Professional Documents
Culture Documents
158 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
1. Dự án đầu tư là gì?
2. Những yếu tố gì cần phải xem xét trước khi TH True Milk quyết định đầu tư
vào dự án nhà máy sữa hiện đại trên?
3. Làm sao để TH True Milk biết được đây là một dự án sinh lời?
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 159
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
160 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 161
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
phát sinh trong mỗi năm, rồi từ những số liệu dự đoán đó để tính ra dòng tiền kỳ
vọng trong mỗi năm mà dự án mang lại. Sự ước lượng này được thực hiện dựa trên
kỳ vọng của doanh nghiệp về tình hình của doanh nghiệp, ngành nghề, thị trường, nền
kinh tế trong những năm tương lai khi mà dự án đi vào hoạt động. Đây là một công
việc phức tạp, đòi hỏi người thẩm định phải có hiểu biết về đặc thù của doanh nghiệp
cũng như ngành nghề và khả năng dự báo tình hình kinh tế trong tương lai. Trên thực
tế, mọi sự ước lượng dù kỹ lưỡng đến đâu cũng đều không thể tránh khỏi sai số. Sai số
này thường bắt nguồn từ những biến động trong tương lai của ngành nghề hoặc
của nền kinh tế mà không ai có thể lường trước được. Nó cũng có thể bắt nguồn
từ sự lạc quan đến mức ảo tưởng của người thẩm định.
7.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Các ví dụ trong bài đều lấy từ bảng sau. Nhiệm vụ của sinh viên là phải điền vào hết
các ô trống cần thiết trong bảng này.
Xét hai dự án A và B đều có vốn đầu tư ban đầu là 1.000 tỷ, và có các dòng tiền dự
kiến nhận được vào cuối mỗi năm như sau trong thời gian đầu tư 4 năm. Dựa vào các
chỉ tiêu thẩm định tài chính, hãy cho biết doanh nghiệp nên đầu tư vào dự án nào?
(nhiệm vụ của sinh viên là phải tìm các giá trị trống trong bảng này)
1) Nếu A và B là hai dự án độc lập.
2) Nếu A và B là hai dự án loại trừ.
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
A B
NPV (10%) ? ?
IRR ? ?
PP ? ?
PI ? ?
162 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
PI
CF0
Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng
C0 là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư nên mang dấu âm.
PV là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời
gian hữu ích của nó.
C1, C2,…, Ct là các luồng tiền dự dính dự án mang lại trong các năm 1, 2, …, t.
r là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
Như vậy, để tính được giá trị hiện tại ròng NPV thì chúng ta cần làm các bước sau:
Bước 1: Dự tính luồng tiền ban đầu C0 (luồng tiền này mang dấu âm). Đây là
khoản mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động. Trong thực tế, khoản chi cho
tài sản lưu động được phân bổ cho nhiều kì khác nhau, nhưng để đơn giản trong
tính toán, ta coi đó là các khoản chi tại một thời điểm ban đầu.
Bước 2: Dự tính các luồng tiền trong thời gian kinh tế của dự án C1, C2,..., Ct. Đây
chính là khoản thực thu bằng tiền trong các năm hoạt động của dự án. Các khoản
này có thể được thu tại các thời điểm khác nhau ở trong năm, nhưng để đơn giản
trong tính toán, các luồng tiền này được giả định là diễn ra ở thời điểm cuối năm.
Bước 3: Dự tính tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là chi phí cơ hội của việc đầu tư
vào dự án mà không đầu tư vào thị trường vốn. Đây cũng chính là tỷ lệ thu nhập
mà nhà đầu tư mong đợi khi đầu tư vào dự án.
Ý nghĩa chỉ tiêu: NPV phản ánh kết quả lỗ hay lãi của dự án theo giá trị hiện tại sau
khi đã tính đến chi phí vốn của cơ hội đầu tư.
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Nếu là dự án độc lập: Chấp nhận dự án có NPV dương.
Nếu là dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có NPV dương và lớn nhất.
Ví dụ: Tính NPV của 2 dự án A và B ở trên.
500 400 300 100
NPVA 1.00 0 $78,82
(1 0,1)1 (1 0,1) 2 (1 0,1)3 (1 0,1) 4
100 300 400 600
NPVB 1.000 $49,18
(1 0,1)1 (1 0,1) 2 (1 0,1)3 (1 0,1) 4
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 163
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
Hoặc chúng ta dùng phương pháp thu nhập bằng nhau. Gọi EA là các khoản thu nhập
bằng nhau tại các thời điểm trong tương lai của các dự án.
n
EA NPV
NPV (1 r)i EA
(1 r) n 1
i 1
r (1 r) n
164 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu: (vẽ hình để học sinh dễ hình dung)
Nếu là dự án độc lập thì nếu IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án) thì
thực hiện dự án.
Nếu là dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR lớn nhất.
Lưu ý: Phương trình tính IRR có thể lên tới bậc rất lớn nếu số năm của dự án kéo dài,
vì vậy, khó có thể tính toán đơn thuần mà cần sử dụng các phần mềm hỗ trợ như
excel, máy tính tài chính, hoặc áp dụng phương pháp gần đúng như sau:
Phương pháp gần đúng: Lựa chọn hai lãi suất i1 và i2 sao cho:
|i2 – i1| < 5%
NPV2 < 0 và NPV1 > 0
Công thức và hình vẽ như sau:
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 165
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
Dự án A
i1 = 10% NPV1 = 78,82
i2 = 15% NPV2 = –8,33
78,82
IRR A 10% (15% 10%) 14,52%
78,82 8,33
Dự án B
i1 = 10% NPV1 = 49,18
i2 = 15% NPV2 = –80,14
49,18
IRR B 10% (15% 10%) 11,90%
49,18 80,14
Dự án A có IRR > chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án là 10%) dự án có lãi.
Dự án B có IRR > chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án là 10%) dự án có lãi.
Kết quả lựa chọn dự án nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu IRR:
Nếu A và B là hai dự án độc lập: lựa chọn cả hai dự án.
Nếu A và B là hai dự án loại trừ nhau: lựa chọn dự án A do có IRR lớn hơn.
Ưu điểm:
Xét đến giá trị thời gian của tiền.
Tính đến toàn bộ dòng tiền.
Đo lường khả năng sinh lời hàng năm trên 1 đồng vốn đầu tư của dự án.
Dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Chỉ tiêu này giả định ngầm rằng dòng tiền của dự án được tái đầu tư theo tỷ suất
IRR của dự án điều này ko phù hợp với thực tế nhất là những dự án có IRR cao.
Không xem xét đến quy mô đầu tư nên có thể dẫn tới trường hợp kết luận chưa
thỏa đáng khi đánh giá dự án.
Một dự án có thể có nhiều IRR.
Câu hỏi đặt ra: Tại sao có mâu thuẫn và làm thế nào để tìm được điểm cắt?
Tại sao có mâu thuẫn? Do quy mô khác nhau và mẫu dòng tiền nhận được cũng khác
nhau. Tập trung phân tích vào điều này. Dự án lớn thì tỷ suất thu hồi vốn thường nhỏ.
Theo IRR thì giả định rằng chúng ta sẽ tái đầu tư với tỷ suất IRR, mà IRR chúng ta
chọn đôi khi là rất cao, không thể đạt được trong thực tế. Trong khi NPV giả sử là
được tái đầu tư tại tỷ lệ chi phí vốn.
Khi nào NPV và IRR cho kết quả mâu thuẫn nhau?
Hai dự án độc lập: NPV và IRR luôn cho cùng một kết quả chấp nhận hay loại bỏ dự
án. Ví dụ, phương pháp NPV nói là chấp nhận dự án A và B (NPV > 0) thì phương
pháp IRR cũng có kết quả như vậy (khi NPV > 0 thì IRR luôn lớn hơn k).
Hai dự án loại trừ nhau: Doanh nghiệp chỉ chọn một trong hai để đầu tư. Khi tỷ lệ
chiết khấu k lớn hơn tỷ lệ chiết khấu tại điểm giao nhau của đường NPV của hai
166 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
dự án, thì NPVA > NPVB đồng thời IRRA > IRRB,
hai phương pháp đều ưu tiên lựa chọn dự án A. Tuy
nhiên, khi tỷ lệ chiết khấu k nhỏ hơn tỷ lệ chiết
khấu tại điểm giao nhau của NPV hai dự án, thì
NPVA < NPVB trong khi IRRA > IRRB, phương pháp
NPV lựa chọn dự án B trong khi phương pháp IRR
chọn A.
NPV của hai dự án cắt nhau khi quy mô đầu tư
khác nhau, hay thời điểm xuất hiện các luồng tiền
khác nhau.
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 167
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
Nếu A và B là hai dự án loại trừ nhau: Dự án A có thời gian hoàn vốn ngắn hơn
nên sẽ lựa chọn dự án A nếu dự án A có PP ngắn hơn tiêu chuẩn đề ra.
Ưu điểm:
Phương pháp này tính toán đơn giản, nhanh.
Đối với các nhà quản lý, PP dễ chấp nhận vì trong nhiều trường hợp có nhiều dự
án loại trừ họ có thể lựa chọn dự án có độ rủi ro thấp nhất.
Sử dụng PP các nhà đầu tư quan tâm chủ yếu đến luồng tiền thu được từ dự án cho
đến thời điểm hoàn vốn, vì vậy ko cần thiết phải dự đoán các luồng tiền trong
khoảng thời gian dài hơn thời gian hoàn vốn.
Trong trường hợp ngân sách vốn hạn chế, (ví dụ trên) phương pháp PP có thể cung
cấp 1 quy tắc đơn giản và tiện lợi cho việc ra quyết định lựa chọn vốn đầu tư.
Nhược điểm:
Trong khi tính toán PP, chúng ta coi số tiền đầu tư ban đầu là số vốn đầu tư của dự
án. Câu hỏi đặt ra là số tiền đầu tư ban đầu có nhất quyết phải là tổng vốn đầu tư
của dự án hay ko?
Dự án X có số vốn đầu tư ban đầu là 10 tỷ, sau thời gian 3 năm lại bổ sung thêm
vốn đầu tư là 5 tỷ. Như vậy chúng ta sử dụng con số nào để tính thời gian thu hồi
vốn? Theo phương pháp PP, quy mô vốn đầu tư của dự án ko được xác định 1 cách
rõ ràng.
Đối với dự án X giả sử sau 3 năm dự án thu hồi đủ vốn đầu tư của dự án là 10 tỷ,
tuy nhiên dự án X ko dừng lại sau 3 năm mà còn tiếp tục kéo dài sang năm tiếp
theo và được đầu tư bổ sung 5 tỷ ở năm thứ 4. Như vậy nếu xét trong khoảng thời
gian dài hơn thì dự án X ko thể thu hồi vốn trong 3 năm và do đó không áp dụng
được PP.
Không quan tâm đến luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn. PP này chú trọng
xem xét lợi ích ngắn hạn. Khó có thể cung cấp thông tin đáng tin cậy cho quyết
định đầu tư đối với các dự án có mức sinh lời chậm như dự án sản xuất sản phẩm
mới hay xâm nhập vào thị trường mới...
Phương pháp này thích hợp cho các dự án có quy mô vừa và nhỏ hoặc có chiến
lược thu hồi vốn nhanh, tăng quay vòng vốn và muốn hạn chế tối đa rủi ro của
tổng vốn đầu tư.
PP chỉ phù hợp vói các doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn luôn đề cao tính thanh khoản
và thời gian thu hồi vốn thì PP là 1 tiêu chí ưu việt.
168 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 169
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
o Cố gắng nới lỏng ràng buộc về nguồn vốn để có đủ vốn chấp nhận dự án.
o Đầu tư nguồn vốn thừa vào các chứng khoán ngắn hạn cho đến giai đoạn sau.
0 1 2 NPV10% PI
A –5.000 6.000 1.000 1.281 1,256
B –10.000 2.000 12.000 1.736 1,174
C –5.000 5.300 1.800 1.360 1,261
Nếu như doanh nghiệp có giới hạn về ngân sách vốn đầu tư 10.000, chúng ta không
dùng NPV để lựa chọn vì NPV sẽ lựa chọn dự án có NPV cao nhất (dự án B). Nếu
thực hiện B thì ko có tiền thực hiện dự án nào thêm nữa và lựa chọn như vậy là ko
chuẩn xác và thiếu căn cứ.
Nếu lựa chọn theo PI: đầu tiên ta lựa chọn dự án C có PI cao nhất, sau đó phần ngân
sách vẫn còn đủ để thực hiện A.
NPV (A + C) = NPV (A) + NPV (C) = 2641 > NPV B
Nhược điểm:
Chỉ tiêu chỉ đưa lại số tương đối, không đo lường trực tiếp ảnh hưởng của dự án
đối với thu nhập của nhà đầu tư.
Xếp hạng ưu tiên các dự án không dựa trên mục tiêu tối đa hóa giá trị cho các chủ
sở hữu.
Trong thực tiễn nếu các chỉ tiêu có mâu thuẫn thì người ta thường ưu ái sử dụng NPV
bởi NPV có thể đưa ra mức đóng góp vào giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên để đưa ra
quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án các doanh nghiệp thường xem xét tất cả 5 chỉ
tiêu bởi mỗi chỉ tiêu cung cấp thông tin khác nhau do đó sử dụng kết hợp các chỉ tiêu
sẽ có cái nhìn toàn diện hơn tính khả thi tài chính của dự án, ví dụ như NPV cho biết
dự án có sinh lợi hay không, nhưng không biết khả năng sinh lời tương đối của dự án
là bao nhiêu phần trăm. Do đó NPV nên được bổ sung thêm IRR nhưng cả NPV và
IRR đều chỉ biết khả năng sinh lời chứ không biết bao giờ thu hồi vốn nên cần phải
thêm PP.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu: tỷ lệ hoàn vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR) và Thời gian
hoàn vốn có chiết khấu (Discounted Payback Period – DPP).
170 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204 171
Bài 7: Quản lý đầu tư dài hạn
172 TXNHTC01_Bai7_v1.0015103204