuất
hiện ở người bệnh
T0 T1
p
Hội chứng cai Số NB (n) Tỷ lệ (%) Số NB (n) Tỷ lệ (%)
Run chân tay, lưỡi, mi mắt 120 95,2 110 87,3 0,02
Vã mồ hôi 86 68,3 3 2,4 <0,001
Buồn nôn hoặc nôn 41 32,5 0 0 <0,001
Nhịp tim nhanh hoặc tăng HA 84 66,7 7 5,6 <0,001
Kích thích tâm thần vận động 10 7,9 0 0 <0,001
Đau đầu 60 47,6 0 0 <0,001
Mất ngủ 123 97,6 6 4,8 <0,001
Cảm giác chịu hoặc mệt mỏi 126 100 78 61,9 <0,001
Ảo giác nhất thời 58 46 16 12,7 <0,001
Co giật kiểu động kinh 13
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng10,3
với một số 0tác giả khác
0 <0,001
như Thân
Văn Tuấn (2010) với 93,5% người bệnh có rối loạn giấc ngủ.
3. NHU CẦU CHĂM SÓC CỦA NB
Bảng 1.9. So sánh nhu cầu các vấn đề chăm sóc
điều dưỡng về các tình trạng nặng
T0 T1
Vấn đề chăm sóc p
n % n %
Khuyến khích NB tắm, gội, ≤1 lần/ngày 126 100 126 100 1,00
thay quần áo hàng ngày >1 lần/ngày 0 0 0 0
Thường xuyên động viên ≤1 lần/ngày 119 94,5 125 99,2 0,031
NB >1 lần/ngày 7 5,5 1 0,8
Quá trình chăm sóc này diễn ra liên tục từ ngày đầu đến ngày ra viện, sự khác biệt
không có ý nghĩa thồng kê giữa ngày 1 và ngày 7/ra viện.
Bảng 1.11. So sánh nhu cầu về
chăm sóc khác
T0 T1
Vấn đề chăm sóc p
n % n %
Đo DHST 1 lần/ngày 93 73,8 122 96,8
<0,001
>1 lần/ngày 33 26,2 4 3,2
Lấy máu xét nghiệm Không 0 0 114 90,5
<0,001
≥1 lần/ngày 126 100 12 9,5
Thực hiện y lệnh và <3 lần/ngày 1 0,8 8 6,4
0,039
theo dõi ≥3 lần/ngày 125 99,2 118 93,7
Sắp xếp giường bệnh ≤1 lần/ngày 121 96,0 125 99,2
0,219
>1 lần/ngày 5 4,0 1 0,8
Theo dõi loạn thần Không 35 27,8 75 59,5
<0,001
≥1 lần/ngày 91 72,2 51 40,5
GDSK Không 9 7,1 1 0,8
0,08
1 lần/ngày 117 92,9 125 99,2
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Hều hết người bệnh được
thực hiện y lệnh thuốc và theo dõi ≥3 lần/ngày.
Bảng 1.16. Mức độ độc lập sinh
hoạt theo thang Barthel
T0 T1
Mức độ độc lập
n % n %
Ở thời điểm nhập viện, chỉ có 38,9% NB độc lập hoàn toàn. Sau 7 ngày/ra
viện, tỉ lệ NB phụ thuộc trong sinh hoạt giảm cả về số lượng và mức độ.
Phần lớn NB có khả năng độc lập hoàn toàn với 79,4%.
KẾT LUẬN
2. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh có hội chứng cai
rượu
Một số NB cần được chăm sóc về các tình trạng nặng
(23,0% cần được theo dõi tình trạng mê sảng và 14,3% cần
được theo dõi, cảnh báo về cơn co giật), 72,2% NB cần
theo dõi tình trạng loạn thần.
Tất cả các nhu cầu chăm sóc đều thuyên giảm sau quá
trình điều trị và chăm sóc ở ngày thứ 7 ngày/ra viện. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Thời điểm ngày đầu nhập viện, đa phần người bệnh
không tự độc lập trong các hoạt động hàng ngày. Sau 7
ngày/ra viện, phần lớn NB có khả năng độc lập hoàn toàn với
79,4%.
KIẾN NGHỊ
Hội chứng cai rượu là biểu hiện rối loạn tâm thần
thường gặp và có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho
người bệnh. Do vậy, người điều dưỡng cần được đào
tạo, bổ sung kiến thức để hiểu và chăm sóc tốt hơn
cho người bệnh.
Người điều dưỡng cần phối hợp, tư vấn cho người
nhà cách chăm sóc người bệnh, và tăng cường giáo
dục tâm lý cho người bệnh nghiện rượu, tạo động
lực cho người bệnh điều trị.
Xin trân trọng cảm ơn!