Professional Documents
Culture Documents
Đại học Đà
Bệnh viện Đa Khoa khu vực Quảng Nam
Nẵng
Khoa Y Dược Khoa Ngoại Tổng Hop
Bệnh nhân được chuyển về khoa Ngoại chấn thương lúc 21h30 ngày 28/2/2022, ghi nhận tại
khoa:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
Đau vết mổ nhiều
Vết mổ rỉ dịch thấm băng
IV. Tiền sử:
1. Bản thân:
Nội khoa: Không
Ngoại khoa: Sỏi thận (P) phát hiện 6 tháng trước nhưng chưa được phẫu thuật. Bệnh
nhân tự sử dụng thuốc Nam điều trị tại nhà.
Thuốc:
Thuốc nam (chưa rõ loại).
Thói quen:
Không hút thuốc lá.
Không rượu bia, không sử dụng chất kích thích.
Dị ứng: Chưa ghi nhận tiền căn dị ứng.
2. Gia đình: Anh, chị em và ba mẹ chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý bất thường.
V. Thăm khám lâm sàng: Hậu phẫu ngày 4 (Ghi nhận lúc 15 giờ 00 phút chiều
4/3/2022)
1. Toàn thân:
Bệnh nhân tỉnh, vẻ mệt, tiếp xúc tốt, trả lời câu hỏi chính xác.
Thể trạng gầy. Cân nặng: 50 kg, chiều cao: 165 cm. BMI: 18,3 kg/m2.
Sinh hiệu:
+ Mạch: 80 lần/phút. + Huyết áp: 120/80 mmHg.
+ Nhịp thở: 20 lần/phút. + Nhiệt độ: 37 độ C.
Mạch đều rõ: Động mạch đùi, động mạch mu chân bắt được đều rõ
Da niêm mạc hồng. Kết mạc mắt không vàng.
Không phù, không xuất huyết dưới da, không vết loét, không tuần hoàn bàng hệ.
Hạch ngoại biên không sờ thấy.
Hệ thống lông, tóc, móng chưa ghi nhận bất thường.
Máng bột cố định gối (P)
Máng bột cố định cổ chân (P)
Vết mổ đã giảm đau, sưng nề giảm, có dấu nhăn da, mép vết mổ chưa cắt chỉ khép
chặt còn rỉ ít dịch, phần da trên mu chân (P) có dấu hiệu loạn dưỡng.
2. Cơ quan:
a. Tuần hoàn:
Không đau ngực, không hồi hộp đánh trống ngực.
Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở.
Nghe T1, T2 đều, rõ. Chưa nghe âm thổi bệnh lý.
b. Hô hấp:
Không khó thở.
Không ho, không rát họng.
Rì rào phế nang rõ hai bên phổi. Chưa nghe rales.
c. Tiêu hóa:
Ăn uống được. Không đau bụng, không buồn nôn, không nôn.
Đại tiện được. Phân vàng, mềm.
Bụng cân đối, di động theo nhịp thở.
Gõ trong toàn bụng.
Nghe âm ruột rõ.
Bụng mềm, phản ứng thành bụng (-).
Gan, lách không sờ thấy.
Mc Burney (-). Blumberg (-).
d. Thận – tiết niệu:
Tiểu tiện được. Nước tiểu vàng, trong.
Cầu bàng quang (-).
Chạm thận (-). Bập bềnh thận (-).
Ấn điểm niệu quản trên, giữa không đau.
Không nghe âm thổi động mạch thận.
e. Thần kinh:
Không đau đầu, không chóng mặt.
Glasgow 15 điểm (E4M6V5).
Chưa ghi nhận dấu thần kinh khu trú.
f. Cơ – xương – khớp:
Chi trên: Các khớp hoạt động trong giới hạn bình thường.
Tay (P)
Chưa ghi nhận dấu hiệu bất thường
Tay (T)
Chưa ghi nhận dấu hiệu bất thường
Chi dưới:
Chân (P):
+ Đau nhiều ⅓ trên và ⅓ dưới vùng cẳng chân phải
+ Bất động vùng khớp gối (P) bằng máng bột.
+ Bất động vùng cổ chân (P) bằng máng bột.
+ Ấn đau chói ⅓ trên cẳng chân (P) và ⅓ dưới cẳng chân (P)
+ Động mạch đùi (+), Động mạch mu chân (+), Động mạch chày sau bắt được nhưng
yếu.
+ Vận động khớp gối, cổ chân (P) bị giới hạn. Vận động bàn ngón trong giới hạn bình
thường
+ Cơ lực không khám được do bệnh nhân cố định chân.
+ Chưa ghi nhận dấu hiệu bất thường.
Đo:
Chiều dài chi tương đối
Chân (T): 78 cm
Chân (P): 77 cm
2. Về bệnh kèm:
Bệnh nhân được siêu âm phát hiện sỏi thận (T) 6 tháng trước, sử dụng thuốc Nam
chưa rõ loại để tự điều trị tại nhà.
Lâm sàng bệnh nhân không đau vùng hông, tiểu tiện được, không tiểu khó, không tiểu
buốt, không tiểu lắc nhắc, không tiểu đêm, không có cầu bàng quang.
9h02p ngày 25/02/2022: Bệnh nhân được siêu âm thấy sỏi thận (T) kích thước d # 35
x 18 mm, thận không ứ nước
Sỏi thận nhưng chưa có chỉ định mổ
3. Về biến chứng:
Bệnh nhân bị gãy ⅓ dưới xương chày đã được Hậu phẫu kết hợp xương trong gãn đầu
dưới xương chày bằng nẹp khóa dưới màn tăng sáng xâm nhập trực tiếp ngày 4. Nên
có thể có một số biến chứng sau:
Biến chứng sớm:
Nhiễm trùng vết mổ: Hiện tại vết mổ đã giảm đau, giảm sưng nề, giảm rỉ dịch,
không có mủ, không có mùi hôi. Bắt động mạch mu chân (+). Em đề nghị tiếp
tục theo dõi vết mổ cũng như thường xuyên vệ sinh vết mổ cho bệnh nhân.
Chèn ép khoang: Cẳng chân (P) còn đau nhưng đang giảm, khám không thấy
tê, không dị cảm, bắt mạch khoeo (+) nên em ít nghĩ tới.
Tổn thương thần kinh: Vì bệnh nhân có gãy ⅓ trên xương mác nên có khả
năng ảnh hưởng thần kinh mác chung. Tuy nhiên khi khám bệnh nhân gấp duỗi
được bàn chân (P), không tê, khong dị cảm nên em ít nghĩ tới
Tổn thương mạch máu: Vì bệnh nhân có gãy ⅓ dưới xương chày nên có khả
năng ảnh hưởng tới động mạch chày trước, chày sau. Tuy nhiên khi khám động
mạch chày sau vẫn bắt được, vùng bàn chân không tím tái, test refill <1s nên
em ít nghĩ tới.
Loạn dưỡng tại chỗ: Da mu chân khô, trắng, lột da một phần nên em nghĩ
đến loạn dưỡng.
Biến chứng muộn:
Chậm liền xương
Khớp giả
Can xương lệch
Teo cơ hạn chế vận động.
Cần tiếp tục theo dõi và tái khám định kỳ sau 3 tuần, đồng thời tập PHCN cho
bệnh nhân.