Professional Documents
Culture Documents
I. HÀNH CHÍNH:
1. Họ và tên bệnh nhân: Đ.D
2. Tuổi : 75 tuổi
3. Giới tính: Nam
4. Dân tộc: kinh
5. Nghề nghiệp: Già
6. Địa chỉ: Điện An – Điện Bàn -Quảng Nam.
7. Ngày vào viện:9 giờ 00 phút ngày 06/06/2022
8. Ngày làm bệnh án:19 giờ 00 phút ngày 08/06/2022
II. BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: khó thở
2. Quá trình bệnh lý:
Cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân cảm thấy khó thở ngay cả
khi nghỉ ngơi, khó thở tăng khi vận động như đi lại, thay quần áo, khó
thở thành cơn, cường độ tăng dần (2-3 cơn/ ngày), mỗi cơn kéo dài
khoảng 15 phút, khó thở ở cả hai thì, khó thở nhiều hơn ở thì thở ra,
có tiếng khò khè ở cổ họng, kèm ho có đờm, khạc đờm trắng đục,
lượng ít khoảng 20 ml/ ngày, ho nhiều vào buổi sáng. Mỗi khi lên cơn
khó thở, bệnh nhân xịt 2 nhát Berodual và thở khí dung Sabutamol
2,5 mg/ml thì đỡ khó thở.
Đêm trước nhập viện, bệnh nhân có 3 cơn khó thở nặng hơn
với tính chất như trên, cường độ mỗi cơn tăng dần, ngồi dậy dễ thở
hơn khi nằm nên bệnh nhân phải ngồi dậy để thở. Mỗi khi lên cơn
khó thở bệnh nhân xịt 2 nhát Berodual và thở khí dung Sabutamol 2,5
mg/ml nhưng không đỡ. Trước nhập viện 1 tiếng, bệnh nhân lên cơn
khó thở với tính chất như trên nhưng mức độ nặng hơn, bệnh nhân xịt
liên tục 3-4 nhát Berodual và ngay sau đó được người nhà đưa đến
khoa Cấp cứu bệnh viện Đa khoa Khu vực Quảng Nam bằng xe cứu
thương.
Trong quá trình bệnh lý: bệnh nhân không sốt, không đau
tức ngực, bệnh nhân thường xuyên nghỉ ngơi tại giường, hạn chế đi
lại, đi vệ sinh vì khó thở.
Ghi nhận tại khoa cấp cứu: 9 giờ 00 phút ngày 06/06/2022
Sinh hiệu:
+ Mạch : 79 lần/ phút.
+ Nhiệt độ: 37oC.
+ Huyết áp:200/100 mmHg.
+ Nhịp thở: 26 lần/phút.
Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc được
Da niêm mạc hồng
Khó thở, phổi thông khí kém
Ran rít, ngáy 2 phế trường.
Tim đều
Bụng mềm, tiểu thường.
Xử trí tại khoa cấp cứu:
Thở oxy 3 lít/ phút.
Sabutamol 2.5 mg/ ml x 02 ống + thở khí dung.
Smidex 40 mg/ml x 01 ống: Tiêm TM.
Theo dõi sinh hiệu.
Chỉ định cận lâm sàng: Ghi điện tim cấp cứu tại giường,
tổng phân tích tế bào máu ngoại vi.
Chẩn đoán tại khoa cấp cứu:
Bệnh chính: Đợt cấp COPD mức độ vừa.
Bệnh kèm: Tăng huyết áp
Biến chứng: chưa.
Ghi nhận tại khoa nội tổng hợp: 10 giờ 45 phút ngày 06/06/2022
Sinh hiệu:
+ Mạch : lần/ phút.
+ Nhiệt độ: 37oC.
+ Huyết áp:140/80 mmHg.
+ Nhịp thở: 24 lần/phút.
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
Da niêm mạc hồng
Khó thở, SpO2 98% (khí O2 3l/p)
Ho khạc đàm.
Phổi nghe ran ẩm, rít, ngáy ở cả 2 phế trường.
Nhịp tim đều, T1, T2 rõ.
Bụng mềm
Đại, tiểu tiện bình thường
Chẩn đoán tại khoa:
Bệnh chính: đợt cấp COPD.
Bệnh kèm: Tăng huyết áp
Biến chứng: Chưa
Diễn biến tại bệnh phòng: 06/06/2022-07/06/2022
Ngày 06/06/2022:
+ Bệnh tỉnh, sinh hiệu ổn
+ Khó thở nhiều, co kéo cơ hô hấp
+ Ho khạc đàm trắng đục
+ Phổi nghe ran rít, ngáy ở cả 2 phế trường
+ Nhịp tim đều, T1 T2 nghe rõ
+ Đại, tiểu tiện bình thường
Ngày 07/06/2022
+ Vẫn khó thở nhiều, co kéo cơ hô hấp.
+ Ho đàm trắng đục
+ Phổi ran rít, ngáy 2 phế trường.
III. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
Nội khoa:
Cách 6 năm, bệnh nhân xuất hiện khó thở, sau khi bưng vác
đồ nặng, khó thở ở cả 2 thì, nhiều hơn ở thì thở ra, mỗi cơn kéo dài
15-30p, giảm dần khi nghỉ. Kèm ho khạc đàm màu trắng đục, lượng
khoảng 20ml/24h. Bệnh nhân đi khám, đo hô hấp ký và được chẩn
đoán COPD tại bệnh viện đa khoa khu vực Quảng Nam. Sau xuất
viện, bệnh nhân được kê đơn thuốc, bình xịt Berodual và thở khí
dung.
2 năm gần đây, BN khó thở nhiều hơn, với tính chất như trên
nhưng khó thở khi đi lại khoảng 80m kèm ho khạc đàm tăng khi khó
thở. 6 tháng nay, bệnh nhân khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi, thường
xuyên nằm nghỉ tại giường. Bệnh nhân nhập viện vì khó thở 10 lần
trong 1 năm gần đây, mỗi đợt kéo dài 1-2 tuần, cách nhau mỗi đợt 1
tuần-1 tháng. Mỗi cơn khó thở xịt 2 nhát Berodual và thở khí dung
sabutamol 2,5 mg/ml. Dự phòng thường xuyên ngày 2 lần mỗi lần 2
nhát Formonide 200 HFA.
Không có tiền sử hen phế quản, lao phổi
Tăng huyết áp 3 năm, không dung thuốc thường xuyên, có
thói quen ăn mặn.
Ngoại khoa: Chưa ghi nhận tiền sử bệnh lý ngoại khoa
Thói quen:
Hút thuốc lá 45 gói-năm.
Không uống rượu bia.
Chưa ghi nhận dị ứng thuốc, thức ăn.
2. Gia đình: Chưa ghi nhân bệnh lý liên quan.
IV. THĂM KHÁM HIỆN TẠI: 16 giờ ngày 08/06/2022
1. Toàn thân:
Sinh hiệu:
Mạch: 90 lần/ phút
Nhiệt độ: 37ºC
Huyết áp: 130/80 mmHg
Nhịp thở: 22 lần/ phút
Thể trạng bình thường (Theo IDI & WPRO BMI dành cho
người Châu Á):
+ Cân nặng: 55kg
+ Chiều cao: 1m60
BMI: 21,5
Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc được.
Da niêm mạc hồng nhạt, không tím tái môi, đầu chi
Không có ngón tay dùi trống.
Không phù, không xuất huyết dưới da, không tuần hoàn
bàng hệ
Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy.
Lông, tóc, móng bình thường.
2. Cơ quan:
a. Hô hấp:
Khó thở dai dẳng, khó thở nhiều từng cơn, khoảng 4-5 cơn
trội/ngày, khó thở 2 thì, nhiều hơn thì thở ra, khó thở ngay cả khi nghỉ
ngơi, tăng khi đi lại (50-60m), ngồi dậy dễ thở hơn khi nằm
Ho rải rác cả ngày, nhiều hơn vào buổi sáng, ho từng cơn, có
khạc đờm, màu trắng đục không lẫn máu, sệt, lượng ít khoảng 20ml/
24 giờ,
Lồng ngực hình thùng ( đường kính trước sau/ đường kính
ngang = 26/30> 2/3), di động theo nhịp thở, khoang gian sườn giãn
rộng.
Co kéo nhẹ cơ hô hấp phụ.
Rung thanh đều 2 bên phổi
Gõ vang vùng đỉnh phổi 2 bên
Rì rào phế nang giảm cả 2 bên
Nghe thấy ran rít rõ ở đáy phổi (T) và rải rác ở phổi (P), rale
ngáy ở 2 bên phổi khi bệnh nhân thở ra gắng sức
b. Tuần hoàn:
Không đau ngực, không hồi hộp đánh trống ngực.
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ,
không tuần hoàn bàng hệ, không sao mạch
Tĩnh mạch cổ không nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ (-)
Mỏm tim nằm ở khoang liên sườn V trên đường trung đòn
trái.
Nhịp tim đều, T1, T2 nghe rõ, chưa nghe tiếng tim bất
thường.
Mạch quay bắt rõ, trùng với nhịp tim.
Dấu hiệu Harzer (-)
c. Tiêu hóa:
Không đau bụng
Không buồn nôn, không nôn.
Ăn uống được.
Đại tiện bình thường, phân vàng, thành khuôn, không nhầy.
Bụng cân đối 2 bên, di động theo nhịp thở, không u, không
sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ
Âm ruột rõ, nhu động ruột 10 lần/ phút
Không âm thổi động mạch chủ
Gõ trong khắp bụng
Bụng mềm, phản ứng thành bụng (-), cảm ứng phúc mạc (-),
Mac-Burney (-), Murphy (-), rung gan (-)
Gan lách không sờ thấy.
d. Thận tiết niệu:
Tiểu tiện tự chủ, nước tiểu vàng trong
Không tiểu buốt, không tiểu rát
Vùng hố thắt lưng không u, không phù nề
Ấn các điểm niệu quản trên và giữa không đau.
Cầu bàng quang (-)
Rung thận (-), chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
e. Thần kinh:
Không đau đầu, không chóng mặt.
Không có dấu hiệu TK khu trú.
Không tê bì, không yếu liệt chi
f. Cơ xương khớp: Vận động các chi bình thường, không tê bì, co
rút.
g. Tai- mũi- họng:
Tai: nghe rõ, không ù tai, không đau
Mũi: Không nghẹt mũi, không chảy mũi
h. Mạch máu:
Chi ấm, tưới máu ngoại biên tốt
Không có dấu di lệch cách hồi
i. Mắt:
Không đau, không nhìn mờ, không nhìn đôi, không có dấu
xuất huyết dịch kính, không có hiện tượng ruồi bay.
j. Các cơ quan khác: Chưa ghi nhận bất thường
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Tại khoa cấp cứu:
a. Công thức máu: 13/05/2022.
XÉT NGHIỆM KẾT QUẢ BÌNH THƯỜNG
WBC (Số lượng bạch cầu) 86.3 3.6 – 10.2 103/uL
RBC (Số lượng hồng cầu) 4.82 4.06 – 5.63 106/uL
HGB (Lượng huyết sắc tố) 14.4 12.5 – 16.3 g/dL
HCT (Thể tích khối hồng cầu) 44.1 36.7 – 47.1 %
MCV (Thể tích trung bình HC) 91.4 73.0 – 96.2 fL
MCH (Lượng HST trung bình HC) 29.9 23.8 – 33.4 pg
MCHC (Nồng độ HST trung bình HC) 32.7 32.5 – 36.3 g/dL
PLT (Số lượng tiểu cầu) 292 152 – 348 103/uL
NE (Tỷ lệ BCĐNTT) 63.8 43.5 – 73.5 %
NE# (Số lượng BCĐNTT) 4.0 1.7 – 11.6 103/uL
LY (Tỷ lệ % lymphocyte) 19.9 15.2 – 43.3 %
LY# (Số lượng lymphocyte) 1.2 1.0 – 3.2 103/uL
MO (Tỉ lệ % monocyte) 12.1 5.5 – 13.7 %
MO# (Số lượng BC monocyte) 0.8 0.3 – 1.1 103/uL
EO (Tỉ lệ % BC ưa acid) 33.8 0.8 – 8.1 %
EO# (Số lượng BC ưa acid) 2.0 0.0 – 0.5 103 /uL
BA (Tỷ lệ % BC ưa baso) 0.3 0.2 – 1.5 %
BA# (Số lượng BC ưa baso) 0.0 0.0 – 0.1 103/uL
b. Ghi điện tim cấp cứu tại giường:
Nhịp xoang, trục trung gian.
2. Tại khoa nội tim mạch:
a. Sinh hóa máu: 13/05/2022
XÉT NGHIỆM KẾT QUẢ BÌNH THƯỜNG
Ure 5.5 2.5-7.5 mmol/L
Creatinin 84 44-106 umol/L
Glucose 6.4 3.9-6.4 mmol/L
b. Điện giải đồ: 13/05/2022
XÉT NGHIỆM KẾT QUẢ BINH THƯỜNG
Na+ 132 135-145 mmol/L
K+ 4.23 3.5-5 mmol/L
Cl- 93 95-102 mmol/L
e. Siêu âm
Siêu âm ổ bụng: 16/05/2022: Chưa phát hiện bệnh lý bất
thường trên siêu âm
Siêu âm tim, màng tim qua thành ngực: 16/05/2022: Các
buồng tim, chức năng tim nằm trong giới hạn bình thường
VI. TÓM TẮT, BIỆN LUẬN, CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nam 75 tuổi,vào viện vì khó thở. Bệnh nhân có tiền sử
COPD 6 năm, hút thuốc lá 45 gói-năm, tăng huyết áp 3 năm trước.
Qua ghi nhận tại khoa Cấp cứu, hỏi bệnh sử tiền sử, thăm khám lâm
sàng và cận lâm sàng em rút ra được một số triệu chứng, dấu chứng
sau:
Hội chứng co thắt tiểu phế quản
Khó thở từng cơn, khó thở 2 thì, nhiều hơn thì thở ra, khó
thở ngay cả khi nghỉ ngơi, tăng khi đi lại (50-60m), ngồi dậy dễ thở
hơn khi nằm
Ho có đờm, khạc ra đờm màu trắng đục
Nghe thấy ran rít rõ ở đáy phổi (T) và rải rác ở phổi (P), rale
ngáy ở 2 bên phổi khi bệnh nhân thở ra gắng sức.
Hội chứng viêm phế quản mạn:
Tiền sử hút thuốc lá 45 gói-năm.
Ho khạc đàm màu trắng đục, lượng khoảng 20ml/24h kéo
dài > 3 tháng/ năm và trong 2 năm liên tiếp.
Dấu chứng khí phế thủng:
Lồng ngực hình thùng.
Các khoang gian sườn giãn rộng.
Rì rào phế nang giảm.
Xquang: Các khoang gian sườn giãn rộng, tăng sáng 2 phế trường (
T>P).
Dấu chứng của đợt cấp COPD:
Tăng khó thở trong 2 ngày trở lại đây
Tăng ho có đàm, khạc ra đàm trắng đục, lượng ít khoảng
20ml/ngày
Số lượng bạch cầu ái toan tăng (2.0 . 10^3/u L) và tỷ lệ bạch
cầu ái toan tăng (33.8%)
Dấu chứng có giá trị khác:
Hút thuốc lá 45 gói-năm.
Bệnh nhân nhập viện vì khó thở 10 lần trong 1 năm gần đây,
mỗi đợt kéo dài 1-2 tuần, cách nhau mỗi đợt 1 tuần-1 tháng.
Biến chứng
Suy hô hấp mạn: Bệnh nhân có khó thở dai dẳng, khó thở tăng dần
trong vòng 2 năm gần đây, 6 tháng nay khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi.
Để đánh giá tình trạng suy hô hấp mạn của bệnh nhân thì cần có khí
máu động mạch PaO2 < 65-70 mmHg và PaCO2 > 45 mmHg nên em
đề nghị làm thêm khí máu động mạch trên bệnh nhân.
Tâm phế mạn: Bệnh nhân chưa có dấu hiệu của suy tim phải như:
Không đau tức ngược, gan không to, lách không lớn, tĩnh mạch cổ
không nổi ở tư thế fowler, phản hồi gan tĩnh mạch cổ(-), không ứ trệ
tuần hoàn ngoại biên nên hiện tại em chưa nghĩ đến biến chứng này.