You are on page 1of 11

Câu hỏi ôn tập môn Kinh tế đầu tư II

Chương I: Đầu tư công


1/ Anh (chị) cho biết các chủ thể tham gia đầu tư công? Công tác quản lý hoạt
động đầu tư của nhà nước, của chủ đầu tư, nhà thầu giống nhau và khác nhau thế
nào? (trong mục tiêu quản lý, nội dung và phương pháp quản lý…)

TL: các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công gồm:
1. Là người có thẩm quyền quyết định đầu tư
2. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
3. Chủ đầu tư
4. Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công
5. Ban quản lý dự án đầu tư công
6. Nhà thầu
7. Tổ chức tư vấn đầu tư

Về câu hỏi của bạn về các chủ thể tham gia đầu tư công, thông thường có các chủ
thể sau:
1. Nhà nước: là chủ đầu tư của nhiều dự án đầu tư công, và đóng vai trò quan
trọng trong việc phân bổ ngân sách và tài nguyên cho các dự án.

2. Chủ đầu tư: là cá nhân hoặc tổ chức đầu tư tiền vào các dự án đầu tư công.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư và thực hiện
các hoạt động quản lý, vận hành dự án.

3. Nhà thầu: là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thiết kế, xây dựng, cung cấp
vật tư, thiết bị và các dịch vụ khác liên quan đến dự án đầu tư công. Nhà
thầu thường được chọn bởi chủ đầu tư sau khi thông qua quá trình đấu thầu.

Về công tác quản lý hoạt động đầu tư của nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu, có sự
khác biệt về mục tiêu quản lý, nội dung và phương pháp quản lý như sau:
1. Mục tiêu quản lý: Nhà nước quản lý đầu tư công nhằm đảm bảo hiệu quả
trong sử dụng ngân sách nhà nước, tạo ra giá trị kinh tế và xã hội. Chủ đầu
tư quản lý đầu tư công để đảm bảo dự án được hoàn thành đúng tiến độ,
đúng chất lượng, đúng chi phí. Nhà thầu quản lý đầu tư công để đảm bảo
thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ và đúng chất lượng các hạng mục công trình.
2. Nội dung quản lý: Nhà nước quản lý đầu tư công liên quan đến các quy
định pháp luật, phân bổ ngân sách, tiến độ giải ngân, quản lý thực hiện các
hợp đồng và giám sát chất lượng. Chủ đầu tư quản lý đầu tư công bao gồm
lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng, quản lý tiến độ, giám sát chất lượng và
quản lý chi phí. Nhà thầu quản lý đầu tư công bao gồm quản lý tiến độ, chất
lượng và chi phí của các hạng mục công trình mà mình phụ trách.

3. Phương pháp quản lý: Nhà nước thường áp dụng các quy định pháp luật để
quản lý đầu tư công, bao gồm quản lý đăng ký, xét duyệt, phê duyệt dự án,
đấu thầu và thực hiện các hợp đồng. Chủ đầu tư thường áp dụng các
phương pháp quản lý dự án để quản lý đầu tư công, bao gồm phân tích, lên
kế hoạch, thực hiện và đánh giá. Nhà thầu thường áp dụng các phương pháp
quản lý công trình để quản lý các hạng mục công trình, bao gồm lập kế
hoạch, phân công công việc, giám sát tiến độ và đánh giá chất lượng.

Tóm lại, các chủ thể tham gia đầu tư công bao gồm nhà nước, chủ đầu tư và nhà
thầu, mỗi chủ thể có mục tiêu quản lý, nội dung và phương pháp quản lý khác
nhau. Việc quản lý đầu tư công đòi hỏi sự chuyên môn và kỹ năng quản lý đúng
đắn từ các chủ thể để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên và mang lại giá
trị kinh tế, xã hội.

2/ Những đặc trưng cơ bản của đầu tư công? Sự khác nhau giữa đầu tư công và
đầu tư trong doanh nghiệp (doanh nghiệp SXKD thu lợi nhuận)? Sự khác nhau đó
có ảnh hưởng thế nào đến công tác quản lý hoạt động đầu tư?

TL;
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước, hoặc các tổ chức, đơn vị kinh
tế khác thuộc sự quản lý của nhà nước vào các công trình cơ sở hạ tầng, dịch vụ
công, các công trình đối ngoại, phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu đem lại lợi
ích cho cộng đồng và phát triển kinh tế đất nước.

Các đặc trưng cơ bản của đầu tư công gồm:


 Phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
 Sử dụng nguồn vốn công cộng
 Thực hiện trong một khung pháp lý được quy định bởi nhà nước
 Thường có tính chất dài hạn và liên quan đến những lợi ích chung cho cộng
đồng
Sự khác nhau giữa đầu tư công và đầu tư trong doanh nghiệp (doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thu lợi nhuận) bao gồm:
 Đối tượng đầu tư: Đầu tư công do nhà nước hoặc các tổ chức, đơn vị kinh
tế khác thuộc sự quản lý của nhà nước thực hiện, trong khi đầu tư doanh
nghiệp do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực hiện.
 Nguồn vốn: Đầu tư công sử dụng nguồn vốn công cộng, trong khi đầu tư
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn riêng hoặc vay vốn từ các tổ chức tín
dụng.
 Mục tiêu: Đầu tư công nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, trong khi đầu tư doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
 Quản lý: Đầu tư công được quản lý bởi các cơ quan quản lý nhà nước, trong
khi đầu tư doanh nghiệp được quản lý bởi các cơ quan quản lý của doanh
nghiệp.

Sự khác biệt thứ ba giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân là nguồn tài chính. Đầu tư
công thường được tài trợ bởi ngân sách nhà nước thông qua các nguồn thu thuế
hoặc vay nợ trong nước hoặc quốc tế. Trong khi đó, đầu tư tư nhân được tài trợ
bởi các nhà đầu tư tư nhân thông qua vốn tự có hoặc vay vốn từ ngân hàng hoặc
các tổ chức tài chính khác.

Sự khác biệt này ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động đầu tư bởi vì nguồn
tài chính của đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nên việc quản lý ngân
sách và các nguồn tài chính của nhà nước rất quan trọng để đảm bảo việc đầu tư
công được thực hiện hiệu quả và tiết kiệm. Trong khi đó, đầu tư tư nhân chủ yếu
dựa trên vốn riêng của doanh nghiệp hoặc vốn vay từ các tổ chức tài chính khác
nên công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp và quản lý rủi ro cũng là một vấn
đề quan trọng.

Ngoài ra, đầu tư công thường được thực hiện trong một quy trình phê duyệt đầu tư
khá phức tạp và dài hạn do phải tuân thủ các quy định pháp lý và thủ tục quản lý
của nhà nước. Trong khi đó, đầu tư tư nhân có thể được thực hiện nhanh chóng
hơn và không phải tuân thủ các quy định pháp lý quy định nghiêm ngặt như đầu
tư công.

3/ Nội dung và yêu cầu của Giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư công? Theo anh
(chị), Giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư công có vai trò thế nào với hiệu quả
hoạt động đầu tư công tại Việt Nam hiện nay?

TL:
KN: Giám sát dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiến độ thời gian,
chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành và
đề xuất những biện pháp và hoạt động cần thiết để thực hiện thành công dự án.
Giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư công là những hoạt động quan trọng để
đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và chất lượng của các dự án đầu tư công.
Nội dung của giám sát và đánh giá bao gồm:

1. Giám sát việc thực hiện các hợp đồng liên quan đến dự án đầu tư công như
hợp đồng thiết kế, hợp đồng thi công, hợp đồng tư vấn, hợp đồng cung cấp
vật tư, thiết bị.
2. Đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư công, bao gồm việc đánh giá kế
hoạch, quy trình và tiến độ thực hiện, chi phí, chất lượng công trình.
3. Kiểm tra và xác nhận tính đúng đắn và hợp lệ của các giấy tờ, chứng từ liên
quan đến dự án đầu tư công.
4. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư công trong quá
trình triển khai dự án, cũng như sau khi hoàn thành dự án.

Giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và chất lượng của các dự án đầu tư công.
Thông qua các hoạt động giám sát và đánh giá, ta có thể phát hiện và giải quyết
các vấn đề liên quan đến tiến độ thực hiện, chi phí, chất lượng công trình, tài
chính, quản lý dự án và phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư công.

Vì vậy, giám sát và đánh giá hoạt động đầu tư công là yếu tố quan trọng trong
công tác quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam hiện nay, đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công, đảm bảo tính minh bạch,
tránh lãng phí và tham nhũng, đồng thời cũng giúp cải thiện chất lượng công
trình, nâng cao sự hài lòng của người dân đối với các dự án đầu tư công.

4/ Các hình thức quản lý dự án đầu tư công, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng?
TL:
Các hình thức quản lý dự án đầu tư công gồm:
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Ưu điểm: Sử dụng bộ máy hiện có, kiểm soát được quá trình thực hiện dự án,
quyết định nhanh chóng về các vấn đề liên quan đến dự án, tiết kiệm chi phí quản
lý.
Nhược điểm: tính chuyên nghiệp không cao vì hầu hết can bộ kiêm nghiệm
- Pvi ad: áp dụng với dự án quy mô nhỏ, không phức tạp

2. Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án


Ưu điểm: Gồm những cán bộ chuyên trách có chuyên môn về các lĩnh vực dự
án. Ban qlda cí lập pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư
Nhược điểm: Chủ đầu tư và ban quản lý dự án trách nghiệm pháp lý chưa rõ
dàng <chủ đầu tư không bắt buộc phải có chuyên môn về dự án, ban qlda có
chuyên môn chỉ là bộ phận giúp việc>. Cần đảm bảo tính độc lập của ban quản lý
dự án để tránh bị ảnh hưởng bởi các lợi ích khác.
- Pvi ad: Áp dụng với dự án quy mô vừa, cần tính chuyên môn

3. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án


ưu điểm: Có sự hỗ trợ từ đội ngũ chuyên gia. Chủ đầu tư phải cử bộ máy theo
dõi, giám sát. Tính độc lập lớn, góp phần nâng khả năng giám sát
nhược điểm: Chi phí qlda nhiều, khả năng giải quyết những vướng mắc, phát
sinh không cao
-Pvi ad: Áp dụng với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án có tính
đặc thù.

4. Ban quản lý một dự án


 Ưu điểm: Có sự chuyên môn hóa, tập trung vào từng dự án cụ thể để đảm
bảo hiệu quả quản lý. Ban qlda có tư cách pháp nhân, sử dụng dấu riêng
 Nhược điểm: Không có sự chia sẻ kinh nghiệm giữa các dự án, khiến việc
quản lý có thể bị thiếu sót.
 Pvi ad: ad với dự án sd vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc
biệt, ad công nghệ cao, da qpan có yêu cầu bí mật.

5. Ban quản lý dự án khu vực, ban quản lý dự án chuyên ngành


ưu điểm: tính chuyên nghiệp cao, giải quyết nhanh những vướng mắc. Tiết
kiệm chi phí do cùng lúc thực hiện nhiều dự án
nhược điểm: Đối với các dự án dải rác nhiều nơi -> phải di chuyển nhiều. Ql
nhiều dự án cùng chuyên ngành -> cơ cấu ban qlda phải đông <kh dưới 20 ng>

* pvi ap dụng:
- Ban qlda chuyên ngành ql các dự án thuộc cùng một chuyên ngành
- Ban qlda khu vực ql các dự án trong cùng một khu vực hành chính
- Là hình thức bỏ qua cấp chủ đtu trung gian, sd ban qlda chuyên nghiệp trực
tiếp ql
- Các ban qlda do ng quyết định đtu lâpkj

6. Tổng thầu xây dựng


ưu điểm: Giảm tg nhà thầu thi công làm quen với thiết kế, tránh việc điều chỉnh
thiết kế cho phù hợp với biện pháp thi công. Tận dụng vốn ứng trước của đơn vị
tổng thầu trong điều kiện nhà nước chưa cấp đủ kinh phí
nhược điểm: Chủ đầu tư sẽ chịu rủi ro hơn vì giảm quyền giám sát đối với các
nhà thầu khác do có 1 đầu mối chịu trách nghiệm toàn diện.
-pvi ad: ad cho dự án có phức tạp về kĩ thuật EPC, hoặc dự án như xd chung cư
<chìa khóa trao tay>
5/ Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công? Liên hệ với thực tiễn Việt
Nam?
TL:
Đầu tư công và nợ công là hai khái niệm liên quan chặt chẽ trong kinh tế. Đầu tư
công là sự chi tiêu của chính phủ trong các dự án công trình như cầu đường, nhà
máy điện, đường sắt, cảng biển, sân bay,.. nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho xã hội và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, nợ công là số tiền mà chính phủ đã
vay từ các nhà tài trợ nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế hoặc các công ty tài
chính trong nước để bù đắp chi phí hoạt động và đầu tư.

Quy mô đầu tư công có ảnh hưởng tới xu hướng nợ công, đầu tư công kém hiệu
quả làm tăng gồng gánh nợ công. Đầu tư công có mqh khá chặt chẽ với nợ công,
có thể làm gia tăng nợ quốc gia, hiệu quả đầu tư công thấp sẽ làm tăng nợ chính
phủ, nhất là nợ nước ngoài. Đtc tăng cao, nợ công tăng  vay vốn để tài trợ cho
đtu công <nợ công sẽ có tác động gây cản trở đtu công trong tương lai, do việc
thắt chặt ngân sách để hạn chế nợ công>

Mối quan hệ giữa đầu tư công và nợ công là sự đan xen giữa hai khái niệm này
trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Nợ công là nguồn tài chính
quan trọng để tài trợ đầu tư công. Hiệu quả đầu tư công tác động mạnh mẽ điến nợ
công, đầu tư công hiệu quả tác động đến nợ công, đầu tư công kém hiệu quả làm
tăng mợ công và rủi ro nợ công. Tuy nhiên, quá trình tăng nợ công không được
kiểm soát cẩn thận có thể dẫn đến nhiều vấn đề khó khăn, như tăng chi phí trả nợ,
tăng lãi suất, gây áp lực lớn lên ngân sách nhà nước và đe dọa sức khỏe của nền
kinh tế.

Ở Việt Nam, đầu tư công và nợ công là hai vấn đề lớn liên quan đến sự phát triển
kinh tế của đất nước. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2016-2020,
tổng vốn đầu tư cho các dự án đầu tư công đạt hơn 2.690 tỷ đồng, trong đó, chi
phí vay nợ chiếm tới 30%. Tuy nhiên, việc tăng nợ công đã gây ra nhiều áp lực
đối với ngân sách nhà nước và ảnh hưởng đến sức khỏe của nền kinh tế Việt Nam.

6/ Đánh giá hoạt động đầu tư công tại Việt Nam? Phân tích vai trò của đầu tư
công trong phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam thời gian qua?
Đầu tư công là một trong những động lực quan trọng của phát triển kinh tế - xã
hội tại Việt Nam. Trong thời gian qua, đầu tư công đã có những đóng góp đáng kể
cho sự phát triển của đất nước.

Về mặt định mức, việc đầu tư công tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng kể
trong những năm gần đây. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị đầu tư
công trong năm 2020 là khoảng 470 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 34% so với năm
2015. Ngoài ra, đầu tư công đã có những đóng góp quan trọng đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, năng
lượng, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa - thể thao, và phát triển đô thị.
Tuy nhiên, việc đầu tư công tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức.
Một số vấn đề cần được cải thiện bao gồm:

7/ Tác động của đầu tư công đến Xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam?
8/ Tác động của đầu tư đến môi trường sinh thái ( cả tác động tích cực và tiêu
cực). Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
9/ Anh (chị) cho biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của các dự án
đầu tư công ở Việt Nam hiện nay? Giải pháp khắc phục tình trạng này?
10/ Hãy làm rõ nguyên nhân của tình trạng thất thoát lãng phí vốn trong hoạt động
đầu tư công tại Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục?
11/ Anh (chị) cho biết các chức năng của quản lý đầu tư công (theo quan niệm của
World Bank)? Liên hệ thực tế tại Việt Nam?

Chương II: Đầu tư trong doanh nghiệp

1/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư trong doanh nghiệp?
Cho ví dụ minh họa tại một doanh nghiệp cụ thể?
2/ Trình bày tóm tắt nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp? Anh (chị) cho
biết vai trò của mỗi nội dung đầu tư kể trên đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp? Phân tích khái quát thực trạng đầu tư phát triển trong các doanh
nghiệp Việt Nam?
3/ Trình bày mục tiêu và nội dung quản lý hoạt động đầu tư trong doanh
nghiệp?
-Tại các Tập đoàn, các doanh nghiệp, các công ty tài chính, công tác quản lý hoạt
động đầu tư thường giao cho những bộ phận nào phụ trách? Anh (chị) hãy cho ví
dụ minh họa?
-Hãy làm rõ công tác quản lý đầu tư và quản lý dự án tại các tập đoàn, các doanh
nghiệp (về nhiệm vụ, nội dung công việc, đơn vị thực hiện…)
4/ Trình bày nội dung đầu tư tài sản hữu hình và đầu tư tài sản vô hình trong
doanh nghiệp? Mối quan hệ giữa hai loại đầu tư này đối với sự phát triển của
doanh nghiệp?
5/ Trình bày quy trình đầu tư trong doanh nghiệp? Mỗi bước của quy trình sẽ do
phòng ban nào trong doanh nghiệp phụ trách? Cho ví dụ minh họa?
-Anh (chị) hãy cho biết những hạn chế trong đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay và đề xuất giải pháp?
6/ Trình bày các nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp ? Các doanh nghiệp Viêt
Nam gặp khó khăn nào và cần áp dụng những giải pháp nào để có thể huy động
vốn đầu tư?

Chương III: Thủ tục đầu tư

1/ Anh (chị) cho biết những văn bản quan trọng mà chủ đầu tư phải làm trình lên
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư?
2/ Trình bày quy trình pháp lý của một dự án đầu tư? Cho biết các dự án đầu tư
của nhà nước, dự án tư nhân, dự án FDI các thủ tục đầu tư phải làm có giống nhau
không? Nếu khác nhau thì chỉ rõ điểm khác nhau đó?
3/ Trình bày quy trình đầu tư trong doanh nghiệp?
Mỗi bước của quy trình gắn với những thủ tục đầu tư nào?
4/ Anh (chị) cho biết thủ tục đầu tư cần làm khi triển khai một dự án đầu tư?
5/ Trình bày nội dung Báo cáo quyết toán vốn đầu tư, Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
và nội dung thẩm tra Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư? Các đơn vị, cơ quan có liên
quan đến công tác này?
6/ Anh (chị) cho biết thủ tục lập và thẩm tra Hồ sơ hoàn công; Hồ sơ đăng ký tài
sản?
7/ Anh (chị) hãy làm rõ thủ tục giao đất, xin thuê đất? Cho ví dụ minh họa
8/ Anh (chị) cho biết thủ tục xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài
nguyên? Cho ví dụ minh họa?

Chương IV và chương V: Môi trường đầu tư và Đầu tư quốc tế

1/ Nêu khái niệm và phân tích các đặc điểm của môi trường đầu tư?
2/ Phân loại môi trường đầu tư theo các tiêu chí nào? Các tiêu chí phân loại có ý
nghĩa gì với công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư?
3/ Phân tích tác động của các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư (môi trường tự
nhiên, môi trường chính trị, môi trường pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường
văn hóa- xã hội) đến ý định và hành vi đầu tư?
4/ Trình bày tóm tắt các chỉ số chính đánh giá môi trường đầu tư (4 chỉ số)?
5/ Trình bày tóm tắt các chỉ số đánh giá môi trường đầu tư đang áp dụng hiện nay
(12 chỉ số)?
6/ Trình bày tóm tắt Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)?
7/ Trình bày tóm tắt Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)?
8/ Hãy đánh giá môi trường đầu tư Việt Nam thông qua những chỉ số đánh giá
môi trường đầu tư?
9/ Hãy phân tích tác động của môi trường đầu tư Việt Nam đến thu hút vốn đầu tư
theo các khía cạnh: chi phí đầu tư, rủi ro đầu tư và rào cản cạnh tranh ?
10/ Môi trường đầu tư Việt Nam có những tồn tại nào ảnh hưởng đến việc thu hút
và sử dụng vốn đầu tư? Hãy đưa ra giải pháp giải quyết những tồn tại đó?
11/ Hãy phân tích sự cần thiết của hợp tác quốc tế trong đầu tư đối với các quốc
gia nói chung và Việt Nam nói riêng?
12/ Hãy nêu các hình thức đầu tư quốc tế và phân tích đặc điểm của từng hình
thức?
13/ Phân tích tác động của đầu tư quốc tế đến quốc gia đi đầu tư và quốc gia nhận
đầu tư?
14/ Phân tích các nhân tố của Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam?
15/ Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hợp tác
quốc tế về đầu tư của Việt Nam từ năm 1986 đến nay?

You might also like