Professional Documents
Culture Documents
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 1
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án cầu Nhật Tân thuộc cơ
quan có thẩm quyền nào?
3. Thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho dự án cầu
Nhật Tân thuộc cơ quan có thẩm quyền nào?
4. Thẩm quyền thẩm định dự án cầu Nhật Tân thuộc cơ quan nào?
2 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
1.1. Dự án đầu tư
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 3
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư.
Dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác: là những dự án huy động vốn từ nguồn vốn
như vốn vay thương mại; vốn liên doanh, liên kết; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
vốn huy động trên các thị trường tài chính (trong nước, quốc tế); vốn tư nhân…
Việc xác định rõ nguồn huy động vốn của dự án sẽ cho thấy được tình hình huy động
vốn và vai trò của từng nguồn vốn đối với việc thực hiện dự án đầu tư. Đồng thời, xác
định được cách thức quản lý dự án đối với mỗi nguồn huy động vốn đó. Cụ thể, đối
với các dự án đầu tư công hiện nay được quản lý theo Luật đầu tư công, còn các dự
án sử dụng nguồn vốn khác được quản lý theo Luật đầu tư.
Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
Nhà máy điện hạt nhân;
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ
môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ
trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở
các vùng khác;
Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội
quyết định.
Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C
Nhóm dự án
TT Lĩnh vực đầu tư Nhóm Nhóm Nhóm
A B C
1 Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Bất kể
Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quy mô
quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định vốn là
của pháp luật về quốc phòng, an ninh; bao
nhiêu
Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an
ninh có tính chất bảo mật quốc gia;
Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
4 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
Cách thức phân loại theo tiêu chí trên hiện đang được sử dụng để tiến hành phân cấp
việc ra quyết định đầu tư đối với từng nhóm dự án.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 5
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp: là những dự án đầu tư
phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng, thủy lợi, sản xuất muối
và phát triển nông thôn…
Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp: là những dự án đầu tư vào các ngành như
cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá chất
(bao gồm cả hoá dược); vật liệu nổ công nghiệp; khai thác khoáng sản; công
nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác.
Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng: là những dự án đầu tư xây dựng các công
trình nhà ở; công sở; hạ tầng kỹ thuật đô thị…
Mỗi dự án đầu tư vào một ngành hoặc lĩnh vực sẽ do một cơ quan quản lý chuyên
ngành của Nhà nước quản lý về mặt chuyên môn đối với lĩnh vực đầu tư đó. Việc phân
loại dự án theo tiêu chí này sẽ giúp xác định được cơ quan chuyên môn nào chịu trách
nhiệm xem xét và thẩm định thiết kế kỹ thuật của dự án đầu tư đó.
Chuẩn bị đầu tư
6 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng.
Thứ tư, chạy thử, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư là:
Các công trình xây dựng đã hoàn thành.
Máy móc thiết bị đã được lắp đặt.
Công nhân đã được đào tạo để có thể vận hành dự án.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 7
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển lại có một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt
động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của các doanh nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu tư bởi
những lý do sau:
Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so với các
dự án đầu tư khác như:
Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và số
vốn đó sẽ nhằm ứ động trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư
sai lầm vào dự án có thể làm lãng phí, thất thoát một lượng vốn đầu tư rất
lớn. Đồng thời, việc quyết định đầu tư sai lầm vào một dự án cũng có thể
làm mất rất nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án khác có khả năng sinh lời tốt
hơn. Chính vì vậy, trước khi quyết định đầu tư vào một dự án, cần phải cân
nhắc rất kỹ càng. Việc cân nhắc kỹ càng chính là việc cần phải thẩm định
dự án trước khi tiến hành đầu tư.
Thời gian để triển khai thực hiện một dự án
đầu tư phát triển thường rất dài. Do vậy, dự
án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư
vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và
lường trước các rủi ro khi đầu tư vào dự án.
Việc cân nhắc, xem xét trước khi tiến hành
đầu tư chính là việc cần phải thẩm định dự
án trước khi tiến hành.
Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu
tố không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong các yếu tố đó, có
những yếu tố tác động đến dự án là yếu tố thuận lợi, có những yếu tố tác
động đến dự án là bất lợi. Để tận dụng tốt các yếu tố thuận lợi nhằm tạo cơ
hội cho dự án và hạn chế yếu tố bất lợi nhằm giảm thiểu rủi ro đối với dự
án trước khi tiến hành, cần thiết phải cân nhắc rất thận trọng trước khi triển
khai dự án hay chính phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.
Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai lầm
địa điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm
thực hiện dự án trước khi tiến hành.
Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử dụng
lâu dài nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết định
đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện
các dự án đầu tư phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối
8 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
với nền kinh tế và nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư
chính là dự án sau khi được lập cần phải được thẩm định khách quan để
đánh giá lại một lần nữa hiệu quả dự án trước khi đầu tư.
o Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của công tác lập dự án. Cụ thể:
Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà đầu
tư dự án có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngoài có tính khả thi
cao để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án
hoặc thuyết phục ngân hàng phê duyệt vốn vay cho dự án. Vì vậy, việc
kiểm tra nhằm xác định lại sự cần thiết phải đầu tư vào dự án cũng như tính
khả thi của dự án là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế cũng như
cho các bên có liên quan đến dự án.
Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra nhằm
phát hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để đảm
bảo tính chính xác của dự án.
1.2.2. Mục đích, vai trò và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tư
o Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế – xã hội.
o Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để có biện
pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy ước
quốc tế.
Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với Nhà nước sẽ giúp cho
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng về việc ra quyết
định đầu tư vào dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của nhà nước đối với dự án
hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 9
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
10 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
o Đảm bảo tính pháp lý: Người ra quyết định đầu tư sẽ chịu trách nhiệm lựa
chọn hình thức tổ chức thẩm định dự án và chỉ khi có kết quả thẩm định mới
được ra quyết định đầu tư.
Yêu cầu đối với cán bộ thẩm định
o Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, của ngành đầu
tư, của địa phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng hiện hành của Nhà nước.
o Am hiểu về ngành và lĩnh vực đầu tư của dự án.
o Nắm được tình hình sản xuất – kinh doanh, các quan hệ tài chính – kinh tế tín
dụng của chủ đầu tư với ngân hàng và ngân sách Nhà nước.
o Biết thu thập và xử lý thông tin thông qua việc khai thác số liệu trên thị trường;
trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, số liệu của các dự án tương tự và
thường xuyên thu thập, đúc kết xây dựng các tiêu chuẩn, các chỉ tiêu định mức
kinh tế kỹ thuật làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thẩm định..
o Biết phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và
ngoài ngành có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định.
o Phải biết sắp xếp, tổ chức công việc, có trách nhiệm đối với công việc và đặc
biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư
Nhóm nhân tố chủ quan:
o Cán bộ thẩm định: hoạt động thẩm định dự án
là hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi con
người. Cán bộ thẩm định sẽ là người kiểm tra,
đánh giá dự án. Vì vậy, chất lượng của hoạt
động thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào cán
bộ thẩm định.
o Thông tin thẩm định: tất cả các căn cứ để đưa
ra các đánh giá và kết luận của dự án đều phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định.
Vì vậy, nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định không đầy đủ, thiếu
chính xác sẽ dẫn đến các kết luận thẩm định không xác đáng.
o Công tác tổ chức thẩm định dự án: công tác tổ chức thẩm định dự án là nội
dung công việc liên quan đến việc sắp xếp quy trình thẩm định và bố trí nhân
sự cho công tác thẩm định. Vì vậy, nếu như quy trình thẩm định phức tạp,
chồng chéo; việc bố trí nhân sự thẩm định không phù hợp với trình độ chuyên
môn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chi phí, thời gian cũng như chất lượng của dự án
được thẩm định.
o Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thẩm định: việc thẩm định dự án đòi hỏi cần
phải có nguồn thông tin lớn và phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Vì
vậy, các thiết bị hỗ trợ cho việc lưu trữ thông tin và những phần mềm ứng dụng
cho công tác thẩm định là rất cần thiết để đảm bảo việc thẩm định được thực
hiện chính xác và nhanh chóng.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 11
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
o Thời gian thẩm định: thẩm định dự án là một quá trình xem xét, đánh giá cẩn
trọng tất cả các nội dung cũng như các vấn đề có liên quan đến dự án. Thêm
vào đó, mỗi dự án lại có tính chất kỹ thuật và tính đặc thù khác nhau, mỗi dự
án lại liên quan đến các lĩnh vực và chuyên môn khác nhau. Chính vì vậy, việc
thẩm định dự án thường tốn nhiều thời gian, công sức. Nếu thời gian quy định
cho việc thẩm định quá ít sẽ không đủ để đánh giá đầy đủ, chính xác dự án.
Nhóm nhân tố khách quan:
o Thông tin cung cấp từ chủ đầu tư: một trong những căn cứ quan trọng để thẩm
định dự án là bản dự án đầu tư cũng như những hồ sơ pháp lý, tài chính có liên
quan đến chủ đầu tư và dự án. Tất cả những tài liệu trên hầu hết đều do chủ đầu
tư cung cấp. Nếu như chủ đầu tư không trung thực, cung cấp tài liệu không
chính xác và đầy đủ thì quá trình thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và các
đánh giá thẩm định cũng sẽ không chính xác.
o Sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội: dự án đầu tư là phương án đầu tư
được thiết lập cho tương lai. Các số liệu trong dự án thường là các con số dự
báo, giả định. Ví dụ: giá bán sản phẩm dự kiến; ước tính giá nguyên vật liệu
đầu vào; ước tính mức công suất hàng năm của dự án… Chính vì vậy, sự thay
đổi của môi trường kinh tế, xã hội không lường trước được như suy thoái kinh
tế, lạm phát, bất ổn chính trị… dẫn đến thực tế khi dự án đi vào hoạt động có
thể khác xa so với con số dự báo được tính trong quá trình lập dự án. Đây là
một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến các giả định được thiết lập sẵn
trong dự án và ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
o Sự thay đổi của cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước: tất cả các dự án
đầu tư khi đi vào triển khai thực hiện và vận hành đều phải tuân thủ các chính
sách và quy định pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, khi chính sách và các quy
định pháp luật của Nhà nước thay đổi dẫn đến căn cứ triển khai thực hiện và
hiệu quả thực tế của dự án cũng sẽ thay đổi.
1.2.4.1. Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án là tài liệu không thể thiếu để thực hiện hoạt động thẩm định dự án. Hồ sơ
dự án làm căn cứ thẩm định dự án bao gồm:
Dự án đầu tư (gồm thuyết minh dự án và thuyết minh thiết kế cơ sở) hoặc báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án.
Hồ sơ về chủ đầu tư (gồm hồ sơ pháp lý và hồ sơ tài chính). Hồ sơ pháp lý là các
tài liệu pháp lý để chứng minh tư cách pháp lý của chủ đầu tư khi tham gia đầu tư
vào dự án. Hồ sơ tài chính là các tài liệu để chứng minh năng lực tài chính và khả
năng cân đối vốn đầu tư cho dự án của chủ đầu tư.
Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác
để thực hiện dự án (đối với các dự án đầu tư công).
12 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
1.2.4.3. Căn cứ vào thông tin điều tra thực tế và kinh nghiệm thực tiễn
Tất cả các số liệu trong dự án cần phải được kiểm tra tính xác thực. Vì vậy, thông tin
điều tra thực tế cùng với kinh nghiệm thực tiễn là một nguồn dữ liệu quan trọng để
kiểm tra tính chính xác của các dữ liệu được phản ánh trong dự án.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 13
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
Dự án nhóm A;
Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội; cơ
quan, tổ chức khác quản lý;
Thủ tướng chính phủ Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương;
Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia;
Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Dự án nhóm B và nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín
Người đứng đầu các bộ, dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
cơ quan trung ương đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ
quan mình quản lý;
Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài do cơ quan mình quản lý.
Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các
Hội đồng nhân dân
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
các cấp
Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản
lý. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng
phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp Các dự án thuộc cấp mình quản lý.
14 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
Phải di dân từ 10.000 người trở lên ở miền núi và 20.000 người trở
lên ở vùng khác;
Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
Thủ tướng chính phủ Sản xuất thuốc lá điếu;
Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức
năng trong khu kinh tế;
Xây dựng và kinh doanh sân golf.
Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên.
Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực: kinh doanh vận
tải biển; kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; trồng rừng;
xuất bản, báo chí; thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài.
Dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu
giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển
UBND cấp tỉnh
mục đích sử dụng đất;
Dự án sản xuất có yêu cầu thẩm định công nghệ theo quy định của
Luật khoa học, công nghệ.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 15
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa
phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư;
Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa
phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
Dự án thuộc cấp mình quản lý trước khi gửi Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
cấp huyện, cấp xã
các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân sách địa
phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1.4.2. Thẩm quyền thẩm định đối với các dự án đầu tư khác
Đối với các dự án đầu tư khác thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư trước
khi thẩm định để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thẩm quyền thẩm định
dự án được quy định như sau:
16 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
1.5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý chuyên ngành
Dự án đầu tư được thực hiện có thể liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực chuyên môn
khác nhau. Để đảm bảo các giải pháp kỹ thuật của dự án có tính khả thi, mỗi lĩnh vực
đầu tư của dự án khi được thẩm định cần phải có sự tham gia của các cơ quan quản lý
chuyên ngành. Thẩm quyền tham gia đóng góp ý kiến cho các giải pháp kỹ thuật của
dự án được quy định như sau:
Các Bộ quản lý chuyên ngành sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A thuộc các lĩnh vực đầu tư do Bộ mình quản lý. Cụ thể:
o Bộ công thương: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực
như cơ khí; luyện kim; điện (nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp);
năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hoá chất (bao gồm cả hoá dược);
vật liệu nổ công nghiệp; hầm mỏ; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực
phẩm; công nghiệp chế biến khác.
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 17
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
o Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án
đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như nông nghiệp,
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
o Bộ giao thông vận tải: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh
vực giao thông, vận tải (gồm cả đường bộ, đường thủy nội địa).
o Bộ xây dựng: thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư vào các lĩnh vực
công trình dân dụng (nhà ở và công sở), công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát
nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe
trong đô thị).
o Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: thẩm định thiết kế cơ sở đối với các công trình
xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Các Sở quản lý chuyên ngành sẽ thẩm tra thiết kế cơ sở của các dự án nhóm B,
nhóm C thuộc các lĩnh vực đầu tư do Sở mình quản lý.
Trường hợp nhóm công trình có giá trị nằm giữa các khoảng giá trị công trình ghi trên
Biểu mức thu thì phí thẩm định đầu tư phải thu được tính theo phương pháp nội suy
như sau:
N Nia
Nit Nib ib Git Gib
Gia Gib
Trong đó:
Nit là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i theo quy mô giá trị cần tính (đơn vị tính: %).
Git là quy mô giá trị của nhóm dự án thứ i cần tính phí thẩm định đầu tư (đơn vị
tính: giá trị công trình).
Gia là quy mô giá trị cận trên quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính:
giá trị công trình).
Gib là quy mô giá trị cận dưới quy mô giá trị cần tính phí thẩm định (đơn vị tính:
giá trị công trình).
Nia là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gia (đơn vị tính: %).
Nib là phí thẩm định cho nhóm dự án thứ i tương ứng Gib (đơn vị tính: %).
18 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
Lệ phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng phải thu tối đa không quá 150.000.000
(Một trăm năm mươi triệu) đồng/dự án.
Lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc lệ phí thẩm định tổng dự toán phải thu tối
đa không quá 114.000.000 (một trăm mười bốn triệu) đồng/dự án.
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của
Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: %/giá trị công trình
Lệ phí Nhóm
Giá trị công trình (Đơn vị tính bằng tỷ đồng và không bao gồm thuế GTGT)
thẩm định dự án
≤ 0,5 1 5 15 25 50 100 200 500 1000 2000
Tổng mức đầu tư được phê duyệt
1. Dự án I-V 0,0250 0,0230 0,0190 0,0170 0,0150 0,0125 0,0100 0,0075 0,0047 0,0025
đầu tư
Dự toán giá trị xây lắp
2. Thiết kế I 0,1026 0,0855 0,0765 0,0675 0,0450 0,0360 0,0315 0,0225 0,0157 0,0112 0,0056
kỹ thuật
II 0,0702 0,0585 0,0540 0,0550 0,0315 0,0252 0,0220 0,0157 0,0112 0,0081 0,0045
III - IV 0,0666 0,0558 0,0513 0,0427 0,0301 0,0238 0,0211 0,0148 0,0108 0,0076 0,0040
V 0,0960 0,0720 0,0675 0,0585 0,0382 0,0306 0,0270 0,0193 0,0112 0,0099 0,0055
3. Tổng dự I 0,0900 0,0750 0,0650 0,0500 0,0340 0,0240 0,0225 0,0180 0,0115 0,0095 0,0050
toán
II 0,1080 0,0900 0,0800 0,0600 0,0400 0,0340 0,0265 0,0220 0,0165 0,0115 0,0057
III - IV 0,0755 0,0630 0,0560 0,0420 0,0290 0,0280 0,0185 0,0150 0,0115 0,0080 0,0045
V 0,0720 0,0600 0,0530 0,0400 0,0275 0,0265 0,0175 0,0145 0,0110 0,0075 0,0040
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 19
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
20 TXDTKT03_Bai1_v1.001516227
Bài 1: Tổng quan về thẩm định dự án
2. Làm rõ sự cần thiết phải thẩm định dự án đối với các hoạt động đầu tư phát triển?
3. Trình bày các yêu cầu đặt ra đối với hoạt động thẩm định?
4. Xác định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư?
5. Xác định thẩm quyền thẩm định dự án đối với các dự án đầu tư?
TXDTKT03_Bai1_v1.001516227 21