Professional Documents
Culture Documents
4.Bài thông tin thuốc Velaxin-EGIS - moi nhat
4.Bài thông tin thuốc Velaxin-EGIS - moi nhat
• Trầm cảm
• Phòng ngừa tái phát 75 mg/ngày 375 mg/ngày
cơn trầm cảm
• 6-8 tuần
• N= 2046
trầm cảm (DFD)
R Mallick et al: Depressio-Free Days as a Summary Measure of the Temporal Pattern of Response and Remission in the
Treatment of Major Depression: A Comparison of Venlafaxine, Selective Serotonin Reuptake Inhibitors and Placebo. J
Clin Psychiatry 2003; 64(3): 321-330
Tỷ lệ đau mạn tính giảm
khả năng làm việc cao hơn
ở bệnh nhân trầm cảm
BA Arnow et al: Comorbid depression, chronic pain and disability in primary care. Psychosomatic Medicine 2006; 68: 262-268
Tác dụng của venlafaxin giải
phóng chậm trên triệu chứng đau
cơ thể ở bệnh nhân lo âu và trầm
cảm • NC ngẫu nhiên, đa trung
tâm, mù đôi, 12 tuần
thang điểm SF-36: đau cơ thể
• M=112 (MD,GAD,SAD)
Thay đổi so với baseline trên
• P=0.03
Trầm cảm*
Trầm cảm tái diễn*
Rối loạn lo âu phối hợp trầm cảm*
Venlafaxin
Rối loạn lo âu lan tỏa*
Rối loạn hoảng sợ*
Sa sút trí tuệ,…*
Đau thần kinh mạn tính,…**
Bệnh thần kinh do đái tháo đường***
- Nữ, nội trợ, 52 tuổi, có tiền sử rối loạn trầm cảm tái phát, đang duy trì tốt với desvenlafaxine 100
mg và clonazepam 0,5 mg, đã phát hiện mắc COVID-19 và nhập viện vì suy hô hấp và hạ oxy máu.
Bệnh nhân được điều trị bảo tồn và được dùng heparin, dexamethasone và bệnh dần dần cải thiện
trong 10 ngày. Bệnh nhân được tiếp tục sử dụng desvenlafaxine 100 mg mỗi ngày trong thời gian
điều trị COVID.
- Triệu chứng của bệnh nhân: Sau khi xuất viện, bênh nhân phát triển các triệu chứng lo âu, với khó
thở chủ quan, yếu cơ và mệt mỏi, với thang điểm HAM-A là 15 điểm, không sốt, vẫn duy trì được
độ bão hòa ô xy khi hít thở không khí trong phòng và X quang phổi bình thường.
- Thuốc điều trị: Tofisopam: 50mg x 2lần/ngày được thêm vào desvenlafaxine
- Kết quả: cải thiện lâm sàng sau 2 tuần điều trị được ghi nhận
Ưu điểm
Ít gây buồn ngủ, ít ảnh hưởng đến cân nặng
Cải thiện tốt triệu chứng đau (đau thần kinh, đau cơ thể trên bệnh nhân
lo âu, trầm cảm)
• Dưới 18 tuổi: Chưa được khuyến cáo vì hiệu quả và độ an toàn chưa được xác định
• Người suy gan: mức nhẹ và trung bình: giảm 50% liều dùng. Suy gan nặng: dữ liệu còn
hạn chế, cân nhắc giảm >50% liều dùng.
• Suy thận: độ lọc cầu thận từ 30-70 ml/phút: thì không cần chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận
nặng (độ lọc cầu thận <30 ml/phút: giảm 50% liều
• Tránh ngưng đột ngột khi ngừng thuốc venlafaxine 75 mg. Khi dùng nên giảm liều từ từ
trong khoảng 1-2 tuần để tránh nguy cơ phản ứng cai thuốc.
• Nên uống cùng với bữa ăn, nuốt nguyên viên với nước.
Dược động học
Hấp thu: Ít nhất 92% venlafaxine được hấp thu sau khi uống. Sau khi uống viên nang
giải phóng chậm, Tmax của venlafaxine là 5,5 giờ, và Tmax chất chuyển hóa có hoạt
tính là 9 giờ
Phân bố: Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính ít gắn protein huyết tương (27%
và 30%)
Chuyển hóa: Venlafaxin được chuyển hóa tại gan chủ yếu bởi CYP2D6, một phần nhỏ
bởi CYP3A4. Venlafaxin không ức chế các enzyme gan
***T1/2 của venlafaxine khoảng 5+/-2 giờ và của chất chuyển hóa
có hoạt tính (for O-desmethylvenlafaxine) khoảng 11+/-2 giờ
(+++https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2008/020699s081lbl.pdf)
Chống chỉ định
• Mẫn cảm với thuốc
• Dùng đồng thời với MAOI không thuận nghịch (=> hội chứng serotonin
như lo âu, run, sốt cao)
• Không được dùng venlafaxine trong vòng 14 ngày sau khi ngưng điều trị
với các thuốc MAOI không thuận nghịch
• Ngưng venlaxaxin ít nhất 7 ngày trước khi điều trị với MAOI không thuận
nghịch
Phụ nữ có thai & cho con bú
• Phụ nữ có thai: Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng venlafaxine cho PNCT. Các
Nghiên cứu trên thú cho thấy thuốc có độc tính với sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn
đối với người chưa được biết rõ nên chỉ sử dụng venlafaxine cho PNCT khi lợi ích
điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
• Phụ nữ cho con bú: venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có qua
sữa mẹ vì vậy quyết định tiếp tục/ngưng dùng venlafaxine ở phụ nữ cho con bú
là dựa trên cân nhắc lợi ích của việc bú mẹ ở trẻ so với lợi ích của việc điều trị ở
người mẹ
Tương tác
• IMAO: Không sử dụng đồng thời với venlafaxine
• Khi sử dụng đồng thời venlafaxine và các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh
serotonin (SSRI, triptans, SNRI, lithi, sibutramine, tramadol,…) cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân
trong thời gian đầu điều trị
• Cần khuyên bệnh nhân không nên uống rượu khi dùng thuốc.
• Ảnh hưởng của các thuốc khác đến venlafaxine: Sử dụng đồng thời venlafaxine với các chất ức
chế CYP3A4 có thể gây tăng nồng độ venlafaxine trong huyết tương nên cần thận trọng khi dùng
đồng thời
• Ảnh hưởng của venlafaxine đến các thuốc khác: sử dụng đồng thời venlafaxine và lithi có thể gây
hội chứng serotonin. Venlafaxin có thể gây giảm thanh thải của haloperidol nên khi dùng đồng thời
cần điều chỉnh liều haloperidol.
Tác dụng phụ
• Rất thường gặp (>=10%): buồn nôn, khô miệng, đau đầu, toát mồ hôi
• Thường gặp (>=1% đến < 10%): chóng mặt, nôn, run, dị cảm, mệt mỏi, ớn lạnh,
tăng trương lực, tăng cholesterol máu, rối loạn thị giác, đánh trống ngực, tăng
huyết áp, giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ
Tác dụng phụ rất hiếm gặp đến ít gặp (<1%): Xin quý BS vui lòng đọc thêm Tờ
HDSD thuốc
Những cách để hạn chế/giảm tác dụng phụ buồn
nôn/nôn của thuốc chống trầm cảm*
*https://www.verywellmind.com/throwing-up-after-taking-an-antidepressant-1067352
“It's important to persist with treatment, even if you're affected by side
effects, as it will take several weeks before you begin to benefit from
treatment. With time, you should find that the benefits of treatment
outweigh problems related to side effects”
“Duy trì điều trị với thuốc rất quan trọng, ngay cả bệnh nhân bị ảnh hưởng
bởi tác dụng phụ, có khi mất khoảng vài tuần trước khi bệnh nhân bắt đầu
nhận thấy thuốc có hiệu quả và phát huy lợi ích điều trị. Lúc này, bệnh nhân
sẽ nhận thấy được lợi ích điều trị vượt qua các vấn đề của tác dụng phụ”
https://www.nhs.uk/mental-health/talking-therapies-medicine-treatments/medicines-and-psychiatry/ssri-
antidepressants/side-effects/
Ưu điểm
Ít gây buồn ngủ, ít ảnh hưởng đến cân nặng
Cải thiện tốt triệu chứng đau (đau thần kinh, đau cơ thể trên bệnh nhân
lo âu, trầm cảm)