Professional Documents
Culture Documents
sỏi ống mật chủ kèm dạ dày
sỏi ống mật chủ kèm dạ dày
2. Tiêu hóa
6. THẦN KINH:
Không có dấu thần kinh khu trú
Không yếu liệt
2. Biện luận:
a. Triệu chứng vàng da:
Bệnh nhân nam 32 tuổi, vào viện vì vàng da vàng củng mạc mắt, cần phân biệt 2 loại
vàng da sau:
- vàng da sinh lý: Bệnh nhân không có tiền căn ăn số lượng nhiều các thực phẩm có chứa
betacaroten, không sử dụng các thuốc như quinine, cloroquine, bệnh nhân có vàng củng
mạc mắt và vàng niêm mạc dưới lưỡi nên có thể loại trừ. Ngoài ra bệnh nhân không hút
thuốc lá nên có thể loại trừ củng mạc mắt vàng do có đốm vàng nâu ở người hút thuốc lá.
- vàng da bệnh lý: Trên lâm sàng bệnh nhân có vàng da, vàng củng mạc mắt, niêm mạc dưới
lưỡi vàng nhạt, nước tiểu vàng sậm, phân bạc màu. Tham khảo cận lâm sàng sinh hóa máu
bệnh nhân có bilirubin toàn phần tăng, bilirubin trực tiếp tăng nên đây là trường hợp vàng
da bệnh lý do tăng bilirubin.
b. Về bệnh chính:
Bệnh nhân nam 32 tuổi nhập viện vì vàng da vàng củng mạc mắt hơn 1 tháng qua.
Trên lâm sàng bệnh nhân có hội chứng vàng da, có thể do các nguyên nhân sau:
* Các bệnh lý nặng gây vàng da: Bệnh nhân vàng da đã hơn 1 tháng, ngoài ra bệnh nhân
không đau bụng, không sốt, huyết áp 110/70 mmHg, glasgow 15đ, không xuất huyết dưới da
nên em loại trừ các nguyên nhân nặng như choáng nhiễm trùng đường mật, suy gan cấp và
tán huyết cấp.
* Các nguyên nhân thường gặp gây vàng da:
- Nguyên nhân trước gan:
Bệnh nhân không có tiền căn bệnh huyết học (thiếu men G6PD, bệnh hồng cầu hình
liềm, thalassemia), không có tiền căn truyền máu, không có tiền căn sử dụng (tiêm chích) các
chất gây nghiện trước đây và không có tiền căn đi du lịch vùng dịch tễ sốt rét gần đây. Trên
lâm sàng bệnh nhân không sốt, khám không phát hiện lách to. Kết hợp với tham khảo kết
quả cận lâm sàng Bilirubin gián tiếp tăng nhẹ nhưng không tăng đơn độc nên em không nghĩ
đến nguyên nhân di truyền và nguyên nhân mắc phải do truyền máu hay sốt rét trên bệnh
nhân.
- Nguyên nhân tại gan:
+ Viêm gan siêu vi: Bệnh nhân Tiền triệu bệnh nhân không có hội chứng nhiễm siêu vi
(mệt mỏi, đau cơ, chán ăn), tiền căn gia đình không có viêm gan siêu vi B/C, cận lâm sàng có
AST tăng <100 U/L (42 U/L), tuy nhiên HBsAg và HBC Ag trong giới hạn bình thường nên em
ít nghĩ đến. Để chắc chắn, em đề nghị cận lâm sàng anti HAV IgM và IgM anti HEV.
+ Các bệnh di truyền (hội chứng Gilbert, Criler - Najjar, Dubin - Johnson) và thuốc:
bệnh nhân không có hội chứng suy tế bào gan tuy nhiên tiền căn gia đình không mắc, bệnh
nhân không có tiền căn sử dụng thuốc (rifamycin, chloramphenicol) nên em không nghĩ đến.
+ Tắc nghẽn đường mật trong gan: Trên lâm sàng bệnh nhân có hội chứng tắc mật,
tuy nhiên bệnh nhân không có hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp tĩnh mạch cửa.
Ngoài ra, tham khảo kết quả cận lâm sàng cho thấy AST tăng nhẹ (42 U/L), ALT, phosphatase
kiềm, TQ đều nằm trong giới hạn bình thường, siêu âm cho thấy đường mật giãn nhẹ, CT-
Scanner Gan: Kích thước không lớn, cấu trúc ngấm thuốc đồng nhất, không thấy tổn thương
khu trú, đường mật trong gan không giãn nên em loại trừ nguyên nhân xơ gan ứ mật, các
bệnh thâm nhiễm như ung thư, lao.
- Nguyên nhân sau gan:
+ Tắc nghẽn trong lòng ống mật (sỏi ống mật chủ, giun chui ống mật): Trên lâm sàng
bệnh nhân có hội chứng tắc mật (vàng da, vàng củng mạc mắt, nước tiểu vàng sậm, phân bạc
màu), kết hợp tham khảo kết quả cận lâm sàng xét nghiệm máu có Bilirubin toàn phần tăng
(249,1 umol/L), Bilirubin trực tiếp tăng (230,9 umol/L), CT-scanner cho thấy ống mật chủ
đoạn sau tụy có đám sỏi 20x7mm nên chẩn đoán sỏi ống mật chủ đã rõ.
+ Bệnh lý trên thành ống mật (ung thư đường mật, viêm đường mật xơ hóa) và bệnh
lý từ ngoài chèn vào (u đầu tụy, ung thư bóng vater, ung thư gan, viêm tụy, hạch di căn vùng
rốn gan): Bệnh nhân có hội chứng tắc mật, giảm 1,5 kg trong vòng 1 tháng nay, vàng da tăng
dần đã hơn 1 tháng, tuy nhiên Courvoisier sign (-), trên siêu âm và CT - scanner cho thấy
không có khối u bất thường vùng bụng nên em ít nghĩ đến u đầu tụy, các nguyên nhân còn
lại ít nghĩ đến.
c. Về bệnh kèm:
Bệnh nhân có tiền sử viêm dạ dày 1 năm trước, đã được chẩn đoán và điều trị thuốc
không rõ loại trong 1 tuần. Trên lâm sàng bệnh nhân có triệu chứng đầy bụng sau ăn bữa
cơm thường ngày, ợ hơi, không đau hay nóng rát thượng vị, không ợ nóng ợ chua, không
buồn nôn, không nôn, bệnh nhân gây nôn thì nôn xong đỡ cảm giác đầy bụng, nôn ra thức
ăn không có máu, ấn thượng vị không đau. Em nghĩ nhiều đến viêm dạ dày tuy nhiên cần làm
cận lâm sàng nội soi thực quản- dạ dày - tá tràng để chẩn đoán xác định.
d. Biến chứng:
1. Thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật: Bệnh nhân không đau bụng, thăm khám
thấy bụng không trướng, phản ứng thành bụng (-), siêu âm và chụp cắt lớp vi tính không
phát hiện dịch ổ bụng nên em không nghĩ đến.
2. Sốc nhiễm trùng đường mật: Bệnh nhân không có hội chứng đáp ứng toàn thể ( có
ít nhất >=2 triệu chứng: thân nhiệt trên 38 C hay dướ i 36 C, tầ n số tim >90 lầ n/phú t, tầ n số thở
o o
>20 lầ n/phú t, hay PaCO2 <32 mmHg, bạ ch cầ u má u > 12 G/L hoặc <4G/L do nhiễm khuẩ n),
glasgow 15 điểm nên em khô ng nghĩ tớ i.
3. Chả y má u đườ ng mậ t: bệnh nhâ n khô ng có chả y máu đườ ng tiêu hó a trên, siêu âm
khô ng thấ y hình ả nh cụ c má u đô ng, CT scanner khô ng thấ y thoá t thuố c sang đườ ng mậ t. Tuy
nhiên em đề nghị nộ i soi tiêu hó a để chắ c chắ n.
4. Viêm tụ y cấ p: bệnh nhâ n khô ng đau bụ ng, Mayo Robson (-), siêu âm và CT scanner
không cho thấy tổn thương tụy nên em không nghĩ đến.
5. Suy thận: Bệnh nhân tiểu tiện lượng vừa, creatinin máu trong giới hạn bình
thường, thời gian đông máu trong giới hạn bình thường nên em ko nghĩ đến, tuy nhiên cần
theo dõi thêm.
6. Vàng da: Bệnh nhân có hội chứng vàng da và cận lâm sàng cho thấy tăng bilirubin
máu toàn phần và bilirubin máu trực tiếp nên chẩn đoán biến chứng vàng da đã rõ.
* Chẩn đoán xác định:
Bệnh chính: Sỏi ống mật chủ
Bệnh kèm: TD viêm dạ dày
Biến chứng: vàng da