Professional Documents
Culture Documents
Tên: Lê Thị Nhi YK19B KHOA TIM MẠCH BẨM SINH CẤU TRÚC
NEU% 69.2 ( 45 - 75 ) %
LYM% 18.1 ( 20 - 40 ) %
Tên xét nghiệm Kết quả Giá trị tham chiếu Đơn vị
Miễn Dịch
Đông máu
Thời gian Prothrombin
Giây 12.8
INR 1.25
% 63.5 >=70
Bệnh nhân có nguy cơ mắc hở van hai lá, thường gặp ở người sa
Giai đoạn van 2 lá, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành mạn tính. Trên siêu
A âm tim hở van 2 lá nhẹ, các buồng tim không giãn, chức năng tim
tốt. Người bệnh hầu như không có triệu chứng của bệnh.
Bệnh tiến triển tăng lên, thường gặp ở người có bệnh van hậu thấp,
Giai đoạn bệnh cơ tim, sa van 2 lá. Trên siêu âm thấy hở van mức độ trung
B bình trở lên, các buồng tim giãn nhẹ, chức năng tim còn tốt và bệnh
nhân không có triệu chứng của bệnh hở 2 lá.
Bệnh ở mức độ nặng nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của
Giai đoạn bệnh. Trên siêu âm tim hở van 3/4 – 4/4, dãn lớn thất trái, nhĩ trái,
C áp lực động mạch phổi bình thường hoặc tăng, chức năng tim bắt
đầu thay đổi.
Hở van tim 2 lá nặng và người bệnh có triệu chứng suy tim, giảm
Giai đoạn khả năng gắng sức và khó thở. Trên siêu âm tim hở van mức độ từ
D 3/4 trở lên, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, tăng áp động mạch phổi,
chức năng co bóp thất trái giảm.
Trên bệnh nhân có hội chứng suy tim trái, suy tim phải, khó thở cả khi nghỉ ngơi,
siêu âm tim: hở van 2 lá 3/4, dãn 2 buồng tim trái, tăng áp phổi( 50mmHg), chức
năng co bóp thất trái giảm em nghĩ bệnh nhân đang ở giai đoạn D của hở van 2 lá.
b) Bệnh kèm
Bệnh nhân không ho, không sốt, xét nghiệm công thức máu: bạch cầu trong giới
hạn bình thường( 5.4g/l), bệnh nhân có các triệu chứng của suy tim, thăm khám
nghe rales ẩm 2 đáy phổi, X quang: dày mô kẽ rải rác 2 phổi nên em nghĩ bệnh
nhân đang có dấu hiệu của viêm phổi do suy tim gây ra.
Đề nghị làm lại công thức máu và xét nghiệm CRP để thêm khẳng định cho
chẩn đoán.
c) Biến chứng:
- Suy tim: Bệnh nhân có hội chứng suy tim trái và suy tim phải. Theo tiêu chuẩn
Framingham bệnh nhân có:
Tiêu chuẩn chính: khó thở kịch phát về đêm, rales ẩm ở phổi, tim lớn
Tiêu chuẩn phụ: phù chi, khó thở khi gắng sức
Nên em chẩn đoán: suy tim toàn bộ ở bệnh nhân này.
*Phân độ suy tim:
- Theo ESC 2021: bệnh nhân suy tim có triệu chứng và EF < 40%→ suy tim EF
giảm.
- Theo AHA/ACC: có bệnh tim cấu trúc có triệu chứng suy tim bệnh nhân đang
ở giai đoạn C.
- Theo NYHA: hoạt động thể lực đều gây khó thở, triệu chứng xảy ra cả khi nghỉ
ngơi NYHA IV.
*Nguyên nhân của suy tim:
Bệnh nhân có dấu chứng của hở van 2 lá, 3 lá. Siêu âm tim phát hiện: chức
năng tâm thu thất trái giảm EF: 31%, chức năng tâm thu thất phải giảm. Nên
em nghĩ nguyên nhân gây suy tim của bệnh nhân là do hở van tim gây ra.
- Bệnh nhân có dấu chứng rối loạn nhịp: nhịp tim nhanh, không đều, ECG: rung
nhĩ nên chẩn đoán rung nhĩ đã rõ.
- Tăng áp phổi: bệnh nhân đau tức ngực, khó thở, siêu âm tim thấy
PAPs:50mmHg tăng, chức năng tâm thu thất phải giảm nên tăng áp phổi trên
bệnh nhân đã rõ.
3.Chẩn đoán xác định:
- Bệnh chính: Hở van 2 lá mạn tính mức độ nặng, giai đoạn D
- Bệnh kèm: TD viêm phổi
- Biến chứng: Suy tim toàn bộ EF giảm, phân độ NYHA IV, AHA/ACC giai
đoạn C/ Rung nhĩ/ Tăng áp phổi.
VII. ĐIỀU TRỊ
*Điều trị:
- Nội khoa:
+ Hở van 2 lá: lợi tiểu, digitalis, nitrate
+ Rung nhĩ: thuốc chống đông kháng vitamin K
+ Suy tim EF giảm:
Thuốc ức chế men chuyển(ACE-I)
Thuốc lợi tiểu kháng Aldosterol
Thuốc ức chế đồng vận natri-glucose 2( SGLT2)
Thuốc trợ tim: digoxin
- Ngoại khoa:
+ Hở van nặng+ EF giảm
+ Hở van nặng+ triệu chứng cơ năng