Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 1811544585
Nhóm 12 – Đại học Nguyễn Tất Thành
Bệnh nhân khai, cách nhập viện 1 tuần BN cảm thấy khó thở xuất hiện
vào nửa đêm về sáng, mỗi đêm khoảng 1-2 cơn, với tính chất: khó thở liên
tục nhiều thì thở ra, có tiếng khò khè ở cổ họng, BN phải ngồi dậy há miệng
để thở kèm vã mồ hôi, xịt Berodual 2 nhát thì giảm khó thở. Ngoài cơn BN
khó thở nhẹ .
Cách nhập viện 15 phút, bệnh nhân đang ngồi (tìm thêm yếu tố thúc
đẩy: sau khi ăn cơm, sau khi cười lớn, sau khi thay đổi tâm trạng, sau khi
khạc đàm…) thì đột ngột thấy khó thở liên tục thì thở ra, bệnh nhân xịt 2 nhát
Berodual thì không giảm khó thở nhập viện BVNDGĐ
Trong quá trình bệnh, BN thường xuyên ho khạc đàm loãng, trắng đục,
lượng ít, không lẫn máu, nằm đầu cao khi ngủ, không đau ngực, không đau
đầu, không sốt, không buồn nôn, không nôn, ăn uống kém, không nghẹt mũi,
không sổ mũi, không chảy mũi, tiểu vàng trong, không gắt buốt, tiêu phân
vàng đóng khuôn, BN đi bộ #500m thì khó thở, không ghi nhận phù chân,
không ghi nhận thay đổi cân nặng
Bệnh nhân nam, 69 tuổi, nhập viện vì khó thở giờ thứ 1. Qua hỏi bệnh và
thăm khám, ghi nhận:
- Triệu chứng cơ năng:
• Khó thở không đáp ứng với Berodual
• Ho đàm trắng đục
- Triệu chứng thực thể:
• Nhịp thở: 26 lần/phút
• SpO2: 93% khí trời
• Thể trạng gầy
• Lồng ngực hình thùng, co kéo cơ hô hấp phụ, khoang liên sườn giãn
rộng
• Âm phế bào giảm ở 2 đáy phổi
• Ran ngáy rải rác phổi (T), đáy phổi (P)
- Tiền căn:
• COPD nhóm D
• HTL 51 gói.năm
• Viêm da cơ địa
1. Hội chứng suy hô hấp cấp (khó thở, co kéo cơ hô hấp phụ, nhịp thở nhanh)
2. Hội chứng tắc nghẽn đường hô hấp dưới (khó thở, ran ngáy 2 phổi, ho đàm)
1. Hội chứng suy hô hấp cấp: BN khó thở, thở co kéo cơ hô hấp phụ, nhịp thở
tăng 26 lần/phút
BN có suy hô hấp không đe dọa tính mạng:
- Thở co kéo
- Nhịp thở 26l/p
- Fio2 28 -32%
nhưng BN vẫn tỉnh táo khi vào viện và cảm thấy dễ thở hơn sau thở oxy qua
mask + phun khí dung
Nguyên nhân:
Tim mạch:
- HCVC: BN nam, hút thuốc lá 51 gói-năm, THA khó thở khi nghỉ, không
đau ngực → ít nghĩ nhưng không loại trừ. Đề nghị ECG, hs Tropinin T
- Suy tim (T) cấp: Khởi phát khó thở khi nghỉ, khó thở khi ngủ mỗi đêm 1-
2 cơn nhưng khó thở thì thở ra, đáp ứng với thuốc cắt cơn, khám lâm
sàng không thấy tim to → ít nghĩ nhưng không loại trừ. Đề nghị siêu
âm tim, NT - proBNP
Hô hấp:
- Cơn hen cấp: BN có hội chứng tắc nghẽn đường hô hấp dưới nhưng lớn
tuổi, chưa ghi nhận tiền căn bản thân và gia đình chưa ghi nhận tiền căn
hen nhưng BN có cơ địa dị ứng (viêm da cơ địa và dị ứng cá ngừ) nên
không thể loại trừ - đề nghị hô hấp kí
- Đợt cấp COPD: BN có hội chứng tắc nghẽn, tiền căn hút thuốc lá 51 gói-
năm, tiền căn chNn đoán COPD cách đây 6 năm tại BV ND Gia Định,
BN nhập viện vì khó thở tăng dần, không đáp ứng Berodual → nghĩ
nhiều.
- Thuyên tắc ĐM phổi: Khó thở làm BN ít vận động, nhưng bệnh nhân
không có đau ngực, không ho ra máu và không có tiền căn nằm lâu bất
động, khám lâm sàng thấy nhịp tim không nhanh, không hậu phẫu →
không nghĩ
2. Hội chứng tắc nghẽn đường hô hấp dưới (nên biện luận từ đây)
Lâm sàng bệnh nhân có khó thở thì thở ra, co kéo cơ hô hấp phụ, nhịp thở
nhanh nên nghĩ bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn đường hô hấp dưới
➢ Bệnh nhân có tình trạng khó thở tăng dần thoả 1 tiêu chuNn chính
Anthonisen nên nghĩ đây là một Đợt cấp COPD, ngoài ra BN vào viện
với tình trạng khó thở, xịt berodual không giảm, được thở oxy tại cấp
cứu + phun khí dung, trên tiền căn bệnh nhân COPD nhóm D nhập viện
6 lần trong 12 tháng, HLT 51 gói – năm, bệnh nhân có tiếp xúc với hóa
chất, ran ngáy ở phổi - nên nghĩ nhiều là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
➢ Mặc dù BN có cơ địa dị ứng nhưng BN không có tiền căn hen + tiền căn
COPD nhóm D – không nghĩ đến hen
➢ Mức độ dựa trên mMRC: độ 2
− Nhiễm trùng: bệnh nhân không sốt, ho đàm trắng đục, COPD nhóm D
nhập viện nhiều lần => đề nghị CTM, CRP, cấy đàm để xác định
− Lao phổi: bệnh nhân không có tiền căn lao, tuy không tiếp xúc với nguồn
lao nhưng Việt Nam là nước có dịch tễ lao phổi nên không thể loại trừ -
đề nghị X – Quang phổi. (lao phổi là một bệnh mạn tính nên không là
yếu tố thúc đNy trừ khi là lao màng phổi hay đang trong đợt lao cấp)
− Không tuân thủ điều trị COPD: BN thường xuyên quên xị dự phòng
Seretide vào buổi sáng
− Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt: BN là nam, lớn tuổi nhưng không có
tiểu khó, tiểu gắt buốt, tiểu rặn, nhưng cũng không loại trừ được – đề
nghị siêu âm tiền liệt tuyến (bỏ)
Đợt cấp COPD mức độ nặng có suy hô hấp không đe dọa tính mạng – YTNC
không tuân thủ điều trị/COPD nhóm D, viêm da cơ địa
2. Chẩn đoán phân biệt:
Đợt cấp COPD mức độ nặng yếu tố thúc đNy nhiễm trùng – Suy hô hấp
không đe dọa tính mạng/COPD nhóm D, viêm da cơ địa
Đợt cấp COPD mức độ nặng yếu tố thúc đNy lao phổi – Suy hô hấp không đe
dọa tính mạng/COPD nhóm D, viêm da cơ địa
Đợt cấp COPD mức độ nặng yếu tố thúc đNy tăng sản lành tính tuyến tiền
liệt – Suy hô hấp không đe dọa tính mạng/COPD nhóm D, viêm da cơ địa
(bỏ)
− Cận lâm sàng thường quy: công thức máu, điện giải đồ, ure, creatinine,
Glucose, ECG
− Cận lâm sàng chNn đoán: X- quang ngực thẳng, CRP, đo chức năng hô hấp
ký, siêu âm tim, NT proBNP, albumin máu, siêu âm tiền liệt tuyến
- Creatinin 58 – GFR = 0.749: chức năng thận phù hợp với độ tuổi
của BN
Kĩ thuật chụp:
- Đầu trong xương đòn cân đối
- BN hít đủ sâu
Đợt cấp COPD mức độ nặng có suy hô hấp không đe dọa tính mạng – YTTĐ
không tuân thủ điều trị/COPD nhóm D, viêm da cơ địa
- Thở oxy có kiểm soát duy trì SpO2 88 - 92%. Không làm tăng CO2
- Sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng dài tăng liều và tần suất sử
dụng (LABA ± LAMA) hoặc bộ ba LABA LAMA ICS phun khí
dung
- vật lý trị liệu hô hấp và cơ xương khớp tránh tư thế nằm và ngồi lâu vì
sẽ có khả năng gây huyết khối
- Nghỉ ngơi
XVI. Dự phòng:
- Tuân thủ điều trị COPD nhóm D theo phác đồ: KT sử dụng đúng
thuốc, đúng liều, đúng cách
- Các yếu tố nguy cơ thay đổi được: bỏ HTL, bỏ rượu
- Vận động theo tình trạng sức khỏe , ở mức độ BN chịu đựng được