Professional Documents
Culture Documents
Tuổi: 43
Khoa: Nội Tổng hợp - Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
7 ngày trước khi vào viện bệnh nhân ăn có các triệu chứng ho khạc đờm vào buổi sáng
sớm khi thời tiết chuyển lạnh. Cách nhập viện 4 ngày bệnh nhân có sốt nhẹ kèm đau
tức hạ sườn ăn phải. Cách nhập viện hai ngày bệnh nhân ăn có triệu chứng khó thở
tăng dần bệnh nhân có điều trị bằng kháng sinh giãn phế quản nhưng triệu chứng
không giảm --> nhập viện.
III. TIỀN SỬ
Bản thân
- Hút thuốc lá 20 gói - năm
Gia đình
-Lúc 23h15
Da sạm
1.Tuần hoàn
– Nhìn và sờ vùng gian sườn V, VI đường giữa đòn trái không xác định được vị
trí của mỏm
– Dấu hiệu Hartzer (+) (tâm thất phải đập ở vùng mũi ức).
– Tĩnh mạch cổ nổi nhẹ, dấu hiệu phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính không
rõ. Gõ vùng đục trước tim thấy vang
– Nghe tim: không có tiếng thổi tâm thu ở huyệt van ba lá và các huyệt nghe
tim khác.
2.Khám Hô hấp
– Tần số thở 19 lần/phút (lúc vào thở 28 lần/phút, co rút nhiều hơn). Co rút nhẹ
cơ hô hấp phụ (rút lõm hố trên ức trên đòn ở thì thở ra). Thì thở ra kéo dài hơn
thì thở vào.
– Lồng ngực hình thùng, các khoang gian sườn rộng, nằm
– Gõ vang trống hai phế trường, đặc biệt ở 1/2 dưới lồng ngực cả hai bên.
– Nghe phổi: rì rào phế nang giảm rõ rệt cả hai bên. Vùng gian sống bả hai bên
và 1/2 dưới lồng ngực phía sau có ran ẩm và ran nổ số lượng ít.
3.Khám bụng
– Bụng mềm , ấn các điểm ngoại khoa xuất chiếu thành bụng không đau.
– Bờ dưới gan dưới bờ sườn 2cm. Giới hạn trên ở gian sườn VI đường giữa đòn
phải.
5.Thần kinh
- Nội tiết, dinh dưỡng và các bệnh lý khác: Chưa ghi nhận bất thường
Bệnh nhân Nam 43 tuổi vào viện vì khó thở. Qua thăm khám lâm sàng hỏi bệnh sử tiền sử ghi nhận
+ Bệnh ho khạc đờm thường xuyên vào sáng sớm khi thay đổi thời tiết từ 8 năm trước
+ hội chứng suy tim phải: nhịp tim nhanh dấu hiệu harzer (+), tĩnh mạch cổ nổi nhẹ, dấu hiệu phản hồi
gan tĩnh mạch cổ (+).
Chẩn đoán sơ bộ
Viêm phôi do lây nhiễm cộng đồng, suy tim phải, Lao phổi
MCV 87 83 - 92 FL
MCH 30 27 - 32 pg
Số lượng BC 4,6 4 - 10 x 10 /L
9
PT (s) 12 - 14 (giây)
PT % 77 70 -120 (%)
– Xquang:
Hai trường phổi tăng sáng, xương sườn nằm ngang, khoang gian sườn
giãn, vòm hoành hạ thấp, góc sườn hoành tù, khoảng sáng trước tim
và sau ức rộng ra, bóng tim hình giọt nước, mạch máu ngoại vi thưa
thớt.
Các mạch máu phổi ở trung tâm tăng đậm, rườm rà, thành phế quản
dầy, nhiều nốt mờ rải rác theo hướng phế quản (viêm xung quanh phế
quản).
Hội chứng phế quản lan tỏa 2 phổi: ran ẩm 2 phổi, Xquang có hình ảnh “phổi
bẩn”.
– Khí thũng 2 phổi: lồng ngực hình thùng, gõ 2 phổi vang, RRRN giảm, rung
thanh giảm, Xquang có hình ảnh căng giãn 2 phổi.
+ Điều trị đợt bùng phát: kháng sinh chống nhiễm trùng
+ Điều trị cải thiện rối loạn thông khí tắc nghẽn:
Thuốc giãn phế quản: phối hợp nhóm xanthin và kích thích beta 2, kết
hợp dạng viên và khí
Chống viêm: corticoide (dạng viên + khí dung).
Oxy liệu pháp: thở qua sonde mũi, liều nhỏ (2 – 3 l/phút), ngắt quãng.
+ Điều trị biến chứng suy tim phải: cường tim, lợi tiểu, thuốc giãn mạch.
X. Dự phòng