You are on page 1of 122

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRONG QUẢN TRỊ


I. Các vấn đề cơ bản của kinh tế trong quản trị
1. Quan hệ giữa kinh tế quản trị với các môn học khác
Kinh tế học quản trị (hoặc kinh tế học kinh doanh) là môn kinh tế học áp dụng trong
ra quyết định. Nó là một nhánh của môn kinh tế học áp dụng lý thuyết kinh tế và phương
pháp luận khoa học vào việc ra quyết định nhằm giải quyết những vấn đề quản lý và kinh
doanh.
Kinh tế trong quản trị thiết lập mối quan hệ giữa lý thuyết kinh tế học và các
khoa học ra quyết định trong việc phân tích quá trình ra quyết định của các nhà lãnh
đạo. Lý thuyết kinh tế học truyền thống bao gồm kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ
mô nêu lên nhiều bài học liên quan đến việc ra quyết định, trong đó vai trò kinh tế vi
mô là quan trọng. Phần lớn nội dung chủ yếu kinh tế học trong quản trị được rút ra
từ kinh tế học vi mô cũng như các lĩnh vực khác trong lý thuyết kinh tế
Kinh tế trong quản trị khác kinh tế vi mô, kinh tế vi mô nặng về mô tả, kinh tế
trong quản trị nặng về quyết định. Ví dụ: kinh tế vi mô nói về cách mà giá xe máy
hình thành, còn kinh tế trong quản trị tìm hiểu cách mà các hãng xe máy định giá. Sơ
đồ quan hệ kinh tế doanh nghiệp với các môn học khác như sau:

CÁC CÔNG CỤ VÀ LÝ
THUYẾT KINH TẾ
Lý thuyết về nhu cầu
Lý thuyết về doanh nghiệp
Lý thuyết sản xuất
Cơ cấu thị trường
Kinh tế học vĩ mô

KINH TẾ TRONG QUẢN TRỊ


Sử dụng các công cụ và lý thuyết
kinh tế cùng phương pháp luận
khoa học trong việc ra quyết định
CÁC CÔNG CỤ VÀ KHOA để giải quyết các vấn đề kinh
HỌC QUYẾT ĐỊNH doanh và phân bổ nguồn lực tối ưu

Tối ưu hóa
Các phương pháp thống kê
Dự báo và ước lượng
Tài chính và đầu tư
Các công cụ ra quyết định
khoa học khác

Hình 1.1 Quan hệ giữa kinh tế trong quản trị với các môn học khác
2. Quá trình ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp
Các bước cơ bản trong quá trình ra quyết định gồm:
Bước 1: Lựa chọn một mục tiêu. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí?
Bước 2: Nhận diện vấn đề. Khi kết luận có vấn đề tồn tại, bộ máy quản lý nên chuẩn bị
xác định cụ thể hoặc thông báo chính xác về vấn đề đó. Ví dụ, công ty đó nên sản xuất bao
nhiêu sản phẩm?

1
Bước 3: Xác định các phương án thay thế hoặc làm rõ các biến quyết định khác nhau mà
hãng cần tháo gỡ.
Bước 4: Xác định các hạn chế để lựa chọn phương án. Sự lựa chọn của bộ máy quản lý
luôn luôn bị giới hạn bởi sự sẵn có các nguồn lực, luật lệ, các đạo luật điều chỉnh, các giá
trị đạo đức, hoặc mong muốn của bộ máy quản lý. Cần phải xác định bất cứ hạn chế nào có
khả năng tồn tại.
Bước 5: Thực hiện phương án phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp hay xác định
phương án tối ưu (ví dụ, phương án tối đa hóa lợi nhuận hay tối thiểu hóa chi phí).

Hình 1.2 Các bước cơ bản ra quyết định

3. Mục tiêu của các doanh nghiệp


a. Tối đa hóa lợi nhuận
* Lợi nhuận
Lợi nhuận (profits) thường được coi là vấn đề mấu chốt của hãng. Khi đó lợi nhuận
được tạo ra một cách hợp pháp và hợp lý, đem lại gì cho các doanh nghiệp? Đầu tiên, nó là
thông điệp rõ ràng cho thấy công ty này đang cung cấp những sản phẩm và dịch vụ mà con
người đang cần hoặc mong muốn - đặc biệt ở mức giá mà họ sẵn sàng chi trả. Cũng vậy,
một mức lợi nhuận tốt có nghĩa là chi phí của công ty theo đúng kế hoạch dự tính. Nó cũng
có nghĩa là “hiệu quả”. Tại sao các doanh nghiệp cần phải tạo ra một mức lợi nhuận cao?
* Vai trò của lợi nhuận
Mức lợi nhuận cao cho phép các công ty:
- Đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư khi dám mạo hiểm đầu tư vốn
- Nghiên cứu, phát triển hàng hóa - dịch vụ mới và tốt hơn.
- Tạo công ăn việc làm, thưởng và mở rộng cơ hội thăng tiến cho nhân viên.
- Động viên kịp thời đối với những hoạt động có hiệu quả.
* Lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế
Cần phân biệt được lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận kế toán (Accounting profits), còn gọi là lợi nhuận kinh doanh, là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Lợi nhuận kế
toán được ghi ở dòng cuối cùng trong bản báo cáo thu nhập của một doanh nghiệp.

2
Lợi nhuận kinh tế (Economic profits)thì ngược lại, là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí cơ hội (opportunity costs). Chi phí cơ hội của việc sử dụng một
nguồn lực tạo ra chi phí kinh tế bao gồm chi phí tường minh của nguồn lực đó và chi phí ẩn
của phương án sử dụng nguồn lực tốt nhất bị bỏ qua. Vì lý do này chi phí cơ hội nói chung
thường cao hơn chi phí kế toán hay chi phí trên sổ sách. Ví dụ, chi phí cơ hội của việc tham
dự khóa học hè là chi phí cho giáo viên và giáo trình cộng với số tiền mà lẽ ra bạn đã kiếm
được nếu như đi làm suốt kỳ nghỉ hè.
* Tối đa hóa lợi nhuận và phân tích biên
Mục đích của một công ty là tối đa hóa lợi nhuận (profit maxinmization). Đây là lý
thuyết truyền thống khác với lý thuyết hành vi của một công ty. Phân tích cận biên
(marginal analysis) cho biết nên ra quyết định kinh doanh và hành động như thế nào khi
doanh thu cận biên (MR) vượt qua chi phí cận biên (MC). (MR là phần doanh thu thêm khi
bán thêm một đơn vị đầu ra và MC là chi phí đầu vào dùng để sản xuất thêm một đơn vị
đầu ra). Nếu MR=MC, quyết định đưa ra sẽ tối đa hóa lợi nhuận công ty.
b. Tối đa hóa tài sản
Một mục tiêu hoạt động khác của công ty là tối đa hóa tài sản (wealth maximization
- hay tối đa hóa giá trị cho cổ đông). Đây là mục tiêu dài hạn. Người ta ai cũng thích tối đa
hóa tài sản của mình vì nó tính đến: (1) Tài sản lâu dài, (2) Rủi ro hay bất ổn, (3) Thời gian
hoàn vốn, (4) Cổ tức.
Chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận yêu cầu công ty định giá được lợi nhuận kỳ vọng hay
dòng tiền mặt liên quan đến một quyết định, bằng việc tính toán một cách rõ ràng thời gian
chu chuyển của dòng tiền này cũng như rủi ro đi kèm với nó. Việc xem xét thời gian của
dòng tiền đòi hỏi dòng tiền mặt trong tương lai phải được điều chỉnh hoặc chiết khấu theo
một tỷ lệ lãi suất nào đó phản ánh chi phí của ngân quỹ được dùng để cấp vốn cho dự án.
Có thể giải quyết rủi ro liên quan đến các dòng tiền mặt bằng một số cách, trong đó có một
cách là chỉ rõ phân phối xác suất của các dòng tiền. Chúng ta sẽ thảo luận chi tiết về khái
niệm giá trị thời gian của tiền theo thời gian và các yếu tố rủi ro trong chương 11 và 12.
Lý thuyết hành vi người sản xuất đề xuất các mục tiêu mà hãng sản xuất có thể theo
đuổi như tăng trưởng, quy mô, và tồn tại lâu dài. Sự tăng trưởng thường được đo bằng
doanh thu tăng lên, thị phần, tài sản, và/hoặc số lượng nhân viên. Sự tồn tại lâu dài của một
công ty chỉ được đảm bảo khi quá trình ra quyết định kinh doanh được xác định theo
hướng tránh hoặc tối thiểu hóa rủi ro hơn là tối đa hóa lợi nhuận.
* Xác định giá trị tiền tệ theo thời gian
Một đô la bây giờ có giá trị cao hơn so với một đô la nhận được sau này. Nhận định
này tổng kết lại một nguyên lý quan trọng: giá trị của tiền có tính thời gian. Chi phí cơ hội
của việc nhận được một đô la trong tương lai là phần lãi lẽ ra có thể thu được nếu nhận
đồng đô la đó ngày hôm nay. Chi phí cơ hội này phản ánh giá trị của tiền theo thời gian
(time value of money).
Giá trị của tiền theo thời gian là một vấn đề quan trọng cần phải cân nhắc khi ra
quyết định kinh doanh. Phân tích giá trị hiện tại (hay dòng tiền mặt chiết khấu) được dùng
rộng rãi trong tính toán thời gian của dòng tiền mặt vào và ra.
Giá trị hiện tại là gì – Đồng tiền hiện nay đáng giá bao nhiêu?
3
Giá trị hiện tại (present value) là giá trị ngày hôm nay của dòng tiền mặt tương lai.
Việc tính toán các giá trị hiện tại (hay chiết khấu) đối lập với việc xác định giá trị tương lai.
Lãi suất r được xem là tỷ lệ chiết khấu.
FVn
Vì vậy: PV =
(1 + r ) n
Trong đó: PV: giá trị hiện tại (Present Value)
FV : giá trị tương lai (Future)
n: số thời kỳ
Ví dụ 1
Bạn muốn nhận được $10,000 trong vòng 6 năm tới với lãi suất 15% thì số tiền phải
có ngày hôm nay là $4,320.

1
PV = $10,000 = $10,000(0.432) = $4,320
6
(1 + 0.15)
Điều này có nghĩa là $4,320 đầu tư ngày hôm nay với mức lãi suất 15%, 6 năm sau
số tiền này sẽ lên tới $10,000.
Ý tưởng cơ bản về giá trị hiện tại của lượng tiền trong tương lai có thể được mở
rộng sang một loạt các dòng tiền mặt tương lai, được chỉ rõ dưới đây.
n
FV1 FV2 FVn FVt
PV= 1
+
(1+i) (1+i) 2
+...+ = å
(1+i) t=1 (1+i) t
n

Ví dụ 2
Bạn dự định bắt đầu dòng sản phẩm mới với mức chi phí khởi điểm là $32,000. Các
dòng tiền mặt được lên kế hoạch hàng năm là:
1 $10,000
2 $20,000
3 $5,000

Nếu bạn nhất thiết phải kiếm được ít nhất 10% từ số tiền đầu tư, bạn có nên sản xuất
dòng sản phẩm mới này không?
Giá trị hiện tại của các dòng vào tiền mặt hỗn hợp được tính toán trong bảng sau:
Năm Dòng tiền mặt vào 1/(1+0.10)t Giá trị hiện tại
1 $10,000 0.909 $9,090
2 $20,000 0.826 16,520
3 $5,000 0.751 3,755
$29,365
Vì giá trị hiện tại của dòng vào tiền mặt dự tính thấp hơn vốn đầu tư ban đầu nên
bạn không nên thực hiện dự án này.
Chú ý: Khi thực hiện các tính toán về giá trị hiện tại cần sử dụng:
- Các công cụ tính toán tài chính

4
- Bảng giá trị hiện tại (Bảng 3 và 4 trong phụ lục)
- Hàm giá trị hiện tại sử dụng phần mềm bảng tính như Excel hoặc Lotus 1-2-3.
*Xác định giá trị doanh nghiệp
Quá trình xác định giá trị của một hãng bao gồm việc tìm giá trị hiện tại của lợi
nhuận (hay các dòng tiền mặt) tương lai dự tính của hãng đó, được tính vào giá trị hiện tại
với mức lãi suất phù hợp. Về mặt toán học, mô hình định giá cơ bản có thể được định nghĩa
như sau: n
Ct
V=å
t =1 (1 + r)
t
Trong đó
V = giá trị hiện tại của hãng
Ct = dòng tiền hoặc lợi nhuận tương lai dự tính ở giai đoạn t = 1, …,n
r = tỷ suất lợi nhuận bắt buộc
Ví dụ
Công ty XYZ muốn có lợi nhuận cuối năm trong 3 năm liên tiếp là: $30,000,
$90,000, và $120,000. Sau đó công ty này đóng cửa. Cho lãi suất 10%, xác định giá trị của
công ty.
Giá trị hiện tại của loạt lợi nhuận được tính toán như sau:
Năm Dòng tiền mặt đầu vào 1/(1+0.10)n Giá trị hiện tại
1 $30,000 0.909 $27,270
2 90,000 0.826 74,340
3 120,000 0.751 90,120
$191,730
c.Tối thiểu hóa chi phí
Doanh nghiệp được giả định sản xuất một loại sản phẩm tiêu chuẩn hoá và các
chi phí sản xuất được biết trước, và chi phí sản xuất trung bình trong ngắn hạn AC
được xác định trên đồ thị là hình chữ U
Chi phí trung bình giảm xuống trong khoản từ A đến B, vì chi phí cố định
được chia nhỏ cho lượng sản phẩm tăng lên và bắt đầu tăng ngoài điểm B khi mà quy
luật năng suất biên giảm dần làm tăng chi phí biến đổi trung bình.
Chi
phí
AC

Q Sản lượng
Hình 1.3 Chi phí và sản lượng

5
d.Tối đa hoá doanh thu
Một trong những quyết định tiền lương và địa vị của các nhà quản lý là liên
quan đến quy mô của doanh nghiệp. Quy mô này được đo bằng doanh thu bán hàng
chứ không phải lợi nhuận. Trong trường hợp này, các quyết định của nhà quản lý là
tối đa hoá doanh thu.
Một doanh nghiệp tối đa hoá doanh thu sẽ sản xuất nhiều hơn và đặt mức giá
thấp hơn, tuy nhiên phải có giới hạn ràng buộc về lợi nhuận.

Doanh thu
Doanh thu tối đa
Chi phí
Lợi nhuận

Lợi nhuận tối đa

Sản lượng
Q* Q1

Hình 1.4 Tối đa hóa doanh thu

II.CÁC KỸ THUẬT TỐI ƯU HÓA


Trong lĩnh vực kinh tế học, nhận biết được mối quan hệ giữa các lượng kinh tế khác
nhau là rất quan trọng. Chẳng hạn như, bạn biết rằng có mối quan hệ giữa giá của một hàng
hóa (hay dịch vụ) với số lượng bán được. Qua bài học này bạn sẽ hiểu được các mối quan
hệ như hàm sản xuất, hàm chi phí và hàm lợi nhuận.
1. Tối ưu hóa bằng phân tích cận biên
Một trong những công cụ phân tích hữu hiệu của doanh nghiệp là phân tích biên.
Giá trị biên của một biến phụ thuộc được định nghĩa là mức thay đổi của nó bởi sự thay đổi
một đơn vị của biến độc lập nào đó gây ra.
Để minh hoạ, ta nghiên cứu tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp ở những mức sản
lượng nhất định. Tổng lợi nhuận là biến phụ thuộc, sản lượng là biến độc lập
Ví dụ
Gọi TR(Q) là tổng doanh thu mà một công ty có được từ việc sản xuất Q đơn vị đầu
ra và gọi TC (Q) là tổng chi phí để sản xuất Q đơn vị đầu ra đó. Do đó, lợi nhuận (p) là:
p(Q) = TR(Q) - TC(Q).

6
Bảng 1.1 Doanh thu và chi phí của một doanh nghiệp

Q TR(Q) TC(Q) p(Q)


MR MC
(1) (2) (3) (4) = (2) - (3)
0 0 0 0 - -
1 90 10 80 90 10 MR>MC
2 170 30 140 80 20
3 240 60 180 70 30
4 300 100 200 60 40
5 350 150 200 50 50 MR=MC
6 390 210 180 40 60
7 420 280 140 30 70
8 440 360 80 20 80
9 450 450 0 10 90
10 450 550 -100 0 100 MR<MC

Nhà quản lý phải đối mặt với tình huống như tóm tắt trong cột 1 đến cột 3 ở bảng 1
muốn xác định được sản lượng đầu ra cho phép tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận được mô tả trong cột 4. Từ bảng 1 có thể thấy:
- Với điều kiện MR lớn hơn MC, phần sản lượng Q tăng thêm làm cho tổng doanh thu tăng
nhiều hơn so với phần tăng trong tổng chi phí.
- Lợi nhuận ở cột 4 được tối đa hóa khi lợi nhuận đạt $200, có được khi nhà quản lý tăng 5
đơn vị trong Q.
- Tại mức tối đa hóa lợi nhuận của Q (5 đơn vị), MR=MC (trong trường hợp này cả 2 đạt
$50). Chú ý rằng lợi nhuận được tối đa hóa tại 4 đơn vị. Tình huống này xuất hiện khi
chúng ta giải quyết các đơn vị đầu ra riêng rẽ. Từ giờ trở đi trong cuốn sách này, lợi nhuận
luôn được tối đa hóa khi MR = MC.
Tuy nhiên, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, được định nghĩa một cách có hệ thống
chịu ảnh hưởng của các khiếm khuyết sau: (1) Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không đánh
giá được rủi ro gắn với các quyết định thay thế, (2) Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận không tạo
ra nền tảng để so sánh các dòng doanh thu và chi phí theo thời gian, và (3) thay vì tìm cách
“tối đa hóa” một mục tiêu nào đó, chẳng hạn như lợi nhuận, công ty lại vừa lòng, hoặc
chấp nhận các cấp độ hoạt động của mình. Đây là một mô hình khác của hãng, gọi là lý
thuyết hành vi doanh nghiệp. Hơn nữa, tối đa hóa lợi nhuận chỉ là mục tiêu ngắn hạn, nghĩa
là tối đa hóa lợi nhuận trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Tối ưu hóa bằng đạo hàm
a. Đạo hàm bậc nhất
Giá trị cực trị đạt được của một hàm (giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất) rất quan trọng
trong ra quyết định kinh tế. Phần lớn kinh tế học giải quyết vấn đề tối ưu hóa, là tối đa hóa
lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí.
.

7
Giá t rị tối đa của Y
Y
Các nhân tố ngoại sinh: (Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn....)
500 Độ dốc bằng 0

300

100

E
10 20 X
Dy/dx

100

-100

10 20 X
Hình 1.5 Giá trị của đạo hàm khi Y là tối đa

Phép thử đạo hàm bậc nhất (first derivative test - hay điều kiện bậc nhất ) dùng để
xác định các điểm cực trị của một hàm (Xem hình 3). dy/dx = y’= f’(x0) = 0 tại điểm cực
đại hoặc cực tiểu và x0 gọi là cực trị của hàm. Gồm 3 bước: (1) tìm đạo hàm, (2) đặt biểu
thức bằng 0 và (3) tìm giá trị của x.
Đạo hàm bậc 2 có được từ việc áp dụng quy tắc vi phân cho đạo hàm bậc nhất chứ
không phải đối với hàm ban đầu. Kết quả vi phân đạo hàm bậc nhất cho ta đạo hàm bậc 2,
có dạng d2y/dx2 = y”= f”(x).
Ví dụ
Giả sử y = f(x) = 3x2. Thì, dy/dx = f’(x) = 6x.
6x là kết quả của đạo hàm bậc nhất. Đạo hàm bậc 2 là d2y/dx2 = y”= f”(x) = 6.
Chú ý
Đạo hàm bậc 2 dùng để đánh giá đạo hàm bậc nhất. Nói cách khác đạo hàm bậc 2
đo lường tỷ lệ thay đổi của độ dốc hàm gốc f(x).

Hình 1.6 Xác định điểm cực trị

8
Giả sử ta xác định giá trị X như thế nào để tối đa hoá hay tối thiểu Y, với lập
luận: giá trị cực đại hay cực tiểu chỉ đạt được khi độ dốc của đường biểu diễn Y trên
tung và X trên trục hoành bằng 0
Ví dụ: Y là lợi nhuận và X là sản lượng của một doanh nghiệp. Nếu quan hệ
giữa X và Y như đồ thị dưới thì Y đạt tối đa khi X=10.
Ta có Y=-50 +100X – 5X2 tức là dY/dX = 100 – 10X, nếu đạo hàm này bằng 0 thì 100 –
10X = 0 nên X=10
Đó là giá trị của X khi Y là tối đa. Nhưng có những trường hợp, phép tính đạo
hàm chưa cho biết đó là điểm tối đa hay tối thiểu.. Chẳng hạn đồ thị dưới đây, đạo
hàm bằng 0 tại 2 điểm X=5 và X=15.
b. Đạo hàm bậc 2
Chúng ta cần xác định xem giá trị cực trị là cực tiểu hay cực đại. Có thể tìm được
thông tin này thông qua việc tìm đạo hàm bậc 2 (hay điều kiện bậc 2). Phép thử như sau:
Hàm y = f(x) đạt cực đại tại điểm x = x0 nào đó nếu f’(x0) = 0 và f’’(x0) âm.
Tương tự như vậy, f(x) đạt cực tiểu tại một điểm x0 nào đó nếu f’(x0) = 0 và f’’(x0)
dương.
Nếu cả hàm bậc nhất và hàm bậc 2 đều bằng 0 thì ta chỉ có một điểm uốn chứ không
có giá trị cực đại hoặc cực tiểu, tức là f’(x0) = 0 và f’’(x0) = 0. Một ví dụ về hàm không có
điểm cực đại và cực tiểu là y = f(x) = x3.
Ví dụ1
TR = -500 + 22x - 0.05x2.
TR/dx = 22 - 0.10x = 0
Ta cho đạo hàm bậc nhất bằng 0 và tìm được giá trị x, như sau:
22 - 0.10x = 0 => - 0.10x = - 22 hay x = 220.
Chú ý rằng d2TR/dx2 = -0.1. Vì đạo hàm bậc 2 âm, giá trị cực trị của hàm (x* = 220)
là giá trị cực đại.
Thay x bởi x* = 220 trong hàm gốc chúng ta có doanh thu cực đại như sau:
- 500 + 22(220) - 0.05(220)2 = - 500 + 4,840 - 0.05(48,400) = $1,920
Ví dụ 2
Cho y = f(x) = x3 - 12x2 + 36x + 18
Để có giá trị tới hạn chúng ta tìm đạo hàm bậc nhất và cho đạo hàm này bằng 0.
dy/dx = f’(x) = 3x2 - 24x + 36 = 0
= (3x - 18)(x - 2) = 0, cho thấy phương trình bậc 2 này có 2 nghiệm.
Các nghiệm kép là: (3x - 18) = 0 và (x - 2) = 0; do đó, x1 = 6 và x2 = 2.
Để khẳng định xem chúng là điểm cực đại hay cực tiểu hay không, chúng ta cần thử
lại đạo hàm bậc 2 như sau:
d2y/dx2 = f”(x)= 6x - 24
Tại x1 = 6, f”(x)= 6(6) - 24 = 12 > 0, là điểm cực tiểu
Tại x2 = 2, f”(x)= 6(2) - 24 = -12 <0, là điểm cực đại

9
CHÚ Ý:
Phép thử Đạo hàm Bậc nhất Phép thử Đạo hàm Bậc hai
Cực đại f’(x0) = 0 f”(x0) < 0
Cực tiểu f’(x0) = 0 f”(x0) > 0

Y Giá trị tối đa của Y

Giá trị tối thiểu của Y


0 X

dy/dx
d 2 Y/dx2 dương ở điểm này

d 2 Y/dx2 âm ở điểm này

0 2 6 X
Hình 1.7 Đạo hàm bậc hai xác định điểm tối đa và tối thiểu
3. Tối ưu hóa có ràng buộc
Người lãnh đạo trong một doanh nghiệp thường gặp những giới hạn ràng buộc
làm giới hạn phạm vi lựa chọn của họ. Nhà sản xuất muốn tổi thiếu hóa chi phí,
nhưng họ có thể sản xuất thấp hơn số lượng mà ký với khách hàng trong hợp đồng
hay không? Ban giám đốc doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận nhưng trong ngắn
hạn họ không thể thay đổi chủng loại sản phẩm, cũng như không thể đầu tư thêm
máy móc thiết bị, nhà xưởng được.
Như vậy để giải các bài toán tối ưu hóa có ràng buộc, thì ràng buộc này có coi
như là một biến mà người ra quyết định có thể lựa chọn và có thể biểu thị như là
hàm của một biến khác. Ví dụ: hãng Kloster sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau và
hàm tổng chi phí là: TC = 4Q 1 2 + 5Q 2 2 -Q 1 Q 2 với Q 1 là sản lượng/ giờ của sản phẩm
thứ nhất và Q 2 là sản lượng/ giờ của sản phẩm thứ hai.
Theo hợp đồng ký với khách hàng, sản lượng chung của hai loại không thể
thấp hơn 30 sản phẩm/giờ. Giám đốc của Kloster muốn biết mức sản lượng nào của
từng loại cho phép tối thiểu hóa được chi phí trong khi phải tính đến ràng buộc nói
trên. Bài toán tối ưu hóa có ràng buộc được diễn giải như sau:
Tối thiểu hóa chi phí TC = 4Q 1 2 + 5Q 2 2 -Q 1 Q 2 với điều kiện Q 1 + Q 2 = 30
Nên Q 1 = 30- Q 2 . Thay (30- Q 2 ) vào TC như sau:

10
TC = 4(30- Q 2 ) 2 + 5Q 2 2 -(30- Q 2 )Q 2 = 3600 - 270Q 2 + 10Q 2 2
Ta có thể sử dụng phương pháp tối ưu hóa không có ràng buộc để tunsh Q2 mà TC tối
thiểu. Muốn tìm điểm tối thiểu ta tính đạo hàm TC theo Q2 và cho nó bằng 0.
(TC)’ = 0 !Q 2 = 13,5
Để đảm bảo TC là tối thiểu chứ không phải là tối đa, ta tính đạo hàm bậc 2
(TC)’’=20 kết quả là số dương TC đúng là tối thiểu
Muốn tìm được giá trị của Q 1 để tối thiểu hóa tổng chi phí, ta thay vào ràng
buộc:
Q 1 + Q 2 = 30 => Q 1 = 16,5.Tóm lại, nếu hãng Kloster muốn tối thiểu hóa với
ràng buộc sản lượng/giờ của hai sản phẩm là 30, hãng phải sản xuất 16,5 đơn vị sản
phẩm thư hai trong mỗi giờ
Ví dụ sau đây cho biết cách dùng đạo hàm để tìm ra tỷ lệ thay đổi.
Công ty cung cấp dịch vụ lau dọn Peruvian là nhà phân phối chủ yếu chất tẩy rửa
quan trọng cho những người quét dọn khắp miền nam nước Mỹ. Chất tẩy rửa này dùng để
tạo ra lớp bảo vệ bên ngoài cho các hầm làm lạnh suốt mùa hè có độ ẩm cao. Peruvian
cung cấp chất tẩy trong những chiếc xe téc, và mỗi khách hàng phải mua ít nhất 100-gallon
(1 gallon = 3.78 lít Mỹ). Giá tiền mỗi gallon là $12. Khách hàng mua khối lượng lớn hơn
100 gallon sẽ được chiết khấu $0.05 mỗi gallon. Phần trăm chiết khấu này chỉ áp dụng cho
những lượng hàng lớn hơn mức tối thiểu; 100 gallon đầu tiên vẫn có giá là $12 mỗi gallon
bất kể tổng số gallon được mua là bao nhiêu đi nữa.
Bộ phận quản lý thiết lập hàm toán học sau đây về tổng doanh thu từ mỗi khách
hàng dựa vào những thông tin trên như sau:
TR = $12(100) + [$12 - $0.05(x - 100)] (x - 100) = - 500 + 22x - 0.05x2
Đây là một hàm bậc 2. Đạo hàm của dạng hàm số này là: dTR/dx= 22 - 0.10x.
Chú ý
Đạo hàm của hàm tổng doanh thu cho biết doanh thu cận biên (MR), ví dụ, phần
tăng lên trong TR có được từ một đơn vị tăng thêm của đầu ra. Tương tự, chi phí cận biên
bằng đạo hàm của hàm tổng chi phí
Đạo hàm này phản ánh một thực tế rằng mức thay đổi không phải là một hằng số.
Có nghĩa là mức thay đổi phụ thuộc vào giá trị của x, vì vậy mức thay đổi tự nó sẽ thay đổi
khi giá trị của g thay đổi. Tính đa dạng trong mức thay đổi là do mức thay đổi của một hàm
bậc 2 thay đổi liên tục. Để tìm ra mức thay đổi trong TR khi một số lượng gallon cụ thể
được bán cho người mua, thay x trong đạo hàm bằng lượng gallon này. Ví dụ, để tìm mức
thay đổi (mỗi gallon) trong TR tại 105 gallon, phép tính dựa trên đạo hàm sau là cần thiết.
22 - 0.10(105) = 22 - 10.50 = 11.50.
Nghĩa là tổng doanh thu thay đổi $11.50 với doanh số 105 gallon. Tại mức bán 110
gallons, mức thay đổi là $11,
22 - 0.10(110) = 22 - 11 = 11.
Nói cách khác, tổng doanh thu thay đổi ở tỷ lệ $11 khi doanh số bán là 110 gallons,
ngược lại so với tỷ lệ $11.50 khi doanh số là 105 gallons.
----------------- " ----------------

11
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG

1.Định nghĩa kinh tế học quản lý.


2.Vai trò và mục tiêu của một hãng?
3.Phân biệt lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế.
4.Giá trị của một công ty là gì?
5.Giải thích phân tích cận biên.
6.Định nghĩa chi phí cơ hội.

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG

1. Bạn đang cân nhắc xem có nên mở một cửa hàng hamburger hay không. Hiện nay thu
nhập từ công việc tư vấn tự do của bạn là $45,000 mỗi năm và sẽ phải bỏ công việc này
nếu mở cửa hàng. Nếu bạn mở cửa hàng, mỗi năm bạn phải trả $245,000 tiền thuê cửa
hàng và các chi phí hoạt động khác.
Đâu là chi phí kế toán?
Đâu là chi phí cơ hội?
2. Bảng sau cho biết lợi nhuận kỳ vọng cuối năm trong 3 năm tiếp theo của mỗi hãng. Coi
lãi suất ổn định ở mức 8% trong suốt 3 năm. Xác định giá trị của mỗi hãng
Hãng Lợi nhuận năm 1 Lợi nhuận năm 2 Lợi nhuận năm 3
X $60,000 $70,000 $80,000
Y $40,000 $80,000 $100,000
Thảo luận sự khác nhau về lợi nhuận của các hãng.
Hãng nào có giá trị lớn hơn?
3. Hoàn thành bảng sau và trả lời các câu hỏi kèm theo:
Q TR(Q) TC(Q) p(Q) MR MC
0 0 0 - -
1 200 10
2 380 30
3 540 60
4 680 100
5 800 150
6 900 210
7 970 280
8 1,040 360
9 1,080 450
10 1,100 550
Sản lượng Q nào tối đa hóa lợi nhuận?
Mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR) và chi phí cận biên (MC) tại sản lượng
Q đó?

12
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Định nghĩa thuật ngữ tối ưu hóa.


2. Thảo luận qua về phép thử hàm bậc nhất và hàm bậc hai.
3. Tối ưu hóa bị ràng buộc là gì? Hai phương pháp giải quyết vấn đề tối ưu hóa bị
ràng buộc
4. Đạo hàm là gì? Nó dùng để đo lường cái gì?

BÀI TẬP LÀM THÊM

1. ABC Boutique bán mỗi sản phẩm với mức giá $20. Tổng chi phí sản xuất Q đơn vị được
thể hiện trong hàm: TC = 40 + 4Q +0.02Q2. Cần phải sản xuất bao nhiêu đơn vị để tối đa
hóa lợi nhuận?Lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng này là bao nhiêu?
Chứng minh rằng đây là điểm cực đại chứ không phải là điểm cực tiểu bằng cách
tính đạo hàm bậc hai tại giá trị x.
2. Tìm các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số y = 1,500 - 600x - 15x2 + x3, và tính đạo
hàm bậc 2 để phân biệt chúng.
3. Bộ phận phân tích kinh tế của một hãng sản xuất ước tính tổng doanh thu là TR(Q) =
3,200Q - 6Q2 và tổng chi phí là TC(Q) = 90 + 2Q2
- Sản lượng Q nào tối đa hóa lợi nhuận?
- Doanh thu cận biên ở mức sản lượng Q là bao nhiêu?
- Chi phí cận biên ở mức sản lượng Q là bao nhiêu?
- Mức lợi nhuận nào là tối đa?
4. Jon Electronics hoạt động với hàm TR và TC sau:
TR = $200Q - $0.5Q2 và TC = $1,000 - $40Q + $0.5Q2
- Xác định sản lượng Q (sản lượng đầu ra) tối đa hóa doanh thu.
- Xác định sản lượng Q tối thiểu hóa chi phí.
- Xác định sản lượng Q tối đa hóa lợi nhuận.
- Chứng minh rằng MR bằng MC tại sản lượng Q làm tối đa hóa lợi nhuận.
5. Mục đích của kế hoạch lưu kho là để tạo ra các chính sách nhằm đạt được khoản đầu tư
tối ưu cho sản lượng lưu kho. Có thể đạt được mục tiêu này bằng cách xác định mức lưu
kho tối ưu cần để giảm thiểu hóa chi phí lưu kho. Tổng chi phí lưu kho hàng năm (TIC)
bao gồm chi phí vận chuyển + chi phí đặt hàng, ví dụ TIC = C (Q/2) + S (D/Q), trong đó
C = chi phí vận chuyển mỗi đơn vị, S = chi phí đặt hàng của mỗi đơn hàng, D = cầu hàng
năm tính theo đơn vị và Q = số lượng đơn hàng. Lập công thức để xác định số lượng đơn
hàng kinh tế Q* (EOQ) bằng cách tối thiểu hóa TIC.
Sử dụng phương pháp L để tìm điểm cực trị
Tối đa hóa z = xy
Ràng buộc x + y = 6
13
Một hãng có hàm lợi nhuận trong đó biến lợi nhuận Z là một hàm của mức sản
lượng đầu ra gồm 2 loại sản phẩm x và y:
Z = -60 + 140x + 100y - 10 x2 - 8y2 - 6xy. Giả thiết rằng trong cung cấp ngắn hạn,
hãng này chỉ có nguyên liệu thô hạn chế là 200 đơn vị. Các sản phẩm x và y lần lượt cần 20
đơn vị và 40 đơn vị nguyên liệu thô để sản xuất một đơn vị đầu ra. Hãng muốn xác định
phương pháp kết hợp các sản phẩm tối đa hóa lợi nhuận.
Giải quyết vấn đề như cách giải quyết hàm tối ưu hóa bị ràng buộc
Sử dụng phương pháp thế để xác định sản lượng x và y sẽ tối đa hóa lợi nhuận (Z)
Giải bài toán bằng phương pháp L
Diễn giải giá trị kinh tế của l tìm được trong phần (c).

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH CẦU
Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Định nghĩa hàm cầu.
- Xác định các yếu tố dịch chuyển cầu.
- Giải thích và cho ví dụ về hàm cầu tuyến tính.
- Tính toán và giải thích khái niệm co giãn điểm của giá.
- Tính toán và cho ví dụ về co giãn quảng cáo.
- Giải thích khái niệm co giãn liên tục.
- Tính toán mức giá tối ưu.
*****
I. Hàm cầu thị trường
Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng cầu của một sản phẩm phụ thuộc vào giá của nó, ví
dụ:Qd = f(P)
Lý thuyết kinh tế còn cho biết rằng ngoài giá, cầu còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác: Qd = f (P, PC, Y, A,...)
Trong đó P = giá của sản phẩm, PC = giá của hàng thay thế và bổ sung; Y = thu
nhập, A = quảng cáo. Hàm cầu là một mối quan hệ toán học cho thấy lượng cầu của một
hàng hóa hay dịch vụ sẽ thay đổi như thế nào khi các nhân tố trên thay đổi. Các nhân tố phi
giá gọi là nhân tố dịch chuyển cầu. Ảnh hưởng của mỗi nhân tố phi giá đến lượng cầu có
thể được ước lượng thống kê dựa vào các dữ liệu chéo hoặc theo dòng thời gian.
1. Đường cầu
Đường cầu (demand curve) là đường mô tả biểu cầu, thể hiện mối quan hệ nghịch
đảo giữa giá và lượng cầu trong một khoảng thời gian, với điều kiện các yếu tố khác không
đổi. Giá nằm trên trục tung, lượng cầu nằm trên trục hoành. Chú ý rằng sự thay đổi từ điểm
A đến điểm B trên đường cầu là do sự thay đổi của giá. Sự thay đổi từ điểm A đến C trên
đường cầu lại không phải do giá mà do các nhân tố phi giá làm dịch chuyển cầu.

14
2. Sự dịch chuyển cầu
Sự thay đổi của một nhân tố phi giá bất kỳ của sản phẩm (gọi là các nhân tố làm
dịch chuyển cầu – demand shifters) sẽ dẫn đến cầu đối với sản phẩm tăng hoặc giảm.

Hình 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng dịch chuyển cầu


Các nhân tố này bao gồm:
- Thu nhập của người tiêu dùng,
- Giá của hàng bổ sung hay thay thế
- Thị hiếu của người tiêu dùng.
- Dân số
- Kỳ vọng người tiêu dùng
Trên sơ đồ, sự dịch chuyển của cầu được thể hiện bằng một đường cầu song
song với nó
3. Hàm cầu thị trường
a. Đường cầu thị trường
Đường cầu của một sản phẩm thể hiện số lượng hàng hóa khác nhau mà nhóm
người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau tại một thời điểm
cụ thể khi các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng không đổi. Do vậy, đường cầu thị
trường phân biệt mối quan hệ giữa giá và lượng cầu giữa các nhóm người tiêu dùng. Nó
được xác định bằng cách lấy tổng số lượng hàng hóa của một sản phẩm mà mỗi người tiêu
dùng sẵn sàng và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau.
b. Hàm cầu thị trường
Hàm cầu thị trường của sản phẩm là biểu thị quan hệ giữa những số lượng cầu
của sản phẩm này và những yếu tố khác ảnh hưởng đến những số lượng đó. Biểu thị
dạng tổng quát như sau:
Q=f(P X , I, P Y .…)
Trong đó: Q: số lượng cầu sản phẩm X
P X :giá sản phẩm X
I : thu nhập bình quân của dân cư
P Y : giá hàng hoá liên quan
15
Nếu X là máy tính cá nhân, giả sử hàm cầu thị trường là hàm bậc nhất sẽ là
Q=b 1 P + b 2 I + b 3 S + b 4 A
Trong đó: Q: số lượng cầu về máy tính cá nhân (trong 1 năm)
P: giá trung bình của những máy tính
I: thu nhập bình quân của dân cư
S: giá trung bình của phần mềm
A: tổng chi tiêu cho quảng cáo của những nhà sản xuất máy tính
Các giám đốc doanh nghiệp cần những hệ số b được cụ thể bằng số trong hàm
số cầu trên, từ số liệu thống kê, ví dụ:
Q = -700P + 200I –500S + 0,01A (1)
Theo phương trình này giá máy tính cá nhân tăng 1 USD sẽ làm số lượng cầu giảm
đi 700 máy tính/năm, thu nhập bình quân tăng 1USD sẽ làm số lượng cầu tăng thêm 200
máy, giá các phần mềm tăng 1 USD là giảm số lượng cầu 500 náy và tăng 1 USD cho
quảng cáo sẽ làm số lượng cầu tăng 0,01 máy
4. Phân biệt hàm cầu ngành và hãng
Có thể xác định hàm cầu riêng cho từng hãng cũng như cho toàn ngành. Một hãng
sản xuất máy tính cá nhân có thể dựa vào phương trình (1) để dự kiến doanh thu của mình.
Trong phương trình này, số lượng cầu về sản phẩm của hãng có quan hệ nghịch biến
với giá sản phẩm của hãng, nhưng có quan hệ đồng biến với giá sản phẩm của hãng cạnh
tranh, có quan hệ đồng biến với chi phí quảng cáo của hãng nhưng lại nghịch biến với chi
phí quảng cáo của hãng cạnh tranh. Như vậy, hàm cầu ngành và hàm cầu hãng rất khác
nhau. Mỗi hãng đều có mối quan tâm riêng như muốn biết thu nhập khả dụng và chi phí
quảng cáo tác động đến doanh thu của ngành cũng như doanh thu riêng của hãng, điều này
có tầm quan trọng đặt biệt
II. Sự co giãn cầu và chính sách giá
Việc xác định xem nên giảm giá hay tăng quảng cáo một sản phẩm phụ thuộc nhiều
vào sự co giãn của cầu (elasticity of demand) sản phẩm đó. Một trong những khái niệm
quan trọng nhất về cầu là sự co giãn cho biết tính nhạy cảm của lượng cầu đối với sự thay
đổi của một nhân tố trong hàm cầu. Những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự co giãn của cầu là:
Giá cả của hàng hóa đó (trong trường hợp co giãn theo giá)
Giá cả của hàng hóa thay thế (trong trường hợp cầu co giãn chéo)
Thu nhập (trong trường hợp co giãn theo thu nhập)
Quảng cáo (trong trường hợp co giãn theo quảng cáo)
1. Co giãn theo giá
Co giãn theo giá (price elasticity), ký hiệu là ep, là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong
lượng cầu (Q) tương ứng với phần trăm thay đổi trong giá (p), tỷ lệ này nhận giá trị dương.
Chúng ta phân loại co giãn của cầu theo giá thành 3 nhóm:
Co giãn của cầu theo giá Mức độ co giãn
ep>1 Co giãn
ep=1 Co giãn đơn vị
ep<1 Không co giãn
Có 2 loại co giãn giá: (1) co giãn đoạn và (2) co giãn điểm.
16
a. Co giãn đoạn
Co giãn đoạn (arc elasticity) của cầu là lượng cầu bình quân tương ứng với sự thay
đổi trong giá giữa 2 mức giá khác nhau:
(Q2 - Q1 ) /[(Q2 + Q1 ) / 2] (Q2 - Q1 ) ( P2 + P1 )
ep = = *
( P2 - P1 ) /[( P2 + P1 ) / 2] ( P2 - P1 ) (Q2 + Q1 )
Trong đó P1 và Q1 là giá và lượng cầu ban đầu, P2 và Q2 là giá và lượng cầu mới.
Nói cách khác sự thay đổi trong Q và P được tính toán bằng phần trăm theo
bình quân của các giá trị ban đầu và cuối cùng tương ứng. Phương pháp này giải
quyết vấn đề rắc rối trong việc tính toán sự co giãn, nhờ vào việc coi điểm kết thúc
của đoạn này là điểm khởi đầu của đoạn kia và tạo ra một phương pháp đo lường
chính xác hơn về mối quan hệ bình quân tương ứng giữa 2 biến của đoạn được thể
hiện bằng dữ liệu.
Ví dụ:
Cho bảng sau:
P Q
$0.60 400,000
0.50 800,000

(800,000 - 400,000) (0.6 + 0.5) 400,000 1.10


ep = x = x = -3.667
(0.5 - 0.6) (800,000 + 400,000) - 0.1 1,200,000
CHÚ Ý: Phép tính này cho ra giá trị âm nên được biểu diễn trong dấu giá trị tuyệt đối |e p |.
b. Co giãn điểm
Co giãn điểm (point elasticity) là mức độ co giãn đo lường tại một điểm cho trước.
% Q thay thê¢ dQ / Q dQ P
ep = = = x
% P thay thê¢ dP / P dP Q
Trong đó dQ/dP là độ dốc của hàm cầu Q = (P).
Ví dụ
Hàm cầu có dạng Q = 200 - 6P. Co giãn giá tại P = 4 được tính như sau:
Đầu tiên, Q = 200 - 6(4) = 176
Vì dQ/dP = -6, nên ep tại P = 4 là:
ep= -6 x (4/176) = -0.136
Có nghĩa là giá thay đổi 1% sẽ kéo theo cầu thay đổi khoảng 0.14%. Cầu đối với sản
phẩm được xem xét ở đây không co giãn, bởi vì |ep|<1.
c. Hai trường hợp đặc biêt co giãn theo giá
Có 2 trường hợp đặc biệt: (1) ep = 0 và (2) ep = ¥. Nếu ep = 0, khi đó co giãn của cầu
theo giá là hoàn toàn không co giãn và lượng cầu không thay đổi khi giá thay đổi. Đường
cầu trong trường hợp này là một đường thẳng đứng như trong hình 3, đồ thị (a). Nếu ep =
¥, thì sự co giãn của cầu theo giá là co giãn hoàn toàn và hãng có thể bán bao nhiêu tùy
thích tại mức giá phổ biến trên thị trường, nhưng sẽ bị lỗ nếu bán với giá cao hơn. Trong
trường hợp này đường cầu là một đường ngang như trong hình 3, đồ thị (b). Tuy nhiên trên
thực tế rất hiếm có trường hợp như vậy. Cầu đối với một số sản phẩm như lọ muối, dù có

17
thay đổi về giá một vài lần vẫn có thể không co giãn. Thêm vào đó chúng ta có thể coi các
hãng cạnh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang.
d. Co giãn của cầu theo giá và tổng doanh thu, doanh thu biên
Với nhà sản xuất, tổng số tiền người tiêu dùng chi tiêu cho sản phẩm chính là tổng
doanh thu. Giả sử đường cầu về sản phẩm của hãng có dạng tuyến tính:
P = aQ + b
với b là giao điểm trên trục giá và a là độ dốc của đường cầu.
Ta có tổng doanh thu của doanh nghiệp: TR = P*Q = (aQ + b)*Q = aQ2 + bQ
Doanh thu biên được xác định MR=(TR)’=2aQ+b
Ta hãy so sánh đường doanh thu biên và đường cầu có cùng tung độ nhưng doanh
thu biên có hệ số góc gấp đôi đường cầu
Giá
Cầu co giãn nhiều, E DP >1

Cầu co giãn đơn vị, E DP =1

CAD

0 b/2a số lượng cầu


Giá

0 số lượng cầu
Hình 2.2 Các hệ số co giãn khác nhau trên đường cầu
Đồ thị trên cho thấy tương ứng những số lượng mà doanh thu biên dương, số lượng
cầu tăng làm cho tổng doanh thu tăng, tương ứng với những số lượng mà doanh thu biên
âm, số lượng cầu tăng làm tổng doanh thu giảm
Thông tin về co giãn theo giá rất hữu ích khi xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi về giá đối
với doanh số. Tuy nhiên cũng nên lưu ý về sự co giãn giá theo đoạn vì sự co giãn này
không liên tục dọc theo đường cầu.
Ví dụ
Cho hàm cầu sau đây P = 10 - 2Q hoặc Q = 5 - 5P. Trường hợp hàm cầu tuyến tính
(xem hình 4), trong khi độ dốc của một đường cầu thẳng giống nhau tại mọi điểm, thì sự co
giãn của một đường cầu như vậy thay đổi từ một điểm tới điểm tiếp theo. Nguyên nhân
được chỉ rõ trong công thức ep
dQ/ dP sẽ không đổi, nhưng
P/Q sẽ di chuyển xuống dưới và sang phải.
18
Các nhà kinh tế học đã xây dựng được mối quan hệ giữa co giãn giá (ep) và tổng
doanh thu (TR), có thể giúp ích cho hãng trong việc định giá.
Giá ep > 1 ep = 1 ep < 1
Tăng TR giảm Không đổi TR tăng
Giảm TR tăng Không đổi TR giảm
Trong ví dụ trên, chúng ta thấy rằng
TR = PQ = (10 - 2Q)Q = 10Q - 2Q2 do đó MR = 10 - 4Q. Hình 5 thể hiện mối quan
hệ giữa TR, co giãn giá và doanh thu cận biên.
1. Có thể dùng các loại co giãn giá để trả lời các câu hỏi sau đây:
Tăng giá 5% ảnh hưởng như thế nào đến doanh số?
Để tăng doanh số thêm 20% cần giảm giá bao nhiêu?
2. Các hãng cần nhận thức được tính co giãn của đường cầu khi định giá sản phẩm. Ví dụ,
một hãng tối đa hóa lợi nhuận sẽ không chọn cách hạ giá trong đoạn đường cầu không co
giãn vì giảm giá như vậy chỉ làm giảm tổng doanh thu và cùng lúc đó làm tăng chi phí vì
đầu ra sẽ tăng lên. Kết quả là giảm mạnh lợi nhuận. Trên thực tế khi chi phí tăng lên và cầu
sản phẩm không co giãn thì hãng sẽ không có khó khăn gì trong việc tăng giá sản phẩm.
3. Khi có nhiều hàng hóa thay thế và cầu khá co giãn, mức giá ngày càng tăng có thể làm
cho tổng doanh thu giảm xuống chứ không phải tăng lên. Lợi nhuận thu được vì vậy ít hơn
thay vì tăng lên.
4. Tương tự, các nhà quản lý đôi khi bị bất ngờ bởi sự thiếu tác dụng của việc giảm giá,
điều này đơn thuần là ảnh hưởng của thực tế rằng cầu tương đối không co giãn. Trong
trường hợp như thế, có thể họ phải dựa vào các nỗ lực marketing khác như quảng cáo và
xúc tiến bán hàng nhằm cố gắng tăng thị phần.
Chú ý
Các thước đo tính co giãn giúp các nhà quản trị marketing biết được mỗi yếu tố
quyết định (ví dụ, quảng cáo, thay đổi giá, và các yếu tố ngoại vi) ảnh hưởng đến cầu như
thế nào. Trong trường hợp này, sử dụng các nguồn lực marketing có thể mang lại hiệu quả
và nhiều lợi nhuận hơn.
2. Co giãn chéo của cầu
Co giãn chéo của cầu (cross elasticity of demand)là sự thay đổi của cầu đối với một
hàng hóa khi giá của các sản phẩm khác thay đổi, với các yếu tố khác không đổi. Nó đo
lường tính chặt chẽ trong mối liên quan với các hàng hóa thay thế hoặc mức độ tăng thêm
của cầu. Co giãn chéo của cầu theo giá được tính như sau:
% Q thay thê¢ dQ / Q dQ Px
e px = = = x
% P thay thê¢ dPx / Px dPx Q
Nếu e pX > 0, hàng hoá thay thế. Một tỷ lệ co giãn chéo cao có nghĩa những hàng hóa
đó có khả năng thay thế cho nhau cao( ví dụ: cà phê và trà có thể thay thế cho nhau)
Nếu e pX < 0, là hàng hóa bổ sung. (ví dụ: Những máy thu có âm thanh trung thực và những
đĩa CD).
Nếu e pX = 0, các hàng hóa độc lập với nhau.

19
3. Co giãn của cầu theo thu nhập
Co giãn của cầu theo thu nhập là sự thay đổi của lượng cầu tương ứng với sự thay
đổi của thu nhập, với điều kiện các yếu tố khác không đổi, được tính như sau:
% Q thay thê¢ dQ / Q dQ Py
e py = = = x
% P thay thê¢ dPy / Py dPy Q
Nếu e pY > 0, sản phẩm là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa cao cấp có cầu thay
đổi ngay khi thu nhập thay đổi, với giả định giá không đổi. Một lượng lớn hàng tiêu dùng
là hàng cao cấp.
Nếu e Y < 0, hàng hóa là hàng thứ cấp. Cầu giảm khi thu nhập cá nhân tăng lên, do
đó người dân chuyển sang tiêu thụ các hàng hóa xa xỉ khi có mức thu nhập cao hơn. Ví dụ
về hàng hóa thứ cấp: đậu rang, lốp xe ô tô vá lại, và hàng hóa lâu bền
4. Co giãn của cầu theo quảng cáo
Độ co giãn của cầu theo quảng cáo là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong sản lượng bán
ra (hoặc thị phần) tương ứng với tỷ lệ phần trăm thay đổi trong chi tiêu quảng cáo của một
sản phẩm:
% Q thay thê¢ dQ / Q dQ A
eA = = = x
% P thay thê¢ dA / A dA Q
Nó dùng để đo sự hiệu quả của quảng cáo trong ngắn hạn. Co giãn này có thể bị ảnh
hưởng bởi một số các yếu tố như giai đoạn phát triển thị trường cho một sản phẩm, mức độ
phản ứng của các đối thủ cạnh tranh đối với quảng cáo của hãng, hoặc đối với những nỗ
lực xúc tiến hoặc quảng cáo được tăng lên, tầm quan trọng của các yếu tố marketing khác
(ví dụ như giá, thu nhập, thị hiếu…), số lượng và chất lượng của quảng cáo hiện tại và
trước đây của hãng.
(Câu hỏi thảo luận: phân tích hoạt động quảng cáo và khuyến mại trong ngành du
lịch Việt Nam hiên nay)
5. Chính sách định giá tối ưu
Chú ý rằng, nếu không có phép đạo hàm toán học, thì mối quan hệ giữa co giãn
điểm của cầu theo giá, doanh thu cận biên và giá là:
æ 1ö
MR = Pç1 + ÷
ç e ÷
è p ø
(chú ý: ep là số âm)
Điều này suy ra trực tiếp từ định nghĩa toán học của MR. Dạng thức này rất hữu ích
trong thiết lập chiến lược định giá của một hãng. Từ điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
MR=MC, chúng ta rút ra được công thức xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận, được biểu
diễn như sau: MC = MR
æ 1ö
MC = Pç1 + ÷
ç e ÷
è p ø

Tìm được P* là mức giá tối ưu hay tối đa hóa lợi nhuận:

20
MC
P* =
1
1+
ep
Ví dụ
Một người quản lý của cửa hàng đồ chơi để ý thấy rằng khi giảm giá 1% cho mỗi
con búp bê Bamboo sẽ làm tăng 2,5% doanh số bán hàng tuần. Tổng chi phí bán buôn cho
mỗi búp bê, cộng với chi phí trưng bày và marketing là $30 mỗi con. Co giãn cầu theo giá
% Q thay thê¢ - 2.5
trong trường hợp này là: e p = = = -2.5
% P thay thê¢ 1
Mức giá tối đa hóa lợi nhuận là: P = $30/(1 + 1/-2.5) = $50
Giả thiết rằng người quản lý, thông qua lượng hàng hóa mua, có thể giảm chi phí
cận biên cho mỗi chú búp bê là $3 còn lại 27$. Mức giá tối ưu mới là: P = $27/(1 + 1/-2.5)
= $45
Như vậy, mức giá tối đa hóa lợi nhuận giảm xuống $5 sau khi chi phí cận biên mỗi
sản phẩm giảm $3.

CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG

1. Phân tích và lý thuyết cầu gồm những vấn đề gì? Liệt kê tác dụng của nó trong xác định
doanh thu của một hãng.
2. Các nhân tố dịch chuyển cầu là gì? Cho ví dụ.
3. Định nghĩa tổng doanh thu, doanh thu bình quân, và doanh thu cận biên. Giải thích mối
quan hệ giữa chúng.
4. Các yếu tố liên quan đến co giãn cầu?
5. Phân biệt co giãn đoạn và co giãn điểm.
6. Điểm đặc biệt của đường cầu tuyến tính trong mối liên hệ với co giãn giá là gì?
7. Mô tả mối quan hệ giữa co giãn của cầu theo giá và tổng doanh thu.
8. Cho 2 ví dụ giải thích co giãn giá được sử dụng trong ra quyết định marketing
9. Bạn hiểu khi nào thì một sản phẩm là hàng hóa thông thường, khi nào là một hàng hóa
thứ cấp?
10 .Mô tả mối quan hệ giữa co giãn điểm của cầu theo giá, doanh thu cận biên, và giá.

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG

1. Một nhà sản xuất van cân nhắc xem có nên tăng giá bán van từ mức giá bình quân hiện
tại là $2,000 mỗi chiếc. Hiện nay, mỗi tháng nhà sản xuất bán được 600 chiếc, nhưng đang
cố gắng giảm doanh số xuống mức nhiều nhất là 500 chiếc mỗi tháng. Nếu co giãn cầu
theo giá của hãng là -2 trong khoảng từ $2,000 đến $2,500 mỗi van, nên xác định mức giá
mới nào để sản xuất ở mức năng suất này?

21
2. Công ty liên doanh Lilex Watch đang xem xét giảm giá bán đồng hồ đeo tay từ mức giá
bán hiện nay là $80 xuống $70 mỗi chiếc. Công ty bán được 2,000 mỗi tháng. Nếu co giãn
cầu theo giá của đồng hồ là -2, lượng bán mới là bao nhiêu?
3. Công ty liên doanh Sunhee Bags ước lượng hàm cầu đối với túi ngủ cao cấp ở khu vực
vịnh San Francisco như sau: P = 600 - 0.3Q
Xác định hàm MR và TR?
Xác định mức giá tại đó Sunhee Bags không bán được một chiếc túi ngủ nào cả?
Sản lượng tối đa mà Sunhee Bags có thể bán được?
Hãng có thể đạt được doanh thu tối đa là bao nhiêu?
Với một lượng phần trăm thay đổi trong giá cho trước, phần trăm thay đổi trong
lượng cầu là bao nhiêu ở mức sản lượng đầu ra Q = 700?
Co giãn đoạn của cầu theo giá đối với số lượng từ 700-800 túi ngủ?
4. Cho đường cầu sau: Q = 250 - 0.5P
Xác định hàm tổng doanh thu (TR), doanh thu cận biên (MR), và hàm doanh thu cận
biên (AR) tương ứng.
5. Cho đường cầu sau: P = 400 - 3Q
Xác định hàm tổng doanh thu (TR), doanh thu cận biên (MR), và hàm doanh thu cận
biên (AR) tương ứng
6. Phòng marketing của một công ty sản xuất phần cứng ô tô có hàm cầu đối với sản phẩm
ô tô của họ như sau: Q = 150,000 -52P + 80PC + 0.3A + 0.5Y
Trong đó Q = số lượng ô tô hãng bán được mỗi tuần
P = Giá bán ôtô của hang
PC = Mức giá bán ô tô của đối thủ cạnh tranh trực tiếp
A = Chi phí quảng cáo hàng tuần
Y = thu nhập dành cho tiêu dùng bình quân của mỗi gia đình
Nếu P = $12,000, PC = $10,000, A = $310,000, và Y = $25,000, tìm hàm cầu và xác
định co giãn của cầu theo giá.
Nhận xét về co giãn giá tìm được trong phần (a). Nếu hãng tăng giá, điều gì sẽ xẩy
ra với tổng doanh thu?
Với giá trị tìm được trong (a), tính co giãn của cầu theo thu nhập. Giải thích.
Xác định co giãn chéo của cầu giữa hai loại ô tô cạnh tranh. Giải thích
7. Cầu đối với sản phẩm của công ty bạn ước tính là : QA = 8,500 - 4PA - 2PB + PC - 0.1Y,
trong đó P = giá và Y = thu nhập. Giá tương ứng và số liệu về thu nhập như sau: PA = 10,
PB = 50, PC = 50, và Y = 40,000.
Đâu là hàng hóa thay thế cho sản phẩm A? Đâu là hàng hóa bổ sung?
A là hàng hóa thông thường hay thứ cấp ?
Lượng sản phẩm A bán ra sẽ là bao nhiêu?
8. Biến đổi công thức:

22
1
MR = P 1 + ----
ep
Giải thích mối quan hệ giữa MR và co giãn cầu theo giá (ep)
9. Người quản lý của một cửa hàng đồ chơi để ý thấy rằng cứ giảm 1% giá bán búp bê thì
doanh số hàng tuần tăng lên 2%. Tổng chi phí bán buôn cộng với chi phí trưng bày và
marketing là $15 mỗi con búp bê.
Co giãn điểm của cầu theo giá của cửa hàng? Tính giá bán tối ưu?
Giả sử nhà quản lý thông qua lượng hàng mua vào có thể giảm $1 chi phí cận biên
xuống còn $14 mỗi chú búp bê. Tính mức giá tối ưu mới?
10. Sản phẩm lương thực của công ty bạn có co giãn cầu theo giá là -0.8. Nếu giá bán
lương thực tăng lên 5%, lượng cầu đối với lương thực và tổng doanh thu thay đổi như thế
nào?
11. Các phương trình sau mô tả hàm cung và cầu hàng tháng đối với dịch vụ giặt khô ở một
địa phương:
Qd = 40,000 - 4,000P (cầu)
Qs = -10,000 + 10,000P (cung)

Tại mức giá bình quân nào, cầu bằng 0?


Tại mức giá bình quân nào, cung bằng 0?
Tìm kết hợp giá- đầu ra cân bằng?

23
CHƯƠNG 3 :
ĐỊNH LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CẦU

Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Thiết kế bản điều tra người tiêu dung
- Thực hiện và thảo luận về thử nghiệm thị trường
- Thảo luận và chỉ ra vấn đề nhận dạng
- Giải thích phân tích hồi quy
- Tính toán và cho ví dụ về hồi quy tuyến tính
- Định nghĩa và tính toán hồi quy đơn
- Giải thích phương pháp bình phương nhỏ nhất
- Hiểu và giải thích được phương pháp hồi quy bội
- Tính toán sai số chuẩn của hệ số hồi quy
- Biểu diễn và tính toán sai số chuẩn của ước lượng
- Minh họa và giải thích hệ số xác định
I. Các phương pháp nghiên cứu thị trường
1. Điều tra người tiêu dùng
Điều tra người tiêu dùng về phản ứng của họ tới những yếu tố như mức độ nhạy
cảm đối với sự thay đổi giá, sự sẵn sàng mua, hoặc sự quan tâm đến các chiến dịch quảng
cáo. Bằng việc xử lý các dữ liệu thu thập được, hãng có thể nhận thức tốt hơn các yếu tố
chính trong hàm cầu. Một ưu điểm là trong dự đoán doanh số ngắn hạn, thông tin chủ quan
về quan điểm và mong muốn của người tiêu dùng, chỉ có thể có được bằng phương pháp
phỏng vấn, cho thấy khoảng cách rõ ràng giữa một ước lượng chính xác và một ước lượng
không chính xác. Phương pháp này cũng có một số nhược điểm. Một trong số đó là người
tiêu dùng thường không thể, hoặc đôi khi không sẵn lòng cung cấp câu trả lời chính xác
cho những câu hỏi có tính giả thuyết về phản ứng của họ đối với sự thay đổi trong các yếu
tố biến đổi chính của cầu.
2. Thử nghiệm thị trường
Thử nghiệm thị trường kiểm tra cách mà người tiêu dùng phản ứng trong những tình
huống thị trường thực tế. Một hãng thay đổi giá, quảng cáo và các yếu tố có thể kiểm soát
khác trong hàm cầu theo thời gian và giữa các thị trường, từ đó quan sát ảnh hưởng của
chúng lên lượng cầu. Ưu điểm của phương pháp này là vì người thử nghiệm có thể kiểm
soát được các biến quan trọng trong hàm cầu như giá và quảng cáo, hãng sản xuất có thể có
được hiểu biết sâu sắc về những ảnh hưởng trong ngắn hạn. Có thể nhận thấy được sự co
giãn giá hoặc co giãn chéo của cầu đối với một sản phẩm. Các hạn chế chính là:
- Khi điều tra trên diện rộng, những thực nghiệm này thường có chi phí đắt đỏ.
- Vì chi phí cao và hàm chứa rủi ro, thời gian thực nghiệm ngắn nên những người thực hiện
thử nghiệm phải miễn cưỡng kiểm tra dữ liệu ngắn hạn và phải cố kéo dài thời gian.
Những thay đổi có thể xảy ra trong các điều kiện kinh tế ngoại vi hoặc hành vi của
đối thủ trong suốt cuộc thử nghiệm thị trường có thể bóp méo kết quả.

24
Chú ý
Mỗi phương pháp ước lượng cầu đều có những ưu điểm và hạn chế quan trọng. Các
hãng phải tự lựa chọn phương pháp ước lượng cầu cho mình, hoặc là sự kết hợp phù hợp
giữa 2 phương án, dựa trên đặc điểm của mỗi phương pháp ước lượng.
II. Định lượng cầu
Chúng ta thường gặp phải khó khăn trong ước lượng thống kê các tham số của một
hàm như hàm cầu khi có nhiều quan hệ đồng thời tồn tại. Khi 2 biến nội sinh xuất hiện
cùng một lúc trong ít nhất 2 biểu thức khác nhau của một mô hình đồng thời, thì vấn đề xác
định xem là mối quan hệ nào có thể ước lượng được phải dựa trên cơ sở dữ liệu, bởi vì tất
cả các biến thay đổi đồng thời. Ví dụ, cả đường cầu và đường cung đều có thể được xác
định với lượng như là biến phụ thuộc, và giá là biến giải thích. Các quan sát sẵn có trên
thực tế đều như nhau, gọi là giao điểm của cung và cầu. Không thể phân biệt đường cầu từ
đường cung thực tế hay bất cứ đường nào khác đi qua giao điểm (Xem hình 1). Có sự phân
bố các điểm này vì cả đường cầu và đường cung đều dịch chuyển (khó có thể quan sát
được)
Để phân biệt được 2 biểu thức, đòi hỏi phải hiểu được sự dịch chuyển thực tế của
cầu hay cung do sự thay đổi trong các yếu tố ảnh hưởng lên chỉ một trong hai đường. Khi
vấn đề trở nên phức tạp hơn và không hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự dịch chuyển đó,
có thể dùng điều tra người tiêu dùng và thử nghiệm thị trường để có được những thông tin
quan trọng về cầu.
Một công việc cơ bản dựa trên kinh nghiệm được thực hiện trong phạm vi của môn
kinh tế lượng. Kinh tế lượng đề cập đến lý thuyết kiểm định kinh tế học sử dụng nhiều
phương pháp ước lượng trong đó có phân tích hồi quy. Phương pháp hồi quy có thể được
nhiều người biết đến và thường được sử dụng trong ước lượng hàm cầu.
Phân tích hồi quy (Regression analysis) là quy trình thống kê dùng để ước lượng
toán học mối quan hệ trung bình giữa (các) biến độc lập và biến phụ thuộc. Hồi quy đơn
chỉ có một biến độc lập trong hàm cầu, giá hoặc quảng cáo, trong khi đó hồi quy bội có từ
2 biến trở lên, nghĩa là đồng thời có cả giá và quảng cáo
1. Hồi quy đơn
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (The least-squares method) được dùng rộng rãi
trong phân tích hồi quy để ước lượng giá trị tham số trong biểu thức hồi quy. Phương pháp
hồi quy bao gồm các dữ liệu có được từ quan sát và cố gắng tìm ra một phương trình phù
hợp nhất. Để tìm ra đường này dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Trong thực tế, nhiều khi chúng ta không có điều kiện để điều tra toàn bộ tổng thể.
Khi đó chúng ta chỉ ước lượng giá trị trung bình của một biến phụ thuộc từ số liệu của một
mẫu. Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở một mẫu gọi là hàm hồi quy mẫu.
Nếu hàm hồi quy tổng thể có dạng tuyến tính Y = a + bX + e, trong đó a và b là
tham số tổng thể thật sự (nhưng không được biết) của phương trình hồi quy và e = sai số,
thì hàm hồi quy mẫu có dạng: Y’ = a + bX, trong đó a và b lần lượt là ước lượng của a và
b, và Y’ là giá trị tính được của Y với một giá trị cụ thể X và mối quan hệ ước lượng cho
trước. Khi đó: Y = a + bX + u

25
Trong đó u là sai số cho mối quan hệ được ước lượng và là ước lượng của e – sai số
tổng thể, do vậy: u = Y - Y'
Tiêu chuẩn bình phương nhỏ nhất đòi hỏi phương trình phù hợp nhất phải là tổng
bình phương các sai số (hay là khoảng cách tung độ từ điểm quan sát tới phương trình trên
hình 2) là bé nhất, tức là:
Bé nhất: Su2 = S(Y – a - bX)2
Dùng vi phân riêng có được từ biểu thức sau, gọi là biểu thức thường:
SY = na + bSX
SXY = aSX + bSX2
nå XY - (å X)(å Y)
Giải phương trình tìm b và a: b =
nå X 2 - (å X) 2

a = Y - bX
åY åX
Trong đó Y = n và X = n
Ví dụ
Công ty dầu lửa DHG quan sát mối quan hệ giá – lượng qua 6 giai đoạn như sau:

Giai đoạn Giá (X) Lượng cầu (Y)


1 1.20 250
2 1.21 245
3 1.25 200
4 1.17 310
5 1.15 375
6 1.19 280
7.17 1660
Để minh họa quá trình tính toán b và a, chúng ta sẽ chuyển về dữ liệu trong bảng 1.
Tất cả phép tính được thực hiện trong bảng dưới đây:
Giai đoạn Giá (X) Lượng cầu (Y) XY X2 Y2
1 1.20 250 300.00 1.4400 62,500
2 1.21 245 296.45 1.4641 60,025
3 1.25 200 250.00 1.5625 40,000
4 1.17 310 362.70 1.3689 96,100
5 1.15 375 431.25 1.3225 140,625
6 1.19 280 333.20 1.4161 78,400
7.17 1660 1973.60 8.5741 477,650
Từ bảng trên:
SX = 7.17; SY = 1660; SXY = 1973.60; SX2 = 8.5741
X = SX/n = 7.17/6 = 1.20; Y = SY/n = 1660/6 = 276.67
Thay những giá trị này vào công thức để tính b:

26
nå XY - (å X )(å Y ) (6)(1973.60) - (7.17)(1660) - 60.60
b= = = = -1697.48
nå X - (å X )
2 2
(6)(8.5741) - (7.17) 2 0.0357
a = Y - bX = 276.67 - (-1697.48)(1.20)) = 2305.15
Do đó Y' = 2305.15 – 1697.48 X
Lưu ý rằng ở đây không dùng SY 2 mà tính toán cho (r 2 ).
Chú ý: Mục đích của biểu đồ tham số là biểu diễn các mối tương quan. Mỗi quan sát
được biểu diễn bằng một điểm trên đồ thị tương ứng với một giá trị cụ thể của X (biến độc
lập) và Y (biến phụ thuộc).
Dữ liệu từ máy tính
SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics
Multiple R 0.965718964
R Square 0.932613118
Adjusted R Square 0.915766397
Standard Error 17.59826354
Observations 6

ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 17144.53782 17144.53782 55.35873375 0.001742641
Residual 4 1238.795518 309.6988796
Total 5 18383.33333

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95%


Intercept 2305.154062 272.7281592 8.452204086 0.001073477 1547.937731
X Variable 1 -1697.478992 228.1451991 -7.440345002 0.001742641 -2330.912925

Bieu do tham so
1.3
Giá

1.2

1.1
0 100 200 300 400
Hình 3.1 Biểu đồ tham số
2. Mô hình hồi quy bội
Trong mô hình hồi quy đơn chỉ có một biến độc lập duy nhất, hồi quy bội có hai hay
nhiều hai biến độc lập. Trong trường hợp của doanh nghiệp trên số lượng bán ra phụ thuộc
giá bán sản phẩm mà còn phụ thuộc chi phí bán hàng.
Bảng 2.4 Số liệu bán hàng và giá bán của một doanh nghiệp

27
Giai đoạn Giá (X) Chi phí bán Lượng cầu (Y)
1 1.20 2100 250
2 1.21 1900 245
3 1.25 1500 200
4 1.17 3500 310
5 1.15 4000 375
6 1.19 3000 280
Hàm hồi quy giả định như sau: Yi = A + B1Xi + B2Pi + ei
Với Pi là giá của sản phẩm trong năm đó, B2 thường giả thiết là số âm. Như vậy số
lượng bán ra trong năm i không phụ thuộc vào biến duy nhất mà là hai biến. Việc sử dụng
máy tính để xác định hàm hồi quy cho kết quả như sau
Yi = 1210 + 0,31 I – 851,2P
Giá trị của B1 là –851,2 khác với hồi quy đơn là –1697, nghĩa là trong hồi quy đơn
khi tính toán tác động của giá bán, chi phí bán hàng là cố định. Cho nên khi yếu tố này tác
động đến số lượng bán thì các tính toán trên đã sai lệch đi

28
Sử dụng máy tính
SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics
Multiple R 0.979310586
R Square 0.959049224
Adjusted R Square 0.931748707
Standard Error 15.84099913
Observations 6

ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 2 17630.52157 8815.260787 35.12934277 0.008286921
Residual 3 752.8117601 250.9372534
Total 5 18383.33333

Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95%


Intercept 1210.479479 824.0238544 1.468985968 0.238161663 -1411.934652 3832.89361
Price -851.2233623 641.8387451 -1.326226204 0.27669303 -2893.842621 1191.395897
Income 0.031274665 0.022473171 1.3916445 0.258264946 -0.040245062 0.102794391

Hàm cầu thuốc lá


Ở Mỹ, nhiều tập đoàn công nghiệp như hãng Phillip Morris và RJR Nabisco và các
tổ chức chính quyền rất quan tâm đến hàm cầu thuốc lá. Hàm cầu này được tính ở Mỹ dựa
trên các số liệu hàng năm trong suốt thời kỳ 1947-1942. Người ta coi như hàm cầu có độ
co giãn không đổi trong trường hợp này như là một hàm logarit thích hợp hơn là một hàm
tuyến tính. Số lượng cầu là một hàm logaritcuar giá, của thu nhập, của chi phí quảng cáo
và giá sản phẩm thay thế là những biến độc lập. Phương trình hồi quy như sau:
Log Q = -2,55 –0,29 logP + 0,08logA – 0,09logI + 0,14logPC – 0,1C –0,06D
(-2,07) (4,48) (-1) (0,92) (-5,19) (-3,06)
Trong đó: Q: số lượng thuốc lá tiêu thụ hàng năm
P: giá trung bình của thuốc lá
A : tổng chi phí quảng cáo
I : thu nhập trên đầu người
PC là giá trung bình của xì gà
C : biến cố có giá trị bằng 1, sau khi hiệp hội ung thư có bản báo cáo trình bày
quan hệ giữa việc hút thuốc lá và bệnh ung thư, và C =0 với năm khác
D: là một biến có giá trị bằng 1 cho những năm 1968 – 1970 khi mà uỷ ban thông
tin liên bang đã yêu cầu cứ 4 quảng cáo khuyến kích thuốc lá thì phải có 1 quảng cáo
chống hút thuốc, và D = 0 những năm khác
Các số trong ngoặc đơn ở dưới mỗi hệ số hồi quy là số thông kê t tương ứng với nó.
Hệ số xác định hồi quy bội là 0,96 chứng tỏ mô hình phù hợp
Để giải thích hàm cầu thuốc lá này, trước nhất cần chú ý rằng các hệ số hồi quy là
những hệ số co giãn, vì phương trình trên cho thấy rằng với một hàm cầu có độ co giãn
không đổi, hệ số của logarit P chính là co giãn theo giá của cầu và hệ số của log I là co
giãn theo thu nhập. Vì thế theo phương trình trên co giãn theo giá của cầu thuốc lá là -

29
0,29, co giãn theo thu nhập là –0,09, co giãn chéo của cầu xì gà là 0,14 và co giãn của
cầu thuốc lá với quảng cáo là 0,08
Hàm cầu ước lượng này có tầm quan trọng lớn đối với các nhà sản xuất thuốc lá, và
cả bộ máy hành chính nhà nước cũng quan tâm đến hàm cầu thuốc lá. Năm 1994, Chính
phủ Clinton đề nghị tăng thuế liên bang đánh váo thuốc lá, khi nghĩ rằng khoản thu nhập
bổ sung này có thể dùng tài trợ cho cải cách an ninh xã hội. Để tính toán phần thu ngân
sách bổ sung này, cần phải tính co giãn theo giá của cầu thuốc lá. Theo ước lượng gần
đúng từ phương trình hàm cầu trên, người ta kết luận rằng nếu tăng 1 USD tiền thuế cho 1
gói thuốc lá, tổng số thuế thu được sẽ tăng 10 tỷ USD mỗi năm
Các kết quả của phương trình trên cũng cho một đánh giá đáng quan tâm là nguy
cơ mắc bệnh ung thư đến mức tiêu thụ thuốc lá. Hệ số hồi quy âm cho thấy khi những biến
độc lập khác không đổi, tiêu thụ thuốc lá giảm đi rõ rệt khi Hiệp hội Ung thư Mỹ công bố
báo cáo trên.
Cuối cùng, tính toán hàm cầu rất hữu ích cho công tác dự báo, nếu thay đổi
giá trị P,A, I, P C , và D trong năm đến thì biết sản lượng thay đổi như thế nào. Như
vậy , dự báo là một hoạt động rất khó khăn và phức tạp với các kỹ thuật đa dạng và
phải được sử dụng thường xuyên
3. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy là một phương pháp thống kê. Do đó, phân tích hồi quy dùng
nhiều thống kê để nói về tính chính xác và độ tin cậy của kết quả hồi quy.
a. Hệ số tương quan
Hệ số tương quan (correlation coefficient ) (r) và hệ số xác định (coefficient of
determination ) (r2)
Hệ số tương quan r đo lường mối tương quan giữa Y và X. Hệ số này nhận giá trị từ
-1 đến +1. Tuy nhiên, hệ số xác định được dùng rộng rãi hơn, ký hiệu là r2 (đọc là r-bình
phương). r2 cho biết độ phù hợp của biểu thức hồi quy dùng để ước lượng. Nói cách khác,
nó là công cụ đo “độ phù hợp ” trong hồi quy. Vì vậy, r2 càng cao, biểu thức dùng để ước
lượng càng đáng tin cậy.
Chú ý
Một r2 thấp là chỉ số cho biết mô hình không đủ tin cậy để giải thích biến Y. Các
nguyên nhân chung gây nên vấn đề này là:
1. Dùng sai dạng hàm.
2. X có ít sự lựa chọn như là một yếu tố dự đoán.
3. Bỏ sót một biến hoặc các biến quan trọng nào đó từ mô hình
Ví dụ
Nhận định “Doanh thu là một hàm của giá với r2 = 70 %”, có thể hiểu là “70% sự
thay đổi của doanh thu được giải thích bằng biểu thức hồi quy và sự thay đổi trong giá và
30% còn lại là do các yếu tố phi giá, như thu nhập và quảng cáo.”
Như trong hình 4, tổng thay đổi của biến phụ thuộc Y và Y (Y trung bình) có thể tách làm
2 phần.

30
(Y - Y ) = (Y - Y') + (Y' - Y )
(Tổng độ lệch) (Độ lệch không được giải thích) (Độ lệch được giải thích)

Đo lường sự phù hợp của phương trình hồi quy, thông qua hệ số xác định (r2), có
được từ việc so sánh S (Y' - Y )2, là tổng các bình phương được giải thích, với tổng các
bình phương.

r2 =
å (Y '-Y ) Thay đổi được giải thích
= ---------------------------------
å (Y '-Y )
2
Tổng thay đổi
Do đó, hệ số xác định cho biết tỷ lệ của tổng thay đổi trong Y và được nói rõ trong
biểu thức hồi quy. Hệ số này nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1.
Chú ý:
Tổng bình phương của thay đổi được giải thích cộng với tổng các bình phương thay
đổi không được giải thích bằng tổng các bình phương.

Hình 3.2 Các sai lệch


Tuy nhiên, trong trường hợp hồi quy đơn, có một công thức rút gọn:
[nå XY - (å X)(å Y)]2
r2 =
[nå X 2 - (å X) 2 ][nå Y 2 - (å Y) 2 ]
So sánh mô hình này với mô hình theo b, thấy rằng những thông tin cần thêm vào để
tính toán r2 là SY2.
Ví dụ
Chuyển sang dữ liệu trong bảng 1 để minh họa các phép tính của phân tích hồi quy.
Sử dụng phương pháp rút gọn cho r2,
[(6)(1973.60) - (7.17)(1660)]2 (-60.60) 2
r2 = =
[(6)(8.5741) - (7.17) 2 ][(6)(477650) - (1660) 2 ] (0.0375)(110300)
3672.36
= = 0.9326 = 93.26%
3937.71

31
Điều này có nghĩa rằng có khoảng 93.26% tổng thay đổi trong doanh thu có thể giải
thích bằng giá và 6.74% còn lại vẫn không thể giải thích được. Một r2 cao tương đối cho
biết hàm cầu được ước lượng là khá tin cậy và giá là một yếu tố quyết định nhiều đến cầu.
b. Thống kê t
Thống kê t (hay giá trị t) là công cụ đo mức ý nghĩa thống kê của biến độc lập X
trong giải thích biến phụ thuộc Y. Nó được xác định bằng:
b-β
t=
Sb
Để kiểm định giả thuyết b = 0, thế b = 0 vào công thức này, nghĩa là chia hệ số hồi
quy được ước lượng cho độ lệch chuẩn Sb. Sau đó so sánh giá trị này với bảng giá trị-t để
xác định xem giả thuyết bằng 0 là đúng hay không.
Chú ý: Thống kê t cơ bản dùng để đo sai số chuẩn của hệ số xung quanh 0
- Giá trị t càng cao, độ tin cậy của hệ số càng lớn như là một dự đoán.
- Giá trị t thấp là chỉ số cho biết độ tin cậy của lực dự đoán của hệ số đó thấp
Ví du
Sb trong ví dụ của chúng ta là:
17.66 17.66
Sb = = = 231.15
8.5741 - (1.195)(7.)17 0.0764
b - 0 - 1697.48
Vì vậy, thống kê t= = = -7.34
sb 231.15
Vì t = 7.34 (giá trị tuyệt đối của –7.34) > 2.776 (từ bảng giá trị - t), kết luận rằng
giả thuyết bằng 0 là sai và do đó hệ số b có ý nghĩa thống kê.
c. Sự phù hợp của hàm hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy ta tiến hành kiểm định giả thiết H:
R =0 và H đối R 2 ¹ 0
2

R 2 (n - 2)
Quy tắc kiểm định: F =
1- R2
Với mức ý nghĩa a đã cho ta tra bảng phân phối F với các bậc tự do n 1 =1 và n 2
= n-2 để tìm giá trị Fa (1,n-2)
Nếu F> Fa (1,n-2) ta bác bỏ giả thiết H, tức hàm hồi quy là phù hợp với với số
liệu mẫu
3. Sử dụng Excel cho hồi quy
Các chương bảng tính như Excel có chuỗi hồi quy có thể sử dụng mà không gặp khó
khăn. Bạn có thể truy cập vào công cụ hồi quy theo các bước sau:
v Chọn thẻ Tools
v Chọn Data Analysis
v Chọn Regression
v Sau khi chọn lệnh Regression, hộp thoại Regression xuất hiện các lựa chọn Y-
Range, X-Range, và Output Range. Sau khi lựa chọn, click chọn OK và Excel sẽ
tính các giá trị bình phương nhỏ nhất cho các tham số a và b (cùng với các thống kê
tóm tắt khác) được biểu diễn dưới đây
32
TÓM TẮT ĐẦU RA
Thống kê hồi quy
R bội 0.96572
R Square 0.93261
R2
Hệ số xác định 0.91577
điều chỉnh R2
Sai số chuẩn 17.5983
Quan sát 6

ANOVA
df SS MS F Độ tin cậy F
Hồi quy 1 17144.54 17144.54 55.35873 0.001742641
Số dư 4 1238.796 309.6989
Tổng 5 18383.33
Hệ số Sai số Thống kê Giá trị Thấp hơn Cao hơn
chuẩn t P 95% 95%
Bị chặn 2305.15 272.7282 8.452204 0.001073 1547.937731 3062.37
Biến X1 -1697.48 228.1452 -7.44035 0.001743 -2330.912925 -1064.05

Chú ý
Chú ý từ kết quả hồi quy của Excel
b = -1697.48 và a = 2305.15; do đó, hàm cầu được ước lượng là
Y’ = 2305.15 – 1697.48X
r2 = 0.93261 Se = 17.5983 Sb = 228.1452
t đối với hệ số hồi quy = -7.44035
Con số tính toán từ máy tính khác với tính toán có được từ các độ lệch được làm
tròn. Các con số của máy chính xác hơn vì máy tính tính toán trên những con số thập phân.
III. Dự báo kinh tế trong doanh nghiệp
Ngày 19 tháng 9 năm 1994, chủ tịch hãng Coca-Cola đã dự báo rằng số lượng bán
hàng ở nước ngoài của hãng sẽ tăng 9%. Các cổ phiếu của Coca-Cola đã tăng lên ngay 1,25
USD ở thị trường chứng khoán New York. Những dạng dự báo như thế nào vô cùng quan
trọng
1. Xu hướng tuyến tính
Trong các doanh nghiệp, các nhà kinh tế không ngừng cố gắng xác định xu hướng
biến động thời vụ và biến động chu kỳ ảnh hưởng đến các chuỗi số liệu kinh tế liên quan.
Trước tiên ta xem xét cách tính toán xu hướng mà diễn biến tổng thể trong dài hạn gần như
tuyến tính. Ví dụ, doanh thu của hãng General Motors từ năm 1978 đến năm 1992.

33
Tỷ USD
25

100

75

50

1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992


Hình 3.3 Đồ thị xu hướng tuyến tính của doanh số tại hãng General Motors
Khi xu hướng có vẻ như tuyến tính, các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp
bình phương bé nhất để xác định nó. Hàm xu hướng Yt = A + Bt , trong đó Yt là giá trị theo
xu hướng vào thời điểm t (nếu thời gian tính là năm). Giá trị theo xu hướng là giá trị của
đại lượng chịu ảnh hưởng duy nhất của xu hướng, sai biệt giữa giữa Y (giá trị thực hiện) và
Yt là sai biệt so với xu hướng
Ví dụ hàm xu hướng được xác định St = -11.569 + 5,875 t
2. Xu hướng phi tuyến
Nhiều chuỗi số thời gian không theo xu hướng tuyến tính. Trong một vài trường
hợp, xu hướng có thể biểu diễn dưới dạng hàm bậc hai của thời gian như sau: Yt =A + B1t
+ B 2 t2
Để tính A, B1, B2 ta có thể sử dụng kỹ thuật hồi quy bội ở phấn trước. Phép hồi quy
chứa hai biến độc lập t và t2 , ta xác định xem xu hướng bậc hai có phù hợp hay không
thông quy hệ số hồi quy.
Với nhiều đại lượng khác, đường xu hướng mũ cho xu hướng phù hợp hơn đường bậc hai.
Phương trình hàm xu hướng
Yt = abt
Với Yt là gía trị chuỗi thời gian theo xu hướng vào thời điểm t. Kiểu xu hướng này
dễ dàng ứng dụng cho nhiều chuỗi số liệu kinh tế theo thời gian. Nó biểu thị một tình trạng
trong đó nhịp độ tăng của biến hàng năm (theo tỷ lệ phần trăm) là khong đổi. Chẳng hạn,
doanh thu của một hãng mỗi năm tăng 5% thì xu hướng hãm mũ sẽ phù hợp
Tỷ USD

125

100

75

50

0
1978 1980 1982 1984 1986
Hình 3.4 Đồ thị xu hướng mũ (nếu b =1,5) của doanh số một doanh nghiệp

34
Nếu xu hướng là số mũ, ta có thể lấy logarit 2 vế của phương trình trên ta có:
Log Yt =A +Bt
Với A loga
B logb
Vì phương trình này là tuyến tính, ta có thể tính A và B bằng phương pháp bình
phương nhỏ nhất. Sau đó đổi log của A và B để có được a,b là nữhng ẩn số của phường
mũ. Tỷ lệ tăng bình quân của Yt là bằng (b - 1), vì vậy ta có thể tính xu hướng phi tuyến
của phương trình hàm mũ.
3. Các biến động của chuỗi số
a. Biến động thời vụ
Nhiều chuỗi số theo thời gian bao gồm các số liệu hàng tháng hay hàng quý, người
sử dụng phải biết rằng chúng ẩn chứa sự biến động của thời vụ. Trong nhiều chuỗi số theo
thời gian mang bản chất kinh tế, thời gian chính là nguồn gốc của biến động thời vụ. Chẳng
hạn, giám đốc của một doanh nghiệp sản xuất nước uống cho rằng sản lượng sẽ tăng vào
tháng 6 là cao hơn 5,9% so với con số theo xu hướng và tháng 12 sẽ thấp hơn 7%.
Như vậy, biến động thời vụ của một chuỗi thời gian được mô tả bằng những số khác
nhau cho từng tháng, đó là hệ số thời vụ, cho biết sai biệt giữa số liệu thực hiện trong tháng
với số có thể đạt được theo xu hướng của chuỗi số theo thời gian.
b. Biến động chu kỳ
Chuỗi số liệu theo thời gian về hoạt động của các doanh nghiệp cũng như số liệu về
kinh tế còn biến động theo chu kỳ. Ví dụ: tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia.

Sai biệt Đỉnh


giữa GDP
thực hiện Suy thoái
và GDP Phát triển
toàn dụng

Đáy

Thời gian
Hình 3.5 Bốn pha biến động kinh tế

Mỗi chu kỳ chia thành 4 giai đoạn: đáy là điểm mà tổng sản phẩm quốc nội thấp
nhất, phát triển là giai đoạn tiếp theo khi tổng sản phẩm quốc nội tăng lên, đỉnh là điểm cao
nhất và suy thoái là tổng sản phẩm quốc nội giảm.
4. Kỹ thuật dự báo
a. Sử dụng khoảng tin cậy của ước lượng
Sai số chuẩn của ước lượng, ký hiệu là Se, được định nghĩa là sự thay đổi chuẩn của
hồi quy, được tính toán như sau:
å (Y - Y' ) 2
åY 2
- a å Y - bå XY
Se = n-2 = n-2

35
Có thể dùng phân tích này để biết được độ chính xác của dự đoán.
Ví dụ
Trở lại số liệu trong ví dụ trên, Se được tính như sau:
Giả sử bạn muốn có một dự báo về một giá trị Y nào đó - như dự báo về doanh số
khi giá là $1.10. Thường thì chúng ta muốn phương pháp đo mức tin cậy nào đó trong dự
báo đưa ra, và một trong những phương pháp đó là khoảng tin cậy (hay dự báo) để tính Y.
Khoảng tin cậy đối với Y được dự báo, với một giá trị X cho trước, có thể tính theo cách
sau:
1 (X p - X) 2
1+ +
n (å X) 2
å X2 - n
Y' ± t Se
Trong đó: Y' = giá trị được dự báo của Y theo X;
Xp = giá trị của biến độc lập dùng làm cơ sở cho dự báo;
Các chú ý:
+ t là giá trị tới hạn cho mức ý nghĩa được dùng. Ví dụ, với mức ý nghĩa 0.025
(tương đương với độ tin cậy 95% trong kiểm định 2 phía), giá trị tới hạn của t cho 4 mức tự
do là 2.776 (xem bảng 5 trong phần phụ lục).
+ Bậc tự do (df) là số quan sát trừ đi số tối thiểu cần thiết để tính một thống kê hoặc
phương trình hồi quy cho trước. Ví dụ, để tính một số hạng không đổi, a, cần ít nhất một
quan sát, để tính a và b cần ít nhất 2 quan sát …
Ví du
Nếu muốn có dự báo có khoảng tin cậy là 95%, với mức giá $1.10, khoảng dự báo
nằm từ $356.93 đến $518.91, được xác định như sau. (Chú ý rằng từ ví dụ 2, có Y' =
2305.15 - 1697.X = 2305.15 - 1697.48($1.10) = $437.92).

2
1 (1.10 - 1.195)
$437.92 ± (2.776)(17.66) 1 + ¾¾¾¾ + ¾¾¾¾¾¾¾¾
2
6 8.5741 -(7.17) /6

= $437.92 ± (2.776)(17.66) (1.638)

= $437.92 ± 80.30
Vì vậy, khoảng tin cậy được thiết lập như sau:
Có nghĩa là với chi phí quảng cáo cho trước là $1.10, thì khoảng dự báo là từ
$356.62 đến $518.21. Chú ý rằng $356.93 = $437.92 – 80.30 và $518.91 =$437.92 +
80.30.
Chú ý: Nhiều tài liệu kinh tế quản lý sử dụng Y' ± t Se cho khoảng tin cậy, bỏ qua yếu
tố điều chỉnh. Trong ví dụ 6, khoảng tin cậy là $437.92 ± (2.776)(17.66).
Các cách dự báo được sử dụng có thể bị nhầm lẫn và cần thận trọng khi diễn giải.
Các doanh nghiệp, chính phủ hay cá nhân thường phải ra quyết định dựa trên dự báo

36
b. Kỹ thuật nội suy
Kỹ thuật dự báo đơn giản nhất là suy rộng trực tiếp từ một xu hướng: Ví dụ hãng
General Motors vào cuỗi năm 1992 , hãng muốn dự báo doanh thu năm 1993. Hàm xu
hướng ta đã xác định như sau: St = -11569 + 5,875t
Với t là số năm ta đang quan tâm. Để dự báo doanh thu năm 1993 ta chỉ cần thay
t=1993 vào phương trình này S1993 = -11569 + 5,875(1993) =139,9 tức 139,9 tỷ USD. Như
vậy, dự báo này chỉ là phần kéo dài, phần suy rộng của đường xu hướng trong tương lai và
mức độ chính xác của dự báo này như thế nào? Ta biết rằng doanh thu thực tế của của G.M
là 136 tỷ USD vào năm 1993, sai số chuẩn là 3%, dự báo như vậy tốt hay chưa tốt, tuỳ
thuộc vào mục tiêu đặt ra từ đầu. Những người quản trị tại công ty thường cần dự báo hàng
tháng hơn là hàng năm, trong trường hợp này cần tính đến các biến động của thời vụ.
Ví dụ với một doanh nghiệp may quần áo muốn dự báo doanh thu cho mỗi tháng
trong năm 1999, trên cơ sở số liệu từ năm 1970 đến năm 1996, hàm xu hướng của doanh
thu như sau: St = 12.030 + 41t. Với hàm xu hướng này, số liệu dự báo như sau và tính đến
tác động của hệ số thời vụ như sau:
Bảng 2.5 Dự báo doanh thu của một doanh nghiệp may năm 1999
Tháng Giá trị dự báo doanh Hệ số thời Doanh thu dự báo ( có
thu vụ tính
theo xu hướng đến xu hương và thời vụ)
1 12.522 90 11.270
2 12.563 80 10.050
3 12.604 80 10.083
4 12.645 90 11.380
5 12.686 110 13.955
6 12.727 120 15.272
7 12.809 80 10.214
8 12.850 110 14.090
9 12.891 120 15.420
10 12.932 100 12.891
11 12.973 100 12.932
12 12.973 120 15.568

Như vậy cột thứ 3 là dự báo doanh thu có tính đến xu hướng và thời vụ, và kỹ thuật
này là một kỹ thuật suy rộng đơn giản với những số liệu doanh thu đã qua của doanh
nghiệp. Cơ sở của tuỳ thuộc vào nhiều cân nhắc khác nhau, nhất là độ nhạy cảm của chuỗi
số theo thời gian được nghiên cứu với những biến động chu kỳ và giai đoan trong chu kỳ
mà nền kinh tế đang hiện hữu.
----------------- " ----------------

37
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG

1. Tại sao trong ước lượng cầu, vấn đề xác định thường phức tạp?
2. Tiêu chuẩn nào cần được thỏa mãn nếu phân tích dựa trên hồi quy cung cấp một ước
lượng chính xác về các mối quan hệ của cầu?
3. “Điều tra người tiêu dùng” là gì? Những vấn đề nào thường phát sinh khi sử dụng điều
tra người tiêu dùng để ước lượng cầu đối với sản phẩm của một hãng?
4. Giải thích thực nghiệm thị trường: là gì? Dùng như thế nào? Có những hạn chế nào?
5. Phân biệt hồi quy đơn và hồi quy bội. Mỗi loại cho một ví dụ.
6. Hệ số r2 cho biết điều gì? Các nguyên nhân dẫn đến điều đó?
7. Tác dụng của bảng giá trị - t có được dựa trên một bậc tự do và một mức ý nghĩa cho
trước?
8. Tác dụng chung của sai số chuẩn?

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG

1. Sau đây là số liệu về doanh thu và quảng cáo của tập đoàn Jupiter qua 8 tháng
Quảng cáo Doanh thu
(nghìn đơn vị) (nghìn đơn vị)
320 $2,600
200 1,500
230 2,150
240 2,250
720 4,700
560 3,700
470 3,300
750 4,750
a. Xây dựng biểu thức cầu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Tính hệ số xác
định?
b. Nhận xét về sự lựa chọn của quảng cáo trong doanh thu dự tính. Quảng cáo có phải là
một chỉ số dự đoán tốt?
2. Một nhà kinh tế của chính phủ muốn thiết lập mối quan hệ giữa thu nhập X và tiết kiệm
Y hộ gia đình hàng năm. Chọn một mẫu gồm 100 hộ gia đình và có được các tính toán sau
(đơn vị của X và Y là nghìn đô la):
åX = $1,239 åY = $79 åXY = $1,613
åX = $17,322
2
åY = $293
2

Xác định phương trình của đường hồi quy được ước lượng ? Ý nghĩa của tràn b và
giá trị chặn a? Tính hệ số xác định r2 ? Tính sai số chuẩn của ước lượng se

38
3. Ước lượng hàm cầu đối với xăng. Số liệu và đầu ra hồi quy từ Excel cho trước.
Thời kỳ Giá (P) Lượng cầu (Q)
1 1.20 300
2 1.30 295
3 1.25 298
4 1.33 275
5 1.27 266
6 0.99 360
7 1.15 325
8 1.36 266
9 1.19 311
10 1.22 325
12.26 3021
Sử dụng Excel để kết xuất số liệu
Viết hàm cầu ước lượng
Con số r2 cho biết điều gì?
Tính toán co giãn điểm của cầu khi giá là $1. Cầu của sản phẩm này có co giãn theo giá
không?
Xác định khoảng tin cậy của biến (bảng giá trị t với mức tin cậy 5% và 8 bậc tự do (10-2)
là 2.306)
Giá trị t nào ứng với hệ số hồi quy? Nó cho biết điều gì?
Có thể xây dựng mối quan hệ được ước lượng hay không? Cho ý kiến?

BÀI TẬP LÀM THÊM

Bài 1: Ước lượng hàm cầu


Giám đốc marketing chi nhánh Chevrolet của GM ước lượng hàm hồi quy cho xe
Chevrolet như sau: QC =100.000 - 100PC + 2.000N +50I + 30Pr - 1.000Pg + 3A + 40.000Pi
Trong đó: QC là lượng cầu về Chevrolet trong một năm
PC là giá của xe Chevrolet, tính bằng $
N là dân số, tính bằng triệu
I là thu nhập dành cho chi tiêu tính trên đầu người, tính bằng $
Pr là giá của xe Ford, tính bằng $
Pg là gía nhiên liệu, tính bằng cent/galon
A là chi phí quảng cáo cho xe Chevrolet, tính bằng $ trong năm
Pi là khoản tín dụng ưu đãi khi mua xe
a. Tìm giá trị của QC nếu giá trị trung bình của PC = 9.000$, N = 200 triệu, I = 10.000$,
Pr = 8.000$, Pg = 80cents, A = 200.000$ và Pi = 1
b. Xác định công thức cho hàm cầu về xe Chevrolet nếu N = 200 triệu, I = 10.000$,
Pr = 8.000$, Pg = 80cents, A = 200.000$ và Pi = 1
c. Minh họa đồ thị

39
Bài 2: Tính hệ số co giãn của cầu theo giá
Cầu đối với kem của một cửa hàng được ước lượng như sau: Q = 120 - 20P, trong
đó Q là lượng kem bán ra trong một ngày, P là giá tính bằng $
a. Xác định biểu cầu về kem?
b. Tìm co giãn cầu theo giá tại điểm P = 6, P = 5?
c. Tìm co giãn khoảng cầu theo giá từ P =6 đến P= 5?
Bài 3: Sử dụng hệ số co giãn để dự báo lượng cầu
Một nhà nghiên cứu dự đoán rằng co giãn của cầu theo giá ô tô ở Mỹ là -1,2 trong
khi đó co giãn của cầu theo thu nhập là 3. Trong năm đến các nhà sản xuất ô tô Mỹ dự định
rằng tăng giá trung bình của mỗi ô tô lên 5% và họ kỳ vọng thu nhập dùng để chi tiêu của
người tiêu dùng sẽ tăng khoảng 3%.
a. Nếu lượng bán của ô tô được sản xuất trong nước năm nay là 8 triệu, các nhà sản xuất
của Mỹ bán được bao nhiêu trong năm đến?
b. Các nhà sản xuất trong nước tăng giá ô tô lên bao nhiêu nếu họ muốn tăng lượng bán lên
5% trong năm đến?

40
CHƯƠNG 4 :
PHÂN TÍCH SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ

Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Giải thích và liệt kê các hàm liên quan đến kinh tế học quản lý.
- Hiểu và giải thích được hiệu quả theo quy mô
- Giải thích và minh họa hàm sản xuất
- Cho ví dụ về hàm sản xuất tuyến tính
- Xác định và giải thích hàm sản xuất leontief
- Minh hoạ hàm sản xuất cobb-douglas
- Tính toán tổng sản phẩm
- Tính và giải thích năng suất bình quân
- Biểu diễn và trình bày năng suất cận biên
- Minh họa sản phẩm doanh thu cận biên
- Trình bày và minh hoạ tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
- Khái niệm co giãn đầu ra
- Giải thích và cho ví dụ về nguyên tắc nhân công tối ưu

I. Phân tích sản xuất


1. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là mối quan hệ lượng xác định số lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất
với một đầu vào cho trước. Trong toán học, hàm này được xác định như sau: Q = F(L, K)
Trong đó Q = số lượng đầu ra tối đa, K = vốn, và L = lao động. Có thể biểu diễn
hàm này dưới dạng khác nhau.
a. Hàm sản xuất tuyến tính
Hàm sản xuất tuyến tính cho biết mối quan hệ tuyến tính hoàn toàn giữa tổng đầu
vào và đầu ra: Q = aK + bL
Ví dụ
Cho Q = 3K + 4L, nếu với 9 đơn vị vốn và 4 đơn vị nhân công, tổng đầu ra sẽ là 43
đơn vị: Q = 3(9) + 4(4) = 43.
b. Hàm sản xuất Cobb-Douglas
Hàm sản xuất Cobb-Douglas nằm giữa các điểm cực trị của hàm sản xuất tuyến tính
và hàm sản xuất Leontief. Không giống như hàm tuyến tính, mối quan hệ giữa đầu ra và
đầu vào của hàm Cobb-Douglas không tuyến tính. Không giống như hàm Leontief, đầu ra
của hàm này không cần phải dùng trong một tỷ lệ cố định. Dạng hàm: Q = K a Lb .
Ví dụ
Với Q = K1/2L1/2, nếu với 4 đơn vị nhân công và 9 đơn vị vốn, tổng đầu ra sẽ là 6
đơn vị: Q = (9)1/2(4)1/2 = (3)(2) = 6.
2. Đo lường năng suất
Một xem xét cần được tính đến trong ra quyết định kinh doanh là xác định năng suất
của đầu vào trong quá trình sản xuất. Việc đo lường năng suất có ích đối với việc đánh giá

41
tính hiệu quả của một quá trình sản xuất và trong việc ra các quyết định đầu vào sao cho tối
đa hoá lợi nhuận.
a. Các chỉ tiêu
Có 3 chỉ tiêu đo lường năng suất quan trọng là tổng sản phẩm, sản phẩm bình quân, và
sản phẩm cận biên.
- Tổng sản phẩm
Tổng sản phẩm (TP) là mức sản lượng đầu ra tối đa có thể đạt được với đầu vào cho
trước.
Ví dụ
Một nhà sản xuất cửa gara có hàm sản xuất sau: Q = 0.2K2 + 0.3KL + 0.4L2
Giả định rằng tỷ lệ sử dụng hàng tuần là: L = 100 giờ lao động và K = 30 giờ máy
làm việc. Tổng sản phẩm mỗi tuần là:
Q = 0.2(30)2 + 0.3(30)(100) + 0.4(100)2 = 180 + 900 + 4,000 = 5,080 đơn vị.
- Năng suất bình quân
Năng suất bình quân (AP) là tổng sản phẩm đầu ra chia cho tổng đầu vào dùng để
sản xuất một lượng đầu ra cho trước. Sản phẩm bình quân của lao động (APL) bằng tổng
sản phẩm (TP) chia cho tổng lao động (L) dùng trong sản xuất đầu ra (Q): APL = Q/L.
Tương tự, sản phẩm bình quân của vốn (APK) là: APK = Q/K
Ví dụ
Từ ví dụ 4: Q = 0.2K2 + 0.3KL + 0.4L2 và L = 100 giờ lao động và K = 30 giờ máy
làm việc.
APL = Q/L = 0.2K2/L + 0.3K + 0.4L = 0.2(30)2/100 + 0.3(30) + 0.4(100)
= 180 + 9 + 40 = 229 đơn vị.
APK = Q/K =0.2K + 0.3 L + 0.4L2/K = 0.2(30) + 0.3(100) + 0.4(100)2/(30) = 6 +
30 + 133.33 = 169.33 đơn vị.
- Năng suất cận biên
Năng suất cận biên (MP) của một đầu vào là sự thay đổi trong lượng đầu ra có được
từ một đơn vị thay đổi trong số lượng đầu vào được sử dụng. Do đó, sản phẩm cận biên của
lao động (MPL) là: DQ/DL = dQ/dL và sản phẩm cận biên của vốn (MPK) là:
DQ/DK= dQ/dK
Ví dụ
Từ ví dụ 4: Q = 0.2K2 + 0.3KL + 0.4L2
MPL = ¶Q/¶L = 0.3K + 0.8L = 0.3(30) + 0.8(100) = 89
MPK = ¶Q/¶K = 0.4K + 0.3L = 0.4(30) + 0.3(100) = 42
b. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
Hãng định hướng lợi nhuận quan tâm sâu sắc đến việc đầu ra thay đổi như thế nào
tương ứng với số lượng một đầu vào được sử dụng. Hình 1 cho biết mối quan hệ đồ thị
giữa tổng sản phẩm, sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân. Quan sát thấy:
Khi một đầu vào tăng lên, ban đầu MP tăng lên (lợi nhuận cận biên tăng lên) sau đó
bắt đầu giảm (lợi nhuận cận biên giảm dần), và cuối cùng về âm (lợi nhuận cận biên âm)
AP tăng lên khi MP > AP; ngược lại khi MP<AP.

42
Từ 0 đến 3 đơn vị đầu vào biến đổi, số lượng đầu ra tăng lên với một tỷ lệ tăng và
hàm MP tăng lên. Diễn biến đó của đầu ra biểu thị lợi nhuận tăng lên theo đầu vào. Lợi
nhuận cận biên giảm dần bắt đầu từ điểm A. Giữa 3 và 7 đơn vị đầu vào biến đổi, đầu ra
tăng lên với một tỷ lệ giảm dần. Bởi vì MP, lúc này vẫn là một giá trị dương giảm dần, nên
tỷ lệ này của hàm sản xuất phản ánh lợi nhuận tăng lên theo đầu vào. Đầu ra đạt cực đại tại
7 đơn vị đầu vào và MP, là độ dốc của hàm sản xuất, bằng 0. Dưới 7 đơn vị đầu vào, đầu
vào tham gia trong tỷ lệ phi kinh tế tương ứng với đầu vào cố định sẵn có, sản phẩm cận
biên của các đơn vị tăng thêm của đầu vào là âm và lợi nhuận theo đầu vào âm. AP của đầu
vào đạt giá trị cực đại tại điểm mà tia đi từ điểm gốc là tiếp tuyến đối với hàm sản xuất
(điểm B). Hàm MP đi qua đỉnh của hàm sản xuất AP

Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn mối quan hệ các chỉ tiêu

43
c. Các giai đoạn quá trình sản xuất
Có 3 giai đoạn sản xuất điển hình đặc biệt quan trọng đối với phân tích tính hiệu quả
của các nguồn lực đầu vào được sử dụng (xem hình 4). Có thể chia một hàm sản xuất biểu
diễn số lượng lợi nhuận tăng lên, giảm xuống và âm có thể chia ra 3 phần. Phần 1 bao gồm
khoảng lợi nhuận tăng theo đầu vào biến đổi và điểm mà lợi nhuận cận biên giảm xuống
(DMR) đạt tới (điểm A) và vượt qua, kết thúc khi đạt tới điểm lợi nhuận trung bình giảm
xuống (DAR) (điểm B). Phần II gồm phần mà tại đó lượng đầu ra tăng lên với một tỷ lệ
giảm xuống, theo đó, năng suất biên (MP) của đầu ra biến đổi là giảm xuống, mặc dù vẫn
nhận giá trị dương. Phần III trùng với khoảng đầu vào mà việc dùng các đầu vào biên đổi
thêm vào tương ứng với sự giảm xuống trong đầu ra nhưng MP âm.

Hình 4.3 Ba giai đoạn của quá trình sản xuất


3. Đường đồng lượng
Còn được hiểu là đường phân biệt của các nhà sản xuất, hay đường đồng sản phẩm,
một đường đồng lượng mô tả các kết hợp của bất kỳ 2 hoặc nhiều hơn 2 đầu vào gây ra sự
tăng lên tới cùng một mức đầu ra (xem hình 2). Những kết hợp này phải là những kết hợp
có hiệu quả nhất (ví dụ, bất kỳ điểm nào nằm trên đường đồng lượng cho biết sản lượng
đầu vào tối thiểu cần để sản xuất đầu ra cho trước). Đặc trưng của đường đồng lượng là
cong lồi so với điểm gốc bởi tính có thể thay thế của đầu ra theo giả thiết.

44
a. Tỷ lệ thay thế cận biên
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (Marginal rate of technical substitution - MRTS) là
tỷ lệ đo sự giảm sút trong một đầu vào khi một đơn vị đầu vào khác tăng lên nhằm duy trì
một mức đầu ra không đổi. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của nhân công và vốn
(MRTSLK) tại một điểm trên đường đồng lượng bằng giá trị dương của độ dốc của đường
đồng lượng tại điểm đó. Tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ các sản phẩm cận biên:
MRTSLK = MPK/MPL

Hình 4.2 Các đường đồng lượng


b.Tính thay thế đầu vào
Một đường đồng lượng có 3 dạng hình dáng chung, được mô tả trong hình 3. Ở đồ
thị (a), các đường đồng lượng vuông ở góc trái cho biết các đầu vào a và b không thể thay
thế cho nhau (hay bổ sung hoàn toàn). Trường hợp này cần một kết hợp cụ thể của các đầu
vào để sản xuất một mức đầu ra cụ thể. Đầu ra không thể tăng mà không có sự tăng lên của
cả 2 đầu vào. Một ví dụ của trường hợp này là vỏ lốp xe và ắc quy cho ô tô. Trong trường
hợp này, MRTS bằng 0, vì khi thêm một đơn vị đầu vào a cũng không thể giảm một lượng
đầu vào b nào nếu một mức đầu ra cho trước được duy trì.
Một trường hợp điển hình khác là khi đầu vào a và b là các đầu vào có thể thay thế cho
nhau hoàn toàn, được minh hoạ trong đồ thị (b). Trong trường hợp này, các đầu vào có thể
thay thế cho nhau tại một tỷ lệ nhất định trong khi hãng vẫn duy trì được cùng một mức
đầu ra. Đượng đồng lượng sẽ là đường thẳng có độ dốc và MRTS không đổi. Gas tự nhiên
và dầu đốt được xem là các chất đốt thay thế cho nhau trong sản xuất năng lượng
Tuy nhiên, đồ thị (c) miêu tả trường hợp thông dụng nhất trong đó các đầu ra không thay
thế cho nhau hoàn toàn. Đầu vào này có thể thay thế cho đầu ra kia ở những tỷ lệ thay đổi.
Nói cách khác, là tỷ lệ mà tại đó một đầu vào có thể bỏ qua, đổi lại phải thêm vào một đầu
vào khác khi duy trì cùng một mức đầu ra giảm xuống và có một lượng đầu vào a tăng
thêm. Nghĩa là, MRTS giảm xuống. Nói chung, vốn và nhân công là những đầu vào thay
thế không hoàn toàn

45
Chú ý
Sự lựa chọn kết hợp đầu vào dễ dàng hơn trong 2 trường hợp đầu (a) và (b). Trong
trường hợp đầu, không có quyết định kết hợp đầu vào nào. Trong trường hợp thứ 2, quyết
định ưu tiên đối với đầu vào rẻ hơn. Chúng ta hướng tập trung thảo luận vào trường hợp
mà đầu vào không thay thế cho nhau hoàn toán có MRTS giảm.
4. Đường đồng phí
Đường đồng phí (isocost curve) là một đường hoặc một phương trình cho biết các
kết hợp của các đầu vào (ví dụ, nhân công và vốn) có thể có được với cùng một tổng số
tiền cố định. Đường này tương tự với đường ngân sách của người tiêu dùng, nhưng liên
quan đến mua sắm đầu vào của hãng. Tổng chi phí của đầu vào là:
wL + rK = C
Trong đó w = tỷ lệ lương (giá của lao động) và r = lãi suất (giá của vốn). Biểu thức
này có thể chuyển về công thức cho đường đồng phí như sau: K = C/r - (w/r)L
Do đó, dọc theo một đường đồng phí, K là một hàm tuyến tính của L với mặt phẳng
chắn theo trục tung của C/r và một độ dốc của w/r. Các giá trị thay đổi của C sẽ tạo nên
đường đồng phí song song với nhau.
5. Đường mở rộng
Một đường mở rộng sản xuất (expansion path) là hình vẽ trên đồ thị dùng để minh
hoạ lượng tiền vốn và nhân công mà một hãng sẽ dùng để mở rộng hoạt động. Kết hợp tối
ưu là điểm nằm trên đường tiếp tuyến của đường đồng lượng và đường đồng phí. Đường
mở rộng sản xuất được xác định bởi quỹ tích các điểm tiếp tuyến của đường đồng lượng và
đường đồng phí. Đối với các hãng sản xuất, đường mở rộng sản xuất là đường biểu diễn
kết hợp các lựa chọn đầu vào tại mỗi mức sản lượng đầu ra. Với một mức giá đầu vào cho
trước, đường mở rộng sản xuất cho biết các lựa chọn kết hợp (điểm A, B và C trong hình 5)
đầu vào sản xuất.

Hình 4.4 Đường đồng lượng, đồng phí và đường mở rộng


Với một hãng tối thiểu hoá chi phí, bất kì điểm nào nằm trên đường mở rộng sản
xuất đều thoả mãn điều kiện tỷ lệ năng suất kỹ thuật biên của 2 đầu vào bất kì bằng với tỷ
lệ giá của 2 đầu vào đó.

46
II. Tối thiểu hóa chi phí
1. Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí
Ta nhận thấy rằng tiếp tuyến của đường đồng phí với đường đồng lượng xác định
kết hợp chi phí nhỏ nhất (tối ưu) của các đầu vào để sản xuất một mức đầu ra cho trước.
Với kết hợp đầu vào có chi phí nhỏ nhất, điều kiện cần có là:
MPL MPK
=
w r
Nghĩa là để tối thiểu hoá chi phí cho việc sản xuất một mức đầu ra cho trước, cận
biên của mỗi đô la bỏ ra là bằng nhau đối với tất cả đầu vào.
Như một sự lựa chọn, một hãng có thể sử dụng đầu vào mà tỷ lệ thay thế kỹ thuật
cận biên bằng nhau đối với tỷ lệ của giá đầu vào. MPL/MPK = w/r
Ví dụ
Một người trồng dâu tây ước tính rằng sản lượng dâu tây sản xuất được sẽ tăng 2500
quả mỗi tháng khi hệ thống tưới cung cấp thêm 1000 gallons nước mỗi tháng. Hoặc là, sản
lượng dâu tây sản xuất được sẽ tăng lên 1000 khi tăng thêm 2 tấn phân bón mỗi tháng. Giả
định rằng chi phí của nước là $0.05 mỗi gallon và của phân bón là $20 mỗi tấn, kết hợp tối
ưu của nước và phân bón mà người nông dân sử dụng là gì?
Với kết hợp đầu vào có chi phí ít nhất, phải có điều kiện sau:
MPL MPK
=
w r ; MPW = 2500 và MPF = 1,000
PW = 1000 gallons mỗi tháng x $0.05 mỗi gallon = $50 mỗi tháng
PF = 2 tấn mỗi tháng x $20 mỗi tấn = $40 mỗi tháng
Vì vậy:
2,500 1, 000
=
50 40
Không, 50 > 25, không phải là kết hợp đầu vào có chi phí ít nhất vì đầu ra mỗi đôla
chi phí thêm vào của nước lớn hơn của phân bón.
2. Hiệu quả theo quy mô
Hiệu quả theo quy mô (The returns to scale)của một hệ thống sản xuất cho biết sự
tăng thêm của đầu ra khi tăng thêm tương ứng tất cả các yếu tố đầu vào, phản ánh sự thay
đổi của đầu ra khi tất cả đầu vào đều tăng cùng một bội số. Có 3 khả năng xảy ra: Hiệu quả
theo quy mô tăng, không đổi và giảm xuống. Nếu đầu ra tăng lên với một tỷ lệ lớn hơn so
với đầu vào thì hiệu quả theo quy mô tăng lên. Trong dài hạn, một hãng có hiệu quả tăng
lên khi có tiết kiệm theo quy mô. Tiết kiệm theo quy mô và lãng phí theo quy mô ảnh
hưởng đến chi phí của hãng. Khi hãng đạt được tiết kiệm theo quy mô, chi phí trung bình
dài hạn của một hãng sẽ giảm xuống. Lãng phí theo quy mô xuất hiện khi chi phí bình quân
dài hạn tăng lên. Không áp dụng quy luật tiết kiệm và lãng phí theo quy mô cho thời kỳ
ngắn hạn bởi vì rất nhiều chi phí được cố định. Trong dài hạn, tất cả các chi phí đều biến
đổi.
Nếu đầu ra tăng lên với cùng một tỷ lệ, hiệu quả không đổi theo quy mô xuất hiện.
Cuối cùng, nếu đầu ra tăng lên với một tỷ lệ nhỏ hơn, hiệu quả giảm xuống theo quy mô
xuất hiện. Các hiệu quả theo quy mô đóng một vai trò quan trọng trong ra quyết định kinh
47
tế. Chúng ảnh hưởng tới quy mô tối ưu, hay quy mô nhà xưởng của một hãng và các thiết
bị sản xuất. Chúng cũng ảnh hưởng tới bản chất của cạnh tranh trong một ngành và do đó
đóng vai trò quan trọng trong xác định khả năng sinh lời trong một ngành cụ thể của nền
kinh tế.
Hiệu quả theo quy mô Điều kiện
Hiệu quả tăng theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra > phần trăm tăng trong đầu vào
Hiệu quả không đổi theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra = phần trăm tăng trong đầu vào
Hiệu quả giảm theo quy mô Phần trăm tăng trong đầu ra < phần trăm tăng trong đầu vào

Có thể xác định hiệu quả theo quy mô bằng nhiều cách, trong đó có:
So sánh phần trăm đầu ra tăng lên với phần trăm đầu vào tăng lên cho trước.
Sử dụng một phương pháp đại số nói chung.
Ví dụ
Với một hàm sản xuất cho trước: Q = 10L + 15K + 20KL
Nếu L=K=100, thì Q1 = 10(100) + 15(100) + 20(100)(100) = 202,500
Tăng mỗi đơn vị lên 1% thì: Q2= 10(101) + 15(101) + 20(101)(101) = 206,545
Dẫn đến 2% tăng lên trong đầu ra (Q2/ Q1 = 1.02), và do đó, hàm biểu diễn hiệu quả
tăng theo quy mô.
Tương tự, với một k phần trăm thay đổi trong tất cả đầu vào (trong đó k>1) chúng ta
có: Q1 = 10L + 15K + 20KL
Q2 = 10L + 15K + 20KL = 10(kL) + 15(kK) + 20(kL)(kK) = k (10L + 15K +
20kKL). Vì k > 1, Q2 > Q1.
Nên hàm biểu diễn hiệu quả tăng theo quy mô.
3. Co giãn đầu ra và lợi nhuận theo quy mô
Co giãn đầu ra (output elasticity) đo tính nhạy cảm của đầu ra đối với một sự thay
đổi trong một đầu vào được sử dụng, được tính như sau:
% Q thay thê¢ dQ X
eQ = = =
% X thay thê¢ dX Q
Trong đó X là tất cả đầu vào (vốn, nhân công,...). Cũng có thể dùng co giãn này để
ước lượng hiệu quả theo quy mô, dựa theo các tiêu chuẩn sau:

Co giãn đầu ra Hiệu quả theo quy mô


eQ > 1 Tăng lên
eQ = 1 Không đổi
eQ < 1 Giảm xuống

III. Phân tích chi phí


Chi phí của hàng hoá và dịch vụ bắt nguồn từ đặc điểm của quá trình tạo ra các sản
phẩm đó. Do vậy có thể phân tích được trạng thái chi phí dựa vào các nguyên tắc sản xuất.
Chương này chuyển mối quan hệ giữa công nghệ sản xuất, đầu vào và đầu ra vào các hàm
chi phí. Điểm khởi đầu cơ bản trong phân tích chi phí là ở chỗ mỗi kỳ đều tồn tại một mối
quan hệ hàm số giữa các chi phí sản xuất và tỷ lệ đầu ra.

48
1. Hàm chi phí
Hàm chi phí cho biết các chi phí khác nhau tương ứng các mức độ đầu ra khác nhau,
tức là: Chi phí = f(đầu ra)
Vì hàm sản xuất biểu diễn mối quan hệ giữa các dòng đầu ra và đầu vào nên một khi
biết được giá của đầu vào, có thể xác định được chi phí của sản lượng đầu ra cụ thể.
Kết quả là, mức độ và trạng thái của chi phí khi tỷ lệ đầu ra của hãng thay đổi phụ
thuộc nhiều vào 2 nhân tố:
(1) đặc điểm của hàm sản xuất cơ bản.
(2) mức giá trả cho đầu vào.
Nhân tố thứ nhất quyết định hình dạng của các hàm chi phí trong khi nhân tố thứ 2
xác định mức độ chi phí. Trong sản xuất ngắn hạn, có ít nhất một nhân tố đầu vào là cố
định, do vậy một hãng không thể xây dựng phương án kết hợp các đầu vào tối ưu nhất để
đạt được mức đầu ra mong muốn. Vì trong sản xuất ngắn hạn có cả các chi phí cố định và
biến đổi nên chúng ta có thể xác định 7 loại chi phí khác nhau trong các đường chi phí
ngắn hạn: tổng chi phí cố định, tổng chi phí biến đổi, tổng chi phí, chi phí cố định bình
quân, chi phí biến đổi bình quân, tổng chi phí bình quân và chi phí cận biên.
Chú ý: Trong sản xuất dài hạn, chi phí cho các nguồn lực không bị cố định. Do vậy
một hãng có thể thay đổi số lượng của bất kỳ một nhân tố đầu vào nào. Trong sản xuất
ngắn hạn có một hoặc nhiều đầu vào bị cố định.
Ba khái niệm của tổng chi phí quan trọng trong phân tích cơ cấu chi phí của một
hãng trong ngắn hạn là: tổng chi phí cố định (TFC), tổng chi phí biến đổi (TVC), và tổng
chi phí (TC).
Tổng chi phí cố định (TFC) hiểu đơn giản là tổng chi phí giữa số lượng đầu vào cố
định nhân với giá tương ứng. Trong sản xuất ngắn hạn, tổng chi phí cố định là một hằng số.
Tương tự như vậy, tổng chi phí biến đổi (TVC) là tổng số tiền mà một hãng dùng để mua
các nhân tố đầu vào biến đổi dùng trong sản xuất. Tổng chi phí biến đổi bằng 0 khi đầu ra
bằng 0, bởi vì không dùng một yếu tố đầu vào nào để sản xuất. Tuy nhiên, khi đầu ra tăng
lên thì việc sử dụng các yếu tố đầu vào biến đổi tăng và do vậy tổng chi phí biến đổi tăng
lên.
Tổng chi phí của một mức đầu ra cho trước trong sản xuất ngắn hạn là tổng của tổng
chi phí biến đổi và tổng chi phí cố định: TC = TVC + TFC
TVC là các chi phí làm thay đổi tổng chi phí theo một tỷ lệ liên quan trực tiếp đến
các thay đổi trong hoạt động sản xuất. Chẳng hạn như các nguyên vật liệu sản xuất trực
tiếp và chi phí xăng dầu tính theo quãng đường đi được. Tổng chi phí cố định là các chi phí
không đổi trong tổng chi phí dù cho có những thay đổi trong hoạt động sản xuất. Chẳng
hạn như tiền thuê nhà xưởng, bảo hiểm và thuế.
2. Các chi phí đơn vị
Có 4 khái niệm chi phí đơn vị cơ bản: chi phí cố định bình quân (AFC), chi phí biến
đổi bình quân (AVC), tổng chi phí bình quân (ATC), và chi phí cận biên (MC). Tất cả các
khái niệm này phát sinh từ các khái niệm tổng chi phí đề cập ở trên.
- Chi phí biến đổi bình quân bằng tổng chi phí biến đổi chia cho tổng sản lượng đầu ra
tương ứng: TVC
AVC =
Q 49
- Chi phí cố định bình quân (AFC) được định nghĩa là tổng chi phí cố định chia cho các
đơn vị đầu ra:
TFC
AFC =
Q
Do tổng chi phí cố định là một hằng số nên chi phí cố định bình quân giảm liên tiếp
khi tỷ lệ sản xuất tăng lên.
Ví dụ
Nếu TFC=$1,000, tại sản lượng đầu ra là 10 đơn vị thì AFC= $1,000/10=$100; tại
sản lượng đầu ra là 20 đơn vị thì AFC=$1000/20= $50; tại sản lượng đầu ra có 50 đơn vị
thì AFC= $1000/50= $20; Việc giảm AFC bằng cách sản xuất thêm nhiều đơn vị đầu ra là
những gì mà các doanh nhân thường gọi là phân bổ tổng chi phí quản lý chung.
- Tổng chi phí bình quân được định nghĩa là tổng chi phí chia cho số đơn vị đầu ra tương
ứng, hay:
TC
ATC =
Q
Tuy nhiên, vì TC = TFC + TVC,
TC (TVC+ TFC) TVC TFC
ATC = = = + = AVC+ AFC
Q Q Q Q
Trên đồ thị ATC có dạng hình chữ U bởi vì AVC là hàm tăng còn AFC là hàm đầu ra
giảm liên tục.
- Chi phí cận biên
Chi phí cận biên (MC) là chi phí để sản xuất thêm một đơn vị đầu ra. Ví dụ, chi phí
cận biên của đơn vị đầu ra thứ 500 được xác định bằng chênh lệch giữa tổng chi phí của
499 đơn vị và tổng chi phí của 500 đơn vị đầu ra. Do đó MC là chi phí thêm vào của một
đơn vị đầu ra tăng thêm. MC cũng là mức thay đổi giữa tổng chi phí cố định khi thay đổi
một đơn vị đầu ra. Có điều này vì tổng chi phí thay đổi trong khi tổng chi phí cố định
không thay đổi. MC cũng có thể được hiểu là tỷ lệ thay đổi trong tổng chi phí khi số lượng
đầu ra (Q) thay đổi và đơn giản là đạo hàm bậc nhất của hàm TC.
D TC dTC
MC = =
DQ dQ
Các nhà kinh tế thường giả định rằng các hãng đang sản xuất tại một điểm mà chi phí cận
biên dương và đang tăng. Trong việc ứng dụng của khái niệm này vào quản lý, MC được
xem xét tương đương với chi phí tăng tiến tăng lên trong chi phí giữa 2 phương án lựa chọn
hay 2 sản lượng đầu ra riêng biệt.

50
Chú ý:
1. AFC có mối quan hệ nghịch đảo với AP của các đầu vào cố định
2. AVC có mối quan hệ nghịch đảo với AP của các đầu vào biến đổi
3. MC có mối quan hệ nghịch đảo với MP của các đơn vị thêm vào của các đầu vào
biến đổi. Nếu L là đầu vào biến đổi (nhân công) và w là lương, thì
w w
AVC = ; MC =
APL MPL

3. Các giai đoạn sản xuất và đường chi phí ngắn hạn
Dạng của đường TC được xác định hoàn toàn bởi đường TVC, bởi vì các chi phí cố
định chỉ đơn thuần làm dịch chuyển đường TC tới một mức cao hơn. Điều này có nghĩa là
MC hoàn toàn độc lập với FC.
Đường TVC tăng lên với mức giảm dần theo các mức đầu ra mà ở đó lợi nhuận tăng
lên theo đầu vào biến đổi chiếm ưu thế (0 đến Q1). Suốt các mức đầu ra mà ở đó lợi nhuận
giảm dần theo đầu vào biến đổi được đưa vào (Q1 đến Q2) , đường TVC tăng nhanh dần.
Giải thích cho trạng thái của TVC dựa trên nguyên tắc lợi nhuận cận biên giảm dần
(DMR). Trong đó sản lượng đầu ra tăng lên với một tỷ lệ tăng dần, sản phẩm cận biên
(MP) cũng tăng dần và mức độ tăng của sản lượng đầu vào biến đổi cần có để sản xuất các
đơn vị đầu ra liên tiếp ngày càng giảm. Điều này có nghĩa là TVC sẽ tăng lên tới một lượng
ngày càng nhỏ hơn khi đầu ra tăng lên. Nhưng khi DMR xuất hiện và MP bắt đầu giảm thì
cần phải sử dụng khối lượng đầu vào biến đổi ngày càng lớn nhằm có được khối lượng đầu
ra tăng thêm tương ứng. Vì vậy, TVC tăng lên ở một tỷ lệ tăng dần suốt các mức sản lượng
đầu ra này.
Đường AFC giảm liên tục khi sản lượng đầu ra tăng lên. Nói theo ngôn ngữ hình
học, đường AFC là một hypecbol có dáng hình chữ nhật, nghĩa là đường này tiệm cận với
trục tung và trục hoành. Thêm vào đó, lấy một điểm trên đường AFC, vẽ các đường vuông
góc với 2 trục, và tính diện tích vùng có được, không kể đến điểm đã được chọn vì vùng
này đo AFC x Q bằng với TFC, là một giá trị không đổi.
Đường AVC có dạng hình chữ U vì nó có mối quan hệ nghịch đảo với AP. Khi AP
tăng lên, AVC phải giảm xuống, và khi AP giảm thì AVC phải tăng lên. AVC nhỏ nhất (một
đầu ra của Q2) tương ứng với đầu ra khi AP đạt giá trị lớn nhất (X2 các đơn vị đầu vào biến
đổi). Tại chính sản lượng đầu ra này xuất hiện lợi nhuận bình quân giảm dần (DAR) và giai
đoạn 2 của quá trình sản xuất bắt đầu. Do vậy, mức sản lượng dầu ra của giai đoạn 1 tương
ứng với mức đầu ra trong đó AVC giảm, trong khi đó lượng đầu ra của Giai đoạn 2 tương
ứng với mức đầu ra trong đó AVC tăng.
Xác định được hình dáng của đường ATC bằng cách cộng dọc các đường AFC và
AVC tại mỗi mức sản lượng đầu ra. Bởi vì AFC giảm khi đầu ra tăng nên khoảng cách giữa
ATC và AVC ngày càng giảm. Do vậy, đường ATC ngày càng tiệm cận với AVC.

51
Hình 4.5 Hàm sản xuất và các đường chi phí
Chú ý: Hai đồ thị (a) và (b) biểu diễn tập hợp các đường mô tả hàm sản xuất tương
ứng với 3 giai đoạn sản xuất. Đồ thị (c) minh hoạ các hàm tổng chi phí tương ứng. Đồ thị
(d) minh họa hình dạng và mối quan hệ giữa các đường chi phí đơn vị. Đường ATC có hình
chữ U và tiếp tục tụt xuống dưới mức sản lượng mà tại đó AVC là nhỏ nhất bởi vì mức
giảm liên tục trong AFC nhanh hơn mức tăng trong AVC. Tuy nhiên, khi đầu ra tăng thêm
thì mức tăng trong AVC sẽ bắt đầu vượt mức giảm trong AFC và đường ATC hướng lên
trên. Điểm thấp nhất của đường ATC xác định sản lượng đầu ra hiệu quả nhất trong sản
xuất ngắn hạn.
Độ cong của hàm MC phản ánh mối quan hệ nghịch đảo với MP: Khi MP tăng, MC
phải giảm. Nhưng khi bắt đầu có lợi nhuận cận biên giảm dần thì MC bắt đầu tăng. Do đó,
giả định giá của một đầu vào biến đổi là không đổi, lợi nhuận tăng theo đầu vào biến đổi
dẫn đến chi phí cận biên giảm dần và lợi nhuận giảm dần gắn với chi phí cận biên tăng lên.
Chi phí cận biên là điểm thấp nhất của DMR khi MP tối đa.
Hơn nữa, đường MC cắt đường AVC và ATC tại các điểm nhỏ nhất của chúng – đây
là một mối quan hệ toán học tất yếu. Khi chi phí sản xuất thêm một đơn vị ít hơn tổng chi
phí bình quân của các đơn vị sản xuất trước đó thì đường ATC mới sẽ giảm, bị đẩy xuống
bởi đường MC thấp hơn. Tương tự, khi chi phí sản xuất thêm một đơn vị lớn hơn tổng chi

52
phí bình quân của các đơn vị trước đó thì đường ATC mới sẽ tăng, bị đẩy lên bởi MC cao
hơn. Theo đó, ATC đạt cực tiểu tại giao điểm của MC và ATC. Lý luận tương tự, đường
MC phải đi qua điểm cực tiểu của hàm AVC. Hình 2 mô tả các đường chi phí sản xuất ngắn
hạn.
Chú ý
1. Mối quan hệ cận biên - bình quân là mối quan hệ đồ thị giữa các đường cận biên và
trung bình tương ứng. Mối quan hệ đó là: (1) Khi một đường bình quân (AC) tăng
thì đường cận biên tương ứng (MC) nằm bên trên đường AC đó, (2) Khi một đường
AC giảm, đường MC tương ứng nằm dưới, và (3) khi đường AC đạt cực hoặc cực
tiểu, thì MC bằng AC.
2. Đường chi phí bình quân có dạng hình chữ U
3. Các ký hiệu AC và ATC có thể dùng thay cho nhau.

4. Các đường chi phí dài hạn


Trong sản xuất dài hạn, hãng có đầu vào hoàn toàn linh hoạt; do vậy, tất cả các
nguồn lực đầu vào đều biến đổi. Trong sản xuất dài hạn không có tổng chi phí cố định hay
chi phí cố định bình quân vì không có đầu vào nào là cố định, và việc tính toán chi phí đơn
vị có thể được giới hạn ở mức chi phí bình quân.
Nhìn chung, mục tiêu chi phí sản xuất dài hạn của một hãng là nhằm sản xuất đầu ra
mong muốn với chi phí thấp nhất có thể. Điều này có nghĩa là điều chỉnh quy mô sản xuất
cho “đúng kích cỡ”. Đôi khi hãng có thể sản xuất một cách kinh tế bằng cách phân chia quá
trình sản xuất dài hạn thành các giai đoạn sản xuất nhỏ hơn. Cũng có lúc, hãng có thể đạt
chi phí đơn vị thấp hơn bằng cách tăng quy mô sản xuất. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng
của quy mô sản xuất đối với hiệu quả doanh nghiệp và các chi phí, việc phân biệt được
giữa nhà máy sản xuất và hãng đóng vai trò quan trọng bởi vì ưu điểm và nhược điểm của
hiệu quả chi phí của mỗi thành phần là khác nhau.
Vì không có các đường TFC và AFC nên chúng ta chỉ cần xem xét bản chất và hình
dạng của đường chi phí bình quân dài hạn (LRAC)

53
Hình 4.6 Các đường chi phí ngắn hạn
Giả định rằng các ràng buộc về mặt kỹ thuật cho phép một hãng lựa chọn một trong
3 quy mô sản xuất sau: nhỏ, trung bình và lớn. Đường chi phí bình quân ngắn hạn (SRAC)
của mỗi quy mô được thể hiện bằng SRACS, SRACM, và SRACL trong hình 3. Bất kể quy
mô hiện tại của nhà máy là như thế nào thì nó vẫn có thể chuyển sang hay tạo lập một trong
những quy mô nêu trên trong sản xuất dài hạn. Rõ ràng là, sự lựa chọn quy mô của một
hãng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu dự tính về khả năng sản xuất trong tương lai. Chẳng hạn
như nếu tỷ lệ đầu ra dự tính là 0Q1, hãng nên lựa chọn xây dựng nhà máy quy mô nhỏ vì nó
có thể sản xuất các đơn vị đầu ra 0Q1 cho mỗi thời kỳ với chi phí AC1, nằm dưới chi phí
đơn vị của nhà máy quy mô trung bình (AC2) hay chi phí đơn vị của nhà máy quy mô lớn
(AC3). Nếu tỷ lệ đầu ra dự tính là 0Q2 thì quy mô nhà máy trung bình sẽ đem lại chi phí
đơn vị thấp nhất. Mặt khác, với sản lượng đầu ra 0Q3 thì nhà máy quy mô lớn và trung
bình có hiệu quả như nhau về mặt chi phí đơn vị.
Tỷ lệ của 3 đường chi phí bình quân ngắn hạn phù hợp với quy mô nhà máy tối ưu
được minh hoạ bởi đường liền nét trong hình 3. Đường này được gọi là đường chi phí bình
quân dài hạn (LRAC) và cho biết chi phí tối thiểu để sản xuất một đơn vị đầu ra khi tất cả
đầu vào biến đổi và ở bất kì quy mô nhà máy sản xuất mong muốn. Các đoạn đứt quãng

54
của các đường SRAC thể hiện chi phí đơn vị cao hơn so với khả năng có thể đạt được khi nhà
máy hoạt động dọc theo đường LRAC.

Hình 4.7 Đường chi phí bình quân dài hạn


Trên thực tế, một hãng có nhiều hơn 3 phương án lựa chọn quy mô nhà máy. Khi
hãng có vô số phương án lựa chọn, đường LRAC là hình “bao quanh” các đường sản xuất
ngắn hạn và tiếp tuyến với mỗi đường chi phí bình quân trong ngắn hạn. Đường này là
phần liền nét của mỗi đường SRAC và được gọi là đường bao quanh hay đường kế hoạch.
Đường LRAC của một hãng cho biết chi phí bình quân nhỏ nhất của việc sản xuất một đơn
vị của các quy mô khác nhau của hãng khi hãng đó có đủ thời gian điều chỉnh bất kỳ hay
tất cả các yếu tố đầu vào để đạt tới mức sản lượng tối ưu. Nhìn chung, các đường LRAC
của cả nhà máy sản xuất và của hãng đều có dạng hình chữ U. Hình dạng chữ U này cho
biết với một sản lượng đầu ra thực tế nào đó, quy mô nhà máy càng lớn thì tính hiệu quả
càng lớn và chi phí đơn vị càng thấp, nhưng nằm dưới mức sản lượng này, các nhà máy và
hãng có quy mô càng lớn thì lại càng kém hiệu quả và do đó chi phí đơn vị cao hơn.
Các nhân tố dẫn đến việc nhà máy càng lớn thì hiệu quả càng cao hơn so với các
nhà máy có quy mô nhỏ là:
1. Nhiều cơ hội chuyên môn hoá trong sử dụng nguồn lực đầu vào;
2. Trên thực tế, công nghệ hiện đại và có năng suất cao nhất chỉ phát huy hiệu quả khi
sản xuất một lượng lớn đầu ra;

55
3. Một nhà máy có quy mô lớn hơn có ưu thế hơn trong việc sử dụng các sản phẩm
phụ;
4. Các nhà máy lớn có cơ hội lớn hơn khi mua nguyên liệu thô và do đó thu được
phần giảm giá khi mua khối lượng lớn; và
5. Các chi phí mua sắm và lắp đặt máy móc và thiết bị lớn thấp hơn một cách tương
xứng.
Tuy nhiên, sớm hay muộn thì tính kinh tế của quy mô rồi cũng phải đạt đến điểm
giới hạn và việc tăng quy mô nhà máy lớn hơn sẽ làm giảm tính kinh tế của quy mô do có
các khó khăn ngày càng tăng trong việc kiểm soát hiệu quả của việc giám sát, phối hợp, các
yếu tố gây nên sự đình trệ trong sản xuất và chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, nhân công
và hàng hoá từ nơi này tới nơi khác trong nhà máy.
Chú ý:
1. Các đường SRAC liên quan đến các chi phí và đầu ra cho quy mô cụ thể của một
nhà máy, trong khi các đường LRAC xác định các quy mô tối ưu của nhà máy cho
mỗi mức sản xuất.
2. Trạng thái của các chi phí sản xuất dài hạn là yếu tố chính trong việc xác định số
lượng và quy mô của các hãng trong một ngành cụ thể. Nói chung, khi ngành đạt
được tính kinh tế cao nhờ công nghệ sản xuất hàng loạt, cơ cấu của một ngành sẽ
chỉ có một số ít các nhà sản xuất quy mô lớn. Khi có ít ưu thế và nhiều bất lợi về chi
phí để sản xuất số lượng lớn, ngành đó có nhiều nhà sản xuất quy mô nhỏ.

5. Phân tích chi phí


Trong kế toán, thuật ngữ “chi phí” được định nghĩa như là sự đo lường bằng tiền số
lượng nguồn lực được dùng cho một mục đích nào đó. Trong kinh tế, thuật ngữ chi phí
được dùng trong nhiều cách khác nhau. Chi phí có thể được phân cấp dựa theo các tiêu chí
như trạng thái. Rất nhiều khái niệm chi phí phát huy tác dụng trong việc ra quyết định và
lập kế hoạch quản lý.
a. Chi phí ẩn và chi phí tường minh
Chi phí tường minh gồm những chi phí thể hiện bằng tiền mặt, chi phí trả bằng tiền
mặt, trong khi chi phí ẩn không bao gồm những chi phí tiền mặt và phát sinh từ việc sử
dụng phương án thay thế - là chi phí cơ hội.
b. Chi phí biến đổi, cố định và hỗn hợp
Nhìn từ quan điểm quản lý, có lẽ tiêu chí quan trọng nhất để phân loại các chi phí là
xem xét phản ứng của chúng khi có sự thay đổi trong sản lượng hay trong phạm vi hoạt
động nào đó. Với tiêu chí này, các chi phí có thể được phân loại theo 3 cấp cơ bản: chi phí
biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp (chi phí biến đổi kép). Các chi phí cố định và
chi phí biến đổi đã được định nghĩa ở trên. Chi phí hỗn hợp (hay chi phí biến đổi kép) là
chi phí biến đổi khi sản lượng thay đổi, nhưng không giống như chi phí biến đối, chi phí
này không thay đổi theo một tỷ lệ trực tiếp. Nói cách khác những chi phí này chứa cả yếu
tố biến đổi và yếu tố cố định. Ví dụ như việc thuê một chiếc xe tải phân phối, trong đó phí
thuê xe là cố định cộng thêm phần phí biến đổi dựa trên số dặm đi được. Sự phân tách các

56
chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định là rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực của
kinh tế học, như phân tích điểm hòa vốn và ra quyết định trong ngắn hạn.
c. Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội (Opportunity costs) là doanh thu ròng dự kiến bị bỏ qua khi không sử
dụng nguồn lực thay thế tốt nhất như thời gian, tiền bạc, và thiết bị. Đây là khái niệm cơ
bản nhất trong kinh tế học vì nó nhấn mạnh đến một thực tế rằng tất cả các nguồn lực nói
chung đều bị giới hạn và có các phương án thay thế. Chẳng hạn như một hãng có sự lựa
chọn giữa sử dụng công suất của hãng để sản xuất thêm 10,000 đơn vị hàng hóa hoặc đem
cho thuê với giá $20,000. Chi phí cơ hội của việc sử dụng công suất này là $20,000. Một ví
dụ khác là phần lợi nhuận bị bỏ qua từ việc tiền bị đóng băng một thời gian dài trong tài
khoản phải thu gây nên do vấn đề thu nợ. Nếu các quỹ vượt mức bị đóng băng trong các
khoản phải thu là $400,000 cho thời kỳ 3 tháng và hãng có thể thu được lãi suất 10% mỗi
3
$10.000($400.000 x x10%)
năm thì chi phí cơ hội là 12 .
d. Chi phí chìm (sunk costs)
Chi phí chìm (Sunk costs) là chi phí của nguồn lực được tính tại một thời điểm nào
đó trong quá khứ mà tổng chi phí của nó không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ quyết định nào
được ra tại thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai. Chi phí chìm thường là các chi phí quá
khứ hay chi phí lịch sử. Chi phí chìm do đó không liên quan tới các quyết định tương lai.
Giả định ba năm trước đây bạn mua được một chiếc máy với giá $50,000, hiện nay nó có
giá trị kế toán là $20,000. Giá trị kế toán $20,000 là một chi phí chìm không ảnh hưởng tới
quyết định thay thế trong tương lai.
e. Chi phí tăng tiến
Chi phí tăng tiến (Incremental costs) là các chi phí đi kèm các quyết định quản lý.
Chi phí này tương đương với chi phí cận biên nhưng có thêm các thay đổi bội trong đầu ra
và các lựa chọn đầu ra riêng biệt chứ không phải là sự thay đổi đơn vị.
f. Chi phí đóng cửa
Chi phí đóng cửa (Shutdown costs) là các chi phí xuất hiện khi các hoạt động tạm
thời bị đình trệ và sẽ được lưu lại nếu được phép tiếp tục hoạt động. Khái niệm này có ý
nghĩa quan trọng bởi vì nó cho biết một nguyên tắc kinh tế rằng miễn là một hãng sản xuất
trang trải được các chi phí biến đổi thì hoạt động sản xuất của hãng đó không gián đoạn
trong ngắn hạn vì bất cứ thặng dư nào được biết đến như lãi gộp sẽ được dùng trong thu
hồi vốn cố định.
g. Phân tích tăng tiến và phân tích cận biên
Phân tích tăng tiến thường được sử dụng trong mối tương quan thực tế với phân tích
cận biên. Nó liên quan tới một quyết định quản lý cụ thể có thể bao gồm một sự lựa chọn
giữa 2 sản lượng đầu vào riêng rẽ (ví dụ, 10,000 đơn vị và 15,000 đơn vị). Nó là quá trình
kiểm tra tác động của các quyết định lựa chọn phương án thay thế lên doanh thu, chi phí
hoặc lợi nhuận. Nó tập trung vào các thay đổi hay sự khác biệt giữa các phương án. Các
nhà quản lý phải cân đối chi phí tăng tiến đi kèm các quyết định với doanh thu tăng tiến. Vì
lý do này mà phân tích cận biên được gọi chính xác hơn là phân tích tăng tiến. Không phải

57
tất cả các chi phí đều quan trọng như nhau trong ra quyết định, và các nhà kinh tế phải xác
định những chi phí này trong mối liên quan tới một quyết định.
6. Quyết định dựa trên chi phí
Trong nhiều quyết định kinh doanh, quyết định cuối cùng của nhà quản lý dựa trên
phân tích số liệu về chi phí. Dữ liệu về chi phí đóng vai trò quan trọng trong nhiều quyết
định, bởi vì chúng là nền tảng cho các tính toán lợi nhuận. Số liệu về chi phí được phân
loại dựa trên các trạng thái hoạt động và các tiêu chí khác đã được đề cập ở trên.
Tuy nhiên, không phải tất cả các chi phí đều có tầm quan trọng như nhau trong ra
quyết định mà các nhà quản lý phải xác định xem chi phí nào liên quan tới quyết định.
Những chi phí như vậy gọi là chi phí liên quan (relevant costs). Các chi phí liên quan là các
chi phí được dự tính trong tương lai (cũng bao gồm cả doanh thu) giúp phân biệt các
phương án lựa chọn quyết định. Do đó chi phí chìm (các chi phí quá khứ và chi phí lịch sử)
không được xem xét trong mối liên quan với quyết định sắp tới. Chi phí nào có liên quan
gọi là chi phí tăng tiến (hay chi phí sai biệt)
Quy trình quyết định có mối liên hệ với khái niệm chi phí liên quan (tuỳ trường hợp
có thể gọi là chi phí tăng tiến, chi phí sai biệt hay chi phí liên quan) gồm những bước sau:
1. Tổng hợp các chi phí đi kèm mỗi phương án.
2. Giảm chi phí chìm.
3. Giảm các chi phí không có tác dụng phân biệt các phương án với nhau.
4. Lựa chọn phương án tốt nhất dựa trên dữ liệu về chi phí còn lại.
Ví dụ
Để minh họa tính độc lập của chi phí chìm và tính có liên quan của chi phí tăng tiến,
xem xét bài toán quyết định thay thế sau. Một hãng sở hữu một chiếc máy phay mua cách
đây 3 năm với giá $25,000. Giá trị kế toán hiện tại là $17,500. Hãng đang dự tính thay thế
chiếc máy này bằng một chiếc máy khác có giá là $50,000 và có 5 năm sử dụng. Chiếc
máy mới này sẽ cho ra một khoản doanh thu giống như chiếc máy cũ nhưng về căn bản sẽ
cắt giảm được các chi phí hoạt động biến đổi. Doanh thu hàng năm và chi phí hoạt động
của chiếc máy hiện dùng và chiếc máy dự tính thay thế được tính toán dựa trên lượng
doanh thu thông thường của 20,000 đơn vị hàng hóa sản xuất ra và được ước tính như sau:
Máy hiện dùng Máy mới
Doanh thu $60,000 $60,000
Các chi phí biến đổi 35,000 20,000
Các chi phí cố định:
Giảm giá (theo đường thẳng) 2,500 10,000
Bảo hiểm, thuế, … 4,000 4,000
Lợi nhuận ròng $18,500 $26,000

Thoạt nhìn qua, có vẻ như chiếc máy mới làm tăng lợi nhuận ròng lên $7,500 mỗi
năm. Tuy nhiên giá trị kế toán của máy hiện dùng là chi phí chìm có liên quan trong quyết
định này. Hơn nữa, doanh thu và các chi phí cố định như thuế, bảo hiểm…, là chi phí có
liên quan bởi chúng không phân biệt được 2 phương án đang được xem xét. Loại trừ các
chi phí có liên quan, chúng ta chỉ còn chi phí tăng tiến, như sau:
58
Tiết kiệm trong chi phí biến đổi $15,000
Ít hơn: Phần tăng trong các chi phí cố 10,000 *
định
Tiết kiệm ròng bằng tiền mặt hàng năm $5,000
tăng lên nhờ có máy mới
--------------------------------------
* Loại trừ chi phí chìm $2,500
Nhóm các chi phí có liên quan hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra các quyết định
quan trọng như có chấp nhận một mức giá bán thấp hơn thông thường hay không, tập trung
vào sản phẩm nào, cái gì nên sản xuất và cái gì nên mua, cái gì nên bán đi hoặc tiếp tục gia
cố, xác định giá hỏi mua trong hợp đồng, tối ưu hóa việc sử dụng công suất. Bảng 1 tóm tắt
các nguyên tắc chỉ đạo cho các quyết định ngắn hạn điển hình.

CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO QUYẾT ĐỊNH

Quyết định Mô tả Nguyên tắc chỉ đạo quyết định


• Đặt hàng đặc Có nên chấp nhận đơn đặt Nếu các đơn đặt hàng thường xuyên
biệt hàng được chiết khấu khi không bị ảnh hưởng thì chấp nhận đơn
công suất nhàn rỗi. đặt hàng khi doanh thu từ đơn đặt hàng
đó vượt qua chi phí tăng tiến.
Chi phí cố định thường không liên
quan
• Tự sản xuất Nên tự sản xuất hay mua Lựa chọn phương án có chi phí thấp
hoặc mua một linh kiện từ nhà cung hơn
cấp Chi phí cố định thường không liên
quan
Thường xuất hiện chi phí cơ hội
• Từ bỏ một phânNên loại bỏ phân khúc So sánh phần thất thu trong lãi gộp với
khúc nào? phần tiết kiệm trong chi phí cố định
• Bán hay tiếp tục
Liệu nên bán sản phẩm Bỏ qua chi phí liên kết. Tiếp tục hoàn
gia cố cộng sinh (sản phẩm bán thiện nếu thu nhập tăng tiến lớn hơn
kèm) ở điểm split-off chi phí tăng tiến.
(điểm các công ty liên kết
ai đi đường nấy) hay tiếp
tục hoàn thiện
• Các nguồn lực Nên tập trung vào sản Tập trung vào những sản phẩm có lãi
khan hiếm phẩm nào khi nguồn lực gộp (CM) trên mỗi đơn vị nguồn lực
khan hiếm? cao nhất (ví dụ: CM mỗi giờ hoạt động
của máy)

59
IV. Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận và phân tích điểm hòa vốn
Phân tích chi phí – sản lượng – lợi nhuận (CVP) cho phép nhà quản lý thực hiện
nhiều phân tích hữu ích. Phân tích CVP cho biết lợi nhuận và chi phí thay đổi như thế nào
khi có một sự thay đổi trong sản lượng. Cụ thể hơn, phân tích này xem xét những ảnh
hưởng tác động lên lợi nhuận hoặc các thay đổi trong các yếu tố như chi phí biến đổi, chi
phí cố định, giá bán, sản lượng, và kết hợp các sản phẩm bán ra. Bằng việc nghiên cứu mối
quan hệ của chi phí, doanh số và lợi nhuận thuần, ban quản lý có thể đối mặt tốt hơn với
các quyết định kế hoạch. Phân tích điểm hòa vốn, một nhánh của phân tích CVP, xác định
doanh số hòa vốn. Điểm hòa vốn - khi doanh thu vừa bằng chi phí – không được nói đến
trong báo cáo thu nhập doanh nghiệp, nhưng các nhà quản lý xem đây là công cụ hữu ích
nhất trong tất cả các công cụ
1. Phân tích điểm hòa vốn (Break-Even Analysis)
Điểm hòa vốn cho biết mức doanh thu bằng với tổng chi phí cố định và chi phí biến
đổi để sản xuất ra một lượng đầu ra cho trước ở một mức sử dụng công suất cụ thể. Ví dụ,
có thể bạn muốn biết tỷ lệ phòng được thuê (hay tỷ lệ phòng trống) của một khách sạn sao
cho hòa vốn hay tỷ lệ hàng xếp hòa vốn của một hãng hàng không. Nhìn chung, một điểm
hòa vốn càng thấp, lợi nhuận càng cao và rủi ro hoạt động càng ít, còn các yếu tố khác là
như nhau. Điểm hòa vốn còn giúp các nhà quản lý sáng suốt hơn trong việc lập kế hoạch
lợi nhuận.
Phương pháp cân bằng dựa trên cân bằng chi phí - sản lượng – lợi nhuận cho biết
các mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí biến đổi và cố định, lợi nhuận ròng:
TR = TVC + TFC + Lợi nhuận ròng
Tại sản lượng hòa vốn: TR = TVC + TFC + 0. Gọi Q là sản lượng tính theo đơn vị,
mối quan hệ được biểu diễn theo Q:
PQ = AVC.Q + TFC
Þ (P-AVC)Q = TFC
Giải tìm Q được công thức sản lượng hòa vốn:
TFC Tông chi phí cô đinh
Q= =
P - AVC Ti lê CM

Không cần chứng minh, chúng ta có thể có công thức doanh thu hòa vốn tính theo dollars
(S), như sau:
Tông chi phí cô đinh
S=
Ti lê CM
Chú ý:
Các giả định trong phân tích hòa vốn là: giá không đổi, chi phí biến đổi trên mỗi
đơn vị là không đổi, và tổng hợp doanh thu không đổi. Nói đúng ra là, đây là phân tích hòa
vốn tuyến tính.

60
Ví dụ
Công ty Wayne sản xuất và bán cửa ra vào cho các công ty xây dựng nhà ở. Mỗi
cánh cửa được bán với giá $25. Các chi phí biến đổi cho mỗi cánh cửa là $15, và tổng chi
phí hoạt động cố định là $10,000. Báo cáo thu nhập (lợi nhuận/chi phí) dựa vào doanh số
dự tính của 2,000 đơn vị sản phẩm
Tổng Mỗi đơn vị Phần trăm
Doanh số (2,000 đơn vị) $50,000 $25 100%
Trừ: Chi phí biến đổi 30,000 15 60
Lãi gộp $20,000 $10 40%
Ít hơn: Chi phí cố định 5,000
Lợi nhuận ròng $15,000

Chú ý rằng (P - AVC) =($25 - $15) = $10 và Điểm hòa vốn:


P - AVC $25 - $15
= * 100% = 40%
P $25
$5000
Tính theo đơn vị sản phẩm: = 500 ( Đon vi)
$10
Tính theo đô la : 500 x $25 = $12,500.
$5000
Hay là : = $12.500
40%
2. Xác định lượng thu nhập mục tiêu
Ngoài việc xác định điểm hòa vốn, phân tích CVP xác định doanh thu cần có để có
được mức lợi nhuận cụ thể hay mức lợi nhuận thuần mục tiêu. Công thức tính là:
Tổng chi phí cố định + Lợi nhuận mục tiêu
Lượng doanh thu mục tiêu = ----------------------------------------------------
CM đơn vị
Ví dụ
Dùng dữ liệu cho trong ví dụ trên, giả định rằng hãng muốn đạt được lợi nhuận mục
tiêu là $15,000 thì sản lượng của lợi nhuận tối ưu này là:
$5000 + $15.000 $20.000
= = 2000 ( Đon vi)
$20 - $15 $10
3. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị dùng để xác định điểm hòa vốn dựa trên biểu đồ hòa vốn
(B-E) như trong hình 5. Doanh thu, chi phí biến đổi và chi phí cố định được biểu diễn trên
trục tung trong khi sản lượng, x, được biểu diễn trên trục hoành. Điểm hòa vốn là giao
điểm của đường tổng doanh thu và đường tổng chi phí. Biểu đồ còn cho biết mức lợi nhuận
tiềm năng trong suốt thời gian hoạt động và do đó được dùng như là công cụ cho thảo luận
và trình bày.
Tỷ số chi phí cố định là tỷ số của các chi phí biểu hiện một rủi ro đối với hãng. Tỷ
số chi phí cố định, một công cụ đo rủi ro hoạt động, là các chi phí hoạt động cố định trong
báo cáo lợi nhuận của hãng đó. Tỷ số chi phí cố định là thước đo đo rủi ro hoạt động và

61
xuất phát từ chi phí hoạt động cố định. Một cách tính đơn giản của tỷ lệ CF cố định hoạt
động là ảnh hưởng mà một sự thay đổi trong doanh số có được lên lợi nhuận hoạt động.

Hình 4. Biểu đồ hòa vốn

Phan tram thay đoi trong loi nhuan hoat đong


Q=
Phan tram thay đoi trong doanh thu
(P- AVC)D Q
- TFC
(P- AVC) Q
=
DQ
Q
(P- AVC) Q
=
(P- AVC) Q- TFC
Ví dụ
Từ ví dụ 7, giả định rằng hiện nay công ty Wayne đang bán được 6,000 chiếc cửa
mỗi năm. Tỷ số chi phí cố định của hãng này là:
(P- AVC) Q ($25 - $15) x 6.000 $60.000
= = = 1.2
(P- AVC) Q- TFC ($25 - $15) x 6.000 - $10.000 $50.000
Có nghĩa là nếu doanh thu tăng lên (giảm xuống) 1%, công ty có thể mong đợi lợi
nhuận thuần tăng lên (giảm xuống) 1.2 lần, hay 1.2%
Chú ý:
Tỷ số chi phí cố định là công cụ đo độ co giãn, vì nó là tỷ lệ giữa một phần trăm
thay đổi trong lợi nhuận hoạt động và một phần trăm thay đổi trong doanh thu.

----------------- " ----------------

62
CÂU HỎI ÔN TẬP VỀ HÀM SẢN XUẤT

1. Cho vài ví dụ khác nhau về hàm sản xuất?


2. Hàm Cobb-Douglas khác các hàm khác như thế nào?
3. Thế nào là sản phẩm doanh thu cận biên (MRP)? Ý nghĩa của nó trong tối đa hoá lợi
nhuận?
4. Mô tả tóm tắt 3 giai đoạn sản xuất.
5. Thế nào là co giãn đầu ra? Cách tính toán?
6. Mô tả mối quan hệ đồ thị giữa sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân.
7. Chỉ rõ điều kiện kết hợp các đầu vào có chi phí nhỏ nhất (tối ưu).
8. Cho 2 ví dụ về thay thế hoàn toàn.
9. Nếu các đầu ra không thay thế được cho nhau thì không ra được quyết định nào về kết
hợp đầu vào. Nhận xét?

BÀI TẬP VỀ HÀM SẢN XUẤT

1. Công ty Anaheim, sản xuất phim, có hàm sản xuất sau: Q = 0.5K2 + 0.3KL + 0.4L2
Giả định rằng tỷ lệ sử dụng hàng tuần là L = 100 giờ lao động và K = 30 là chi phí sản
xuất.
(a) Tổng sản phẩm mỗi tuần.
(b) Sản phẩm cận biên của lao động.
(c) Sản phẩm cận biên của vốn.
2. Công ty Liên doanh kính thuốc John-Jay Opticals, một nhà sản xuất kính thuốc có hàm
sản xuất ước tính sau: Q = 20L0.75K0.30
Trong đó Q =số gọng nhựa được sản xuất mỗi ca lao động (gồm 8 giờ), L = số nhân
công, K = số vốn được sử dụng.
Tính số gọng nhựa hoàn thành mỗi ca khi L = 10 và K = 100.
Tính sản phẩm cận biên của lao động khi L = 10 và K = 100.
3. Liên doanh Nông phẩm Ding-Dong là một nhà sản xuất cam. Công ty ước tính rằng số
lượng cam sản xuất ra sẽ tăng 1,500 quả mỗi tháng khi hệ thống tưới tăng thêm 1,000
gallon nước mỗi tháng. Hoặc là, sản lượng cam sẽ tăng 900 quả khi tăng thêm 2 tấn phân
bón mỗi tháng. Giả định rằng chi phí của nước là $0.06 mỗi gallon và của phân bón là $25
mỗi tấn. Hãng có đang sử dụng kết hợp tối ưu của nước và phân bón hay không? Tại sao?
4. Liên doanh Nông phẩm Agasi là nhà sản xuất lê. Công ty ước tính rằng sản lượng lê sẽ
tăng 1,200 quả mỗi tháng khi hệ thống tưới tăng thêm 1,000 gallon nước mỗi tháng. Hoặc
là, sản lượng lê sẽ tăng 1000 quả khi tăng thêm 2 tấn phân bón mỗi tháng. Giả định rằng
chi phí của nước là $0.06 mỗi gallon và của phân bón là $25 mỗi tấn. Hãng có đang sử
dụng kết hợp tối ưu của nước và phân bón hay không? Tại sao?
5. Công ty ABC có hàm sản xuất: Q = 12KL + 0.7KL2 - 1/30KL3
Xác định:
Đầu ra tối đa có thể sản xuất được khi K = 5?
Mức độ sử dụng của L khi sản phẩm bình quân của lao động (APL) đạt cực đại?
63
Mức đầu ra xuất hiện hiệu quả giảm dần theo L?
6. Công ty Khai thác mỏ Đông Bắc có hàm sản xuất đối với đầu ra than đá sau:
Q = 250L0.5K0.6
Xác định hiệu quả theo quy mô và nhận xét?
Xác định hiệu quả theo quy mô đối với mỗi yếu tố đầu vào?
7. Công ty khai thác mỏ Nova có hàm sản xuất đối với đầu ra than đá sau: Q = 300L0.5K0.5
Trong đó Q = Sản lượng than đá sản xuất được (nghìn tấn), L = Lao động (trăm
công nhân), và K = Vốn (trăm triệu đô la).
Tại điểm sản xuất cực đại, công ty cần 10,000 công nhân và $900 triệu tiền vốn chi
phí. Sản lượng đầu ra than đá sản xuất được bán tại mức giá của thị trường cạnh tranh là
$40 mỗi tấn.
Xác định mức lương hàng năm lớn nhất mà công ty sẵn sàng trả để thu hút 10,000
công nhân?
Công ty sẵn sàng tuyển bao nhiêu công nhân khi mức lương hàng năm mà công
đoàn lao động yêu cầu là $20,000?
8. Tổng sản phẩm của lao động (mỗi giờ) của một công ty cho dưới đây:Q = 30L - 0.5L2
Xác định sản phẩm cận biên của lao động?
Công ty nên sử dụng bao nhiêu lao động nếu tỷ lệ lương là $30 mỗi giờ và sản phẩm
doanh thu cận biên là $24?

64
CÂU HỎI ÔN TẬP VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ

1. Mô tả mối quan hệ đồ thị giữa các đường AC tương ứng và MC?


2. Liệt kê các yếu tố làm cho các nhà máy có quy mô lớn hoạt động có hiệu quả hơn so
với các nhà máy có quy mô nhỏ?
3. Ý nghĩa quản lý của các đường kế hoạch (các đường chi phí dài hạn)?
4. Phân tích chi phí thống kê gồm những gì?
5. Liệt kê các bước cơ bản trong phân tích tăng tiến và phân tích chi phí liên quan?
6. Phân biệt phân tích tăng tiến và phân tích cận biên?
7. Cho vài ví dụ về ứng dụng của đường học hỏi?
8. Thế nào là phân tích CVP? Tác dụng của nó đối với các nhà quản lý?
9. Liệt kê những giả định trong phân tích hòa vốn. Điểm khác nhau giữa phân tích hòa
vốn của nhà quản lý và phân tích hòa vốn của nhà kinh tế?
10. Đo lường rủi ro hoạt động như thế nào

65
BÀI TẬP VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ

1. Cho hàm chi phí của một hãng: TC =40 + 4Q + 2Q2


a. AFC của việc sản xuất 5 đơn vị đầu ra?
b. AVC của việc sản xuất 5 đơn vị đầu ra?
c. ATC và MC của việc sản xuất 5 đơn vị đầu ra?
2. Cho hàm TC sau: 200 + 75Q - 1.5Q2 + 0.01Q3
a. Xác định hàm MC, AVC, AC và AFC.
b. Tại mức sản lượng nào thì MC đạt cực tiểu? AVC? AFC?
c. Xác định MC và AVC khi AVC đạt cực tiểu.
d. Chứng minh rằng MC trong ngắn hạn bằng AVC khi AVC đạt cực tiểu.
3. Một hãng có hàm tổng chi phí sản xuất ngắn hạn sau:
TC = 3,000 + 250Q - 7Q2 + Q3
a. Viết biểu thức MC, AVC, ATC của hãng.
b. Xác định mức sản lượng đầu ra mà tại đó MC được tối thiểu hóa.
c. Xác định mức sản lượng đầu ra mà tại đó AVC được tối thiểu hóa.
4. Một hãng ước tính chi phí quản lý và bán hàng như sau:
TC = $45,000 + $60Q + 3Q2
Trong đó Q = là doanh số tính theo đơn vị hàng hóa.
a. Mức chi phí quản lý và bán hàng cố định?
b. Tính AC tại Q = 50.
c. Tính mức sản lượng đầu ra mà tại đó AC được tối thiểu hóa.
5. Liên doanh Janus Costing, nhà sản xuất áo bành tô hàng đầu, đã ước tính hàm thống kê
của tổng chi phí hàng tuần trong suốt 26 tuần qua:
TC = $150,000 + $7Q + 0.006Q2
(70,000) (2) (0.001)
2
r = 0.90
Se (sai số chuẩn của ước lượng) = 7.888
Trong đó Q = gallon men và sai số chuẩn của hệ số hồi quy nằm trong ngoặc đơn.
a. Nhận xét kết quả dựa trên các phân tích thống kê đã cho
b. Tính AC và nhận xét.
6. Liên doanh Carson, áp dụng đường học hỏi 80% cho tất cả các sản phẩm mới mà công ty
này phát triển. Công ty này sản xuất thử 500 đơn vị sản phẩm mới và thấy rằng tổng các
chi phí liên quan đến lao động (lao động trực tiếp, lao động gián tiếp và trợ cấp) là
$120,000. Nhà quản lý dự định sản xuất 1,500 sản phẩm trong năm tới.
a. Tính các chi phí liên quan đến lao động ước tính trong năm tới để sản xuất 1,500
đơn vị sản phẩm.
b. Tìm chi phí đơn vị của các chi phí có liên quan đến lao động trong năm tới.
7. Công ty Hunt gần đây mua một nhà máy để sản xuất một sản phẩm mới. Dữ liệu dưới
đây gắn với hoạt động sản xuất mới.

66
DOANH THU HANG NAM ƯỚC TINH 3,500 đơn vị nhân $20
CÁC CHI PHÍ ƯỚC TÍNH
- Nguyên liệu trực tiếp $6.00/một đơn vị
- Nhân công trực tiếp $1.00/đơn vị
- Chi phí quản lý nhà máy (cố định trước) $12,000 mỗi năm
- Chi phí bán hàng 30% doanh thu
- Chi phí bán hàng (đã được cố định) $16,000 mỗi năm

a. Xác định điểm hòa vốn tính theo đơn vị hàng hóa và tính theo đô la.
b. Xác định giá bán nếu lợi nhuận mỗi đơn vị là $2.04.
c. Tỷ số chi phí cố định của hãng tại mức sản xuất 5,000 đơn vị?
8. Công ty Norman có công suất nhà máy sản xuất được 25,000 đơn vị hàng hóa mỗi năm.
Doanh thu và chi phí ước tính cho dưới bảng sau:

Doanh thu (20,000 đơn vị nhân $50) $1,000,000


Chi phí sản xuất biến đổi: $40 mỗi đơn vị
(nguyên liệu, nhân công, và chi phí có liên quan)
Chi phí quản lý cố định $30,000
Chi phí quản lý và bán hàng biến đổi $2 mỗi đơn vị
(hoa hồng bán hàng - $1 mỗi đơn vị)
Cố định $7,000

Hãng nhận được một đơn đặt hàng đặc biệt yêu cầu cung cấp 4,000 đơn vị tại mức
giá bán là $45 mỗi chiếc. Đơn đặt hàng này không ảnh hưởng tới doanh số bán thường
ngày. Tiền hoa hồng bán hàng thường dùng giảm xuống một nửa trong đơn đặt hàng đó.
Công ty có nên chấp nhận đơn đặt hàng không. Nêu phương pháp tính toán hỗ trợ sử dụng
phân tích tăng tiến dựa trên khái niệm chi phí có liên quan.

67
CHƯƠNG 5: 
 TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN

TRONG CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG

Mục tiêu chương:

-Hiểu được các đặc điểm thị trường và đặc điểm đường cung cầu của doanh nghiệp
trên từng thị trường. 


- Phân tích được hàm doanh thu, lợi nhuận theo Q của các doanh nghiệp trên từng
loại thị trường. 


- Phân tích được mức giá và chi phí biên của từng loại doanh nghiệp 


- Ra quyết định tối ưu hóa lợi nhuận dựa trên mức đầu ra và đầu vào của mỗi
doanh nghiệp

Nội dung chương: 
Các chương trên ta đã nghiên cứu các công cụ - lý thuyết tối
ưu, phân tích dự báo và phân tích sản xuất và chi phí. Trong chương này ta sẽ
phân tích nên sản sản xuất ở mức bao nhiêu và bán ở mức nào để tối ưu hóa
lợi nhuận. Việc định giá bán – mức đầu ra nào để đạt được mục tiêu tối ưu phụ
thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp đó đang tham gia hoạt động. Vì vậy,
chúng ta sẽ bắt đầu từ quyết định định giá và mức đầu ra của doanh nghiệp
chấp nhận giá, doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo
định giá như thế nào. 


I. Quyết định quản trị trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo

1. Đặc điểm của cạnh tranh hoàn hảo

- Tham gia vào thị trường có rất nhiều (vô hạn) người mua và người bán độc lập với
nhau, cả hai không có khả năng tác động và ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng của
thị trường (chấp nhận giá thị trường) 


- Sản phẩm trên thị trường là đồng nhất : nghĩa là sản phẩm của các đơn vị hoàn
toàn có thể thay thế cho nhau 


- Thông tin hoàn hảo: tức là người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về
thông tin về giá cả của các sản phẩm trên thị trường 


- Các doanh nghiệp có thể tham gia hay rút lui khỏi thị trường một cách dễ dàng,
nghĩa là các doanh nghiệp và các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do từ ngành sản
xuất này sang ngành sản xuất khác 
Với các đặc điểm trên của thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, các ngành hàng có thể là: tư liệu tiêu dùng với đặc điểm là vốn đầu tư ít,

68
thị trường đầy đủ thông tin, sản phẩm thông dụng cho nhiều ngành hàng, sản phẩm
đồng nhất. Cụ thể mặt hàng là lương thực 
Vì vậy doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh hoàn hảo chấp nhận giá trên thị trường, nên quyết định đầu ra dựa trên chi phí.

2. Cầu của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo :

Từ đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nên đường cầu của doanh
nghiệp nằm ngang tại mức giá thị trường

Doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo chỉ có thể kiểm soát sản
lượng sản xuất ra, không có khả năng kiểm soát giá sản phẩm trên thị trường .

Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nằm ngang hoặc co giãn
hoàn toàn tại mọi mức giá được xác định ở vị trí giao điểm của đường cầu và cung
thị trường. Vì doanh thu cận biên bằng với mức giá của doanh nghiệp cạnh tranh
hoàn hảo, đường cầu cùng lúc là đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo(D=MR ). Doanh nghiệp có thể bán tất cả hàng hóa nếu muốn tại mức
giá thị trường này. Mỗi đơn vị doanh số tăng thêm sẽ thêm vào cho tổng doanh thu
một lượng bằng với giá.

3. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

Để tối đa hoá lợi nhuận, điều kiện tổng quát cho tất cả doanh nghiệp là MR =
MC. Nhưng trong trường hợp này doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo có MR = P nên MC = P

69
Điều kiện đủ để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận là P >=AVC
Như vậy để
tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn thì: P = MC >= AVC

Quyết định trong trường hợp thua lỗ

+ Nếu trong ngắn hạn doanh nghiệp phải đối mặt với mức giá thấp hơn so với chi phí
trung bình (P < ATC) tại mỗi đầu ra, thì tổng doanh thu sẽ nhỏ hơn tổng chi phí và
doanh nghiệp chịu lỗ một phần chi phí. Do đó, doanh nghiệp phải đối mặt với việc ra
quyết định có sản xuất mức đầu ra này để chấp nhận một khoản thua lỗ nhỏ hay đóng
cửa doanh nghiệp.

- Nếu P < ATC và P > AVC thì tiếp tục sản xuất. Vì tổng doanh thu vượt qua tổng chi
phí biến đổi và phần doanh thu còn lại có thể bù cho chi phí cố định một phần. Nên
tiếp tục sản xuất. 

- Nếu P < AVC thì doanh nghiệp chịu lỗ hoàn toàn chi phí cố định cộng với phần chi
phí biến đổi không có phần doanh thu bù đắp nếu doanh nghiệp chọn mức sản xuất.
Nếu ngừng sản xuất Q = 0 doanh nghiệp chỉ mất chi phí cố định. 


4. Sử dụng đầu vào để tối đa hóa lợi nhuận :

Khi phân tích đến quyết định tốt đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp theo khía cạnh
của quyết định đầu ra. Chúng ta cũng có thể xem xét tối đa hóa lợi nhuận từ khía
cạnh của đầu vào. Khi xác định mức đầu ra tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa chúng ta
xác định mức độ sử dụng đầu vào để tạo tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Quyết định liên quan đến yếu tố đầu vào là nên thuê bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi
này, doanh nghiệp cần so sánh giữa doanh thu sản phẩm cận biên với mức giá đầu
vào của yếu tố đó.

70
Doanh thu sản phẩm cận biên (MRP) là doanh thu tăng thêm do tăng thêm 1 đơn vị
đầu vào bằng với doanh thu cận biên khi bán câc đầu ra nhân với sản phẩm cận biên
của đầu vào này.

MRP = TR/ I= MR x MP


Với I là một mức sử dụng đầu vào cụ thể 


Với doanh nghiệp cạnh tranh, doanh thu cận biên do sử dụng thêm một đầu
vào để sản xuất bằng với mức giá của sản phẩm, tức là doanh thu sản phẩm cận biên
của doanh nghiệp bằng doanh thu biên nhân với sản phẩm cận biên của đầu vào này
MRP = P x MP

Nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí đã đề cập trong chương 4 là: MC = w/MP

Mức đầu ra tối đa hóa lợi nhuân của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo P = MC.

Từ điều kiện tối thiểu hóa chi phí, khi một đầu vào biến đổi P = MC = w/MP

Suyra: PxMP=w tức là MRP=w

Nguyên tắc tối ưu đầu vào: Nếu MRP của một đơn vị đầu vào biến đổi tăng
thêm lớn hơn giá trị đầu vào của nó, người ta sẽ tiếp tục thuê thêm đơn vị đó. Nếu
mức đóng góp của một đơn vị tăng thêm vào MRP nhỏ hơn với mức giá thì không
nên sử dụng thêm đơn vị đó. Nếu sử dụng đầu vào biến đổi liên tục, người quản lý
nên thuê thêm lượng đầu vào mà MRP = giá đầu vào.

5. Quyết định đầu ra để tối đa hóa lợi nhuận:

Người quản lý khi quyết định đầu ra cũng trả lời hai câu hỏi sau:


1. Doanh nghiệp nên sản xuất hay đóng cửa? Sản xuất khi P AVC. Ngược lại, thì
đóng cửa


2. Nếu sản xuất, doanh nghiệp nên sản xuất ở mức bao nhiêu? Sản xuất mức đầu ra
tại đó P = MC.

Vậy người quản lý cần phải ước lượng hay dự báo mức giá thị trường của sản
phẩm mình sản xuất, hàm chi phí biến đổi trung bình và hàm chi phí cận biên của
doanh nghiệp. Cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: dự báo giá sản phẩm

71
Bước 2: Ước lượng chi phí biến đổi trung bình (AVC) và chi phí cận biên (MC)

Bước 3: Kiểm tra quy tắc đóng cửa


Bước4: Nếu sản xuất P AVC min ,thì tìm mức đầu ra khi P=MC

Bước 5: Tính khoản lợi nhuận và thua lỗ

II. Quyết định quản trị trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.


1. Sức mạnh thị trường:

Sức mạnh thị trường là khả năng doanh nghiệp tăng giá mà không mất tất cả
lượng bán hay làm giảm doanh số. Các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường khác
với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là giá do thị trường quyết định và không có
khả năng bán được sản phẩm khi tăng giá. Tất cả các doanh nghiệp ngoại trừ các đối
thủ cạnh tranh hoàn hảo đều có một sức mạnh thị trường.

Khi các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường tăng giá bán, mặc dù doanh số
không giảm về 0, nhưng theo quy tắc của cầu thì doanh số vẫn cứ giảm. Tác động
của sự thay đổi của giá lên doanh số bán của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
lượng sức mạnh thị trường, mà thường sức mạnh thị trường của doanh nghiệp là
khác nhau.

Mục tiêu của phần này vẫn là nghiên cứu cách thức người quản lý các doanh
nghiệp có sức mạnh thị trường chọn mức giá, đầu ra sao cho tối đa hóa lợi nhuận.
Cũng như qui luật tối đa hóa lợi nhuận, là chọn lựa mức giá và mức đầu ra sao cho
doanh thu từ sản phẩm cuối cùng bán được bằng với chi phí cận biên của việc sản
xuất và bán đơn vị hàng hóa đó. Sự phức tạp mà người quản lý phải giải quyết là đạt
mục tiêu tối ưu khi không biết đối thủ cạnh tranh phản ứng thế nào. Tuy nhiên, các
loại doanh nghiệp vẫn vận dụng quy luật quy tắc để đi đến quyết định tối đa hóa lợi
nhuận MR = MC

2. Đo lường sức mạnh thị trường

Mặc dù không đưa ra cách thức chính xác nào để đo lường sức mạnh thị
trường nhưng bạn vẫn có thể nhận thấy sức mạnh thị trường liên quan đến sự tồn tại
của hàng hóa thay thế như thế nào. Một số thước đo quan trọng phản ảnh sức mạnh
thị trường của doanh nghiệp như:

- Độ co giãn của cầu. Sức mạnh thị trường của doanh nghiệp tỷ lệ

72
nghịch với độ co giãn của cầu. Cầu của doanh nghiệp co giãn càng ít (nhiều)
thì cấp độ sức mạnh thị trường của doanh nghiệp càng cao (thấp). Số lượng
hàng hóa thay thế gần với sản phẩm của doanh nghiệp mà người tiêu dùng
nhận biết càng ít thì độ co giãn cầu càng nhỏ và sức mạnh thị trường của
doanh nghiệp càng lớn. Khi cầu co giãn hoàn toàn ( đường cầu nằm ngang thì
doanh nghiệp không có sức mạnh thị trường 


- Chỉ số Lerner: chỉ số Lerner = là chỉ số đo lường mức độ chênh


lệch khi 
giá lớn hơn chi phí cận biên. Trong doanh nghiệp cạnh tranh hoàn
hảo chỉ số này bằng 0 và chỉ số này tăng khi cấp độ thị trường chỉ số này càng

cao. 
chỉ số Lerner = . Nhưng vậy chỉ số



Lerner được diễn đạt là -1/E, cho biết chỉ số và sức mạnh thị trường có quan
hệ tỷ lệ nghịch với độ co giãn của cầu. Độ co giãn của cầu càng thấp ( cao) thì
chỉ số Lerner và cấp độ sức mạnh thị trường càng nhỏ. 


- Độ co giãn chéo của cầu. Nếu người tiêu dùng xem xét hàng hóa được
gọi là hàng hóa thay thế thì độ co giãn của cầu theo giá chéo (E XY ) phải
dương. Độ co giãn theo giá chéo càng cao thì khả năng thay thế càng lớn và
cấp độ sức mạnh thị trường của doanh nghiệp sản xuất hai hàng này càng nhỏ.

3. TốI đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền:

Doanh nghiệp độc quyền có sức mạnh thị trường. Đường cầu của doanh nghiệp
độc quyền cũng là đường cầu của thị trường. Doanh nghiệp độc quyền sẽ chọn một
điểm trên đường cầu thị trường để xác định mức tối đa hóa lợi nhuận. Nếu doanh thu
cận biên lớn hơn chi phí cận biên, doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận chọn
hướng tăng đầu ra. Nếu doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên thì họ sẽ không
sản xuất đơn vị tăng thêm này.

+ Tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa thua lỗ trong ngắn hạn


Một doanh nghiệp độc quyền, cũng như đối thủ cạnh tranh hoàn hảo, có được
lợi nhuận tối đa bằng cách sản xuất và bán số lượng đầu ra sao cho mức chênh lệch
dương giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lớn nhất; hoặc thua lỗ ở mức thấp nhất
bằng cách sản xuất và bán số lượng đầu ra sao cho mức chênh lệch dương giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí là nhỏ nhất. Vậy trong ngắn hạn doanh nghiệp độc quyền
sẽ sản xuất lượng đầu ra dương nếu một vài mức giá trên đường cầu lớn hơn mức chi
phí biến đổi tung bình. Người quản lý tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa thua lỗ

73
bằng cách chọn mức sản xuất sao cho MR = MC. Đường cầu thể hiện mức giá của
đầu ra. Nếu giá lớn hơn tổng chi phí trung bình ( P > ATC ) thì DN có lợi nhuận kinh
tế thuần. Nếu giá nhỏ hơn chi phí trung bình nhưng lớn hơn chi phí biến đổi trung
bình AVC < P < ATC thì doanh nghiệp chịu lỗ kinh tế nhưng vẫn tiếp tục sản xuất
trong ngắn hạn. Nếu giá giảm thấp hơn chi phí biến đổi trung bình thì nên đóng của
trong ngắn hạn và chỉ mất chi phí cố định


 -

Tối đa hóa lợi nhận trong dài hạn.

Người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
bằng cách chọn sản xuất mức đầu ra có doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (
MR = MC), trừ phi giá nhỏ hơn chi phí trung bình dài hạn (P < LAC) thì doanh
nghiệp rời khỏi ngành này. Trong dài hạn người quản lý sẽ điều chỉnh quy mô nhà
máy đến mức tối ưu; nghĩa là nhà máy tối ưu là một nhà máy có đường chi phí trung
bình ngắn tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn tại mức tối đa hóa lợi
nhuận.

- Tối đa hóa lợi nhận trong dài hạn


Người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn
bằng cách chọn sản xuất mức đầu ra có doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên
( MR = MC), trừ phi giá nhỏ hơn chi phí trung bình dài hạn (P < LAC) thì doanh
nghiệp rời khỏi ngành này. Trong dài hạn người quản lý sẽ điều chỉnh quy mô nhà
máy đến mức tối ưu; nghĩa là nhà máy tối ưu là một nhà máy có đường chi phí
trung bình ngắn tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài hạn tại mức tối đa hóa
lợi nhuận.

74
4. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền:
Các thị trường cạnh tranh độc quyền có đặc điểm:

Một là, một lượng lớn các doanh nghiệp khá nhỏ.
Hai là, các sản phẩm có tính tương đồng nhưng vẫn có sự khác nhau
Ba là, không hạn chế sự gia nhập hay rời thị trường.

Sự khác biệt duy nhất giữa cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo là
trong cạnh tranh độc quyền các doanh nghiệp có thể dễ dàng gia nhập và rời bỏ
thị trường. Đúng như tên gọi, cạnh tranh độc quyền có cả đặc điểm của độc quyền
và cạnh tranh hoàn hảo.

-Quyết định cung ứng để tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn

Trong ngắn hạn, quy mô sản xuất của các doanh nghiệp là không đổi và được
thể hiện bằng đường AC và MC, điều kiện tiêu thụ của thị trường đối với sản
phẩm cảu doanh nghiệp thể hiện ở đường cầu (d) như sau:

Trên đồ thị cho thấy để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền sẽ
sản xuất ở mức sản lượng Q 1 , tại đó chi phí biên bằng doanh thu biên (MR=MC),
giá bán sản phẩm là P 1, có chi phí trung bình là AC 1 . Tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp là = TR – TC (diện tích P 1 C 1 BA)

Doanh nghiệp sẽ đóng cửa khi P<AVC

75
Trong dài hạn, khi các doanh nghiệp hiện có thu được lợi nhuận kinh tế, sẽ
kích thích các doanh nghiệp mới tham gia gia nhập vào ngành, một mặt làm giảm thị
phần cúa các doanh nghiệp hiện có, đường cầu và đường doanh thu biên của doanh
nghiệp sẽ dịch chuyển xuống dưới; mặt khác làm tăng nhu cầu sử dụng các yếu tố
sản xuất và giá các yếu tố sản xuất thường tăng lên.Lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm từ hai phía: do giá giảm và chi phí sản xuất tăng. Nếu lợi nhuận vẫn còn, thì
các doanh nghiệp mới vẫn tiếp tục gia nhập ngành cho đến khi giá bằng chi phí trung
bình dài hạn P 0 =LAC, lợi nhuận kinh tế bị triệt tiêu . Các doanh nghiệp mới không
gia nhập vào ngành nữa, ngành và doanh nghiệp đang ở trạng thái cân bằng dài hạn

Ở trạng thái cân bằng dài hạn, đường cầu tiếp xúc với đường chi phí trung bình dài
hạn (LAC), sản lượng cân bằng dài hạn của doanh nghiệp là Q 0

Tại LAC min có: LAC = LMC >MR chi phí lớn hơn doanh thu nên doanh nghiệp bị
lỗ

5. Tối ưu hóa của doanh nghiệp độc quyền nhóm

Đặc điểm :

- Trong thị trường độc quyền nhóm chỉ có một số ít người bán, thị phần của mỗi
doanh nghiệp khá lớn và có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là khi một doanh
nghiệp tiến hành chiến lược thay đổi giá cả, sản lượng, quảng cáo...ảnh hưởng bất lợi
đến các doanh nghiệp còn lại, lập tức các doanh nghiệp này sẽ phản ứng đối phó lại
nhằm bảo vệ thị phần của mình

Trên thị trường độc quyền nhóm, sản phẩm cỏ thể là đồng nhất (thép, nhôm, xi
măng, dầu...) hay phân biệt (ngành sản xuất ô-tô, thiết bị điện, máy tính...) và các

76
sản phẩm có khả năng thay thế lẫn nhau 


- Các doanh nghiệp mới (tiềm tàng) khó hoặc không thể gia nhập vào
ngành vì có những hàng rào chắn lối vào như: độc quyền về bằng sáng chế hay
quy trình công nghệ, có ưu thế về quy mô lớn, uy tín của các doanh nghiệp
hiện có..., ngoài ra các doanh nghiệp lớn có thể tiến hành những chgiến lược
để ngăn chặn những doanh nghiệp mới đi vào thị trường bằng cách xây dựng
khả năng sản xuất còn thừa, đe doạ sẽ bán phá giá và làm tràn ngập thị trường
sản phẩm có có doanh nghiệp mới gia nhập ngành.


Liên minh định giá : 


Các doanh nghiệp độc quyền nhóm nhận thức được tình trạng lệ thuộc lẫn nhau
của họ, họ sẽ rất có lợi nếu bắt tay thoả hiệp với nhau và cùng tối đa hoá lợi nhuận.
Sự thoả hiệp như thế có thể là chính thức hay không chính thức.

Liên minh định giá trong bán độc quyền: vì quyền lợi của các bán độc quyền, các
doanh nghiệp có xu hướng liên minh với nhau để trở thành độc quyền. Doanh nghiệp
liên minh sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q có MR =MC (MC tổng theo chiều ngang) của
các bán độc quyền. Sau đó tiến hành phân phối sản lượng cho các bán độc quyền.
Các bước trên tiến hành theo nguyên tắc :


MC A =MC B =...=MC=MR

Q=Q A +Q B +... 


Vì quyền lợi của mỗi doanh nghiệp, họ có xu hướng lường gạt nhau bằng cách gia
tăng lượng bán, kết quả làm cho tổng cung tăng và giá bán trên thị trường giảm, lợi
nhuận của các doanh nghiệp giảm, các doanh nghiệp có xu trừng phạt lẫn nhau và
không chấm dứt.


Thế cân bằng Nash 


Trong thị trường bán độc quyền, khi có một sự biến đổi nhỏ, mỗi doanh nghiệp sẽ
muốn làm điều tốt nhất mình có thể và giả định rằng các đối thủ của mình có thẻ
cũng làm cái mà doanh nghiệp đang làm.

Nhà toán học John Nash là người đầu tiên giải thích rõ khái niệm này vào năm
1951, vì thế người ta gọi cấn bằng này là cân bằng Nash 
Cân bằng Nash là tập hợp
các chiến lược khiến cho mỗi người chơi đều tin tưởng rằng họ đang làm tốt nhất
việc họ có thể làm, khi đã biết hành động của đối thủ cạnh tranh và không có động

77
cơ để thay đổi quyết định của mình 


Cân bằng Nash là một cân bằng không hợp tác - mỗi doanh nghiệp ra quyết
định sao cho thu được lợi nhuận cao nhất, khi biết hành động của các doanh nghiệp
đối thủ. Khi không hợp tác hành động, lẽ ra lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp thu
được cao hơn lợi nhuận thu được trong cạnh tranh hoàn hảo, nhưng lại thấp hơn lợi
nhuận thu được nếu các doanh nghiệp câu kết nhau

Giả sử hai doanh nghiệp A và B cạnh tranh nhau (không liên minh) đưa ra các chiến
lược của mình trong việc định giá bán sản phẩm cao hay thấp, sẽ xuất hiện 4 tình
huống như sau:

DOANH NGHIỆP B

Doanh nghiệp A Đặt giá thấp (P1) Đặt giá cao (P2)

Đặt giá thấp P1 1 3

1 0

Đặt giá cao P2 0 2

3 2

Góc trên bên trái của ma trận cho thấy: nếu cả hai doanh nghiệp cùng đặt giá
thấp (P 1 ) thì mỗi doanh nghiệp thu được lợi nhuận là 1. Góc trên bên phải, nếu
doanh nghiệp A đặt giá thấp thu được lợi nhuận là 3 và doanh nghiệp B đặt giá cao
thu được lợi nhuận là 0. Điểm then chốt ở đây là mỗi doanh nghiệp luôn luôn thu
được lợi nhuận cao hơn bằng việc đặt giá thấp, cho dù đối thủ đặt giá thế nào đi nữa.
Như vậy, điều tốt nhất cho doanh nghiệp A có thể làm là đặt giá P 1 , nếu doanh
nghiệp B đặt giá P 1 . Nếu doanh nghiệp B đặt giá là P 2 thì doanh nghiệp A đặt giá P 1
vẫn là điều tốt nhất.

Các quyết định Nash được chọn là do các cặp quyết định Nash đồng thời tốt
nhất nên có có thể “Ổn định chiến lược” không có doanh nghiệp nào đơn phương
thay đổi quyết định mà có thể làm tốt hơn. Các quyết định không cân bằng Nash
thường không được chọn vì có ít nhết một doanh nghiệp có thể làm tốt hơn khi họ
đơn phương thay dổi hành động.

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY


78
1. Thuyết giảng :Giảng viên trình bày những nội dung cơ bản về cách nhà quản lý ra
quyết định tối tư hóa trên các thị trường khác nhau

2. Thực hành

-Thảo luận nhóm:
Dựa vào đặc điểm của các thị trường .

Bài tập cá nhân: làm hai bài tập mẫu trong hệ thống bài tập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách, giáo trình chính: Tập bài giảng môn kinh tế học trong quản trị.

Sách tham khảo

- Edwin Manfield (2003) “Kinh tế học ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp”, nhà
xuất bản thống kê

- TS.Vũ Kim Dũng, TS.Cao Thuý Xiêm, (2003) “Giáo trình kinh tế quản lý”, nhà
xuất bản thống kê

CÂU HỎI

1. Điểm khác biệt trong nguyên tắc tối ưu của doanh nghiệp trên các cấu trúc thị
trường là gì?
2. Đặc điểm thị trường cạnh tranh hoàn hảo? Nguyên tắc tối ưu của
doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo?

3. Các chỉ tiêu đo lường sức mạnh thị trường của doanh nghiệp?
4. Cho ví dụ và
đánh giá sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh không
hoán hảo?


BÀI TẬP:


1. Giả sử quản lí cạnh tranh doanh nghiệp đang hoạt động trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo xác định được hàm chi phí biến đổi trung bình là:

AVC = 10 – 0.03 Q + 0.00005

Tổng chi phí cố định là 600USD.


a. Hãy xác định hàm chi phí cận biên tương ứng?

b. Với mức đầu ra nào thì AVC nhỏ nhất?

c. Giá trị tối thiểu của AVC là bao nhiêu?

Nếu mức giá của mỗi đầu ra là 10 USD mỗi đơn vị:
79
d.Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn? 


e.Doanh nghiệp sẽ thu bao nhiêu lợi nhuận (thu lỗ)? 


Nếu mức giá đầu ra là 7 USD mỗi đơn vị:


f. Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn?

g. Doanh nghiệp sẽ thu bao nhiêu lợi nhuận (thu lỗ)?

Nếu mức đầu ra của công ty là 5 USD mỗi đơn vị:


h. Doanh nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu đầu ra trong ngắn hạn?

i. Doanh nghiệp sẽ thu bao nhiêu lợi nhuận (thu lỗ)?

2. Giả sử hàm chi phí cận biên như sau:

Mức giá của sản phẩm được dự báo sẽ là 75 USD

a. Phương trình chi phí biến đổi bình quân: AVC = _ 


b. Tại hai mức đầu ra nào thì giá sẽ bằng với chi phí cận biên? 


c. Chi phí biến đổi trung bình tại hai mức đầu ra trong câu b là bao nhiêu? 
Mức nào
trong hai mức đầu ra này là tối ưu? Giải thích? 


3. Công ty dịch vụ hồ bơi EverKleen chuyên bảo trì các hồ bơi hàng tuần ở Atlanta.
Dịch vụ này có hàng tá công ty cung cấp. Đây là dịch vụ đã được tiêu chuẩn hóa;
mỗi một công ty chịu trách nhiệm làm sạch hồ bơi và sử dụng đúng lượng hóa chất
thích hợp có trong nước hồ bơi. Thông thường, dịch vụ này được tính theo gói hợp
đồng bốn tháng mùa hè. Giá thị trường của mỗi hợp đồng phục vụ trong thời gian
bốn tháng này là 115 USD.

Chi phí cố định của công ty dịch vụ hồ bơi EverKleen là 3,500USD. Giám đốc
công ty sử dụng số liệu của hai năm qua để xây dựng hàm chi phí cận biên như sau:
, trong đó MC tính bằng đô la, và Q là số lượng hồ
bơi dược làm vệ sinh vào mỗi mùa hè. Mỗi hệ số có độ tin cậy thống kê ở mức 5%.

a. VớI hàm chi phí cận biên như trên ,hãy xây dựng hàm chi phí biến trung bình của
công ty EverKleen.

b. Tại mức đầu ra thì AVC đạt đến giá trị thấp nhất? Giá trị AVC tại mức thấp nhất
bằng bao nhiêu?

c. Liệungườigiámđốctrênnênlựachọntiếptụchoạtđộnghayđóngcửa? Hãy giải thích.

d. Người giám đốc tìm được hai mức đầu ra mà sẽ cho giá trị tối ưu. Đó là các mức
đầu ra nào? Mức nào sẽ đưa đến kết quả tối ưu thực sự?
80
e. Giám đốc của doanh nghiệp này kì vọng sẽ thu về khoản lợi nhuận (thu lỗ) bằng
bao nhiêu?

f. Giả sử chi phí cố định của công ty tăng lên 4,000USD. Điều này sẽ tác động đến
mức đầu ra tối ưu như thế nào ? Hãy giải thích.

4. Trường hợp của doanh nghiệp độc quyền, nhà quản lí xác định hàm chi phí biến
đổi trung bình là:

Với AVC được tính bằng đồng trên mỗi đơn vị và Q là số lượng đơn vị được bán.

a. Hãy xác định hàm chi phí cận biên? 


b. Mức sản xuất tối ưu trong năm 2002 là bao nhiêu? 


c. Mức gía tối ưu của năm 2002 là bao nhiêu? 


d. Hãy kiểm tra để đảm bảo doanh nghiệp nên chọn sản xuất trong ngắn 
hạn chứ
không nên đóng cửa. 


Thêm vào đó, người quản lí dự án báo các chi phí cố định trong năm 2002 sẽ là
22,500USD.

e. Năm 2002, doanh nghiệp sẽ thu về lợi nhuận hoặc thu lỗ một khoảng bằng bao
nhiêu?

5. Công ty Ali Baba là nhà cung ứng duy nhất các loại thảm Oriental đặc biệt. Hàm
cầu về các loại thảm sẽ là:

Q = 112 000 – 500P + 4M

Với Q= số lượng thảm, P= giá của tấm thảm (tính bằng đồng trên mỗi đơn vị), và M
= thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng.
Hàm chi phí biến đổi trung
bình để sản xuất tấm thảm của công ty Ali Baba là:

AVC = 200- 0,012Q + 0,000002

Thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng khoảng 20,000USD và tổng chi
phí cố định là 100,000USD.

a. Công ty nên sản xuất bao nhiêu tấm thảm nhằm tối đa hóa lợi nhuận? 


b. Mức giá tối đa hóa lợi nhuận là bao nhiêu? 


c. Lương lợi nhuận tối đa công ty có thể thu về khi bán thảm là bao nhiêu? 


81
d. Nếu thu nhập bình quân đầu người của người tiêu dùng là 30,000USD 
thì các vấn
đề ở câu hỏi a,b và c sẽ như thế nào? 


6. Dr. Leona Williams, một nhà phẫu thuật tạo hình nổi tiếng, được biết đến như là
một trong những nhà phẫu thuật chỉnh hình mũi tốt nhất. Trong thị trường này, bác
sỹ Williams có sức mạnh thị trường khá lớn. Đường cầu thực hiện công việc của bác
sĩ có dạng: Q = 480 – 0,2 P

Với Q là số lượng ca phẫu thuật mũi được thực hiện hàng tháng và P là giá của một
ca phẫu thuật.

a. Xây dựng hàm cầu ngược cho các dịch vụ của bác sĩ Williams?

b. Xây dựng hàm doanh nghiệp cận biên?

Hàm chi phí biến đổi trung bình cho phẫu thuật chỉnh hình mũi có dạng:

AVC = 2 - 15 Q + 400

Với AVC là chi phí biến đổi trung bình (tính bằng đồng), và Q là số lượng ca phẫu
thuật hàng tháng. Các chi phí cố định của bác sĩ này hàng tháng là 8,000USD.

c. Người bác sĩ này muốn tối đa lợi nhuận thì phải thực hiện bao nhiêu ca phẫu thuật
mũi mỗi tháng?

d. Giá của mỗi ca phẫu thuật mũi là bao nhiêu? 


e. Lợi nhuận thu về mỗi tháng là bao nhiêu? 


82
CHƯƠNG 6:
PHÂN TÍCH RỦI RO

Mục tiêu chương: Sau khi học Chương này, người học có thể:
- Giải thích và liệt kê các hàm liên quan đến kinh tế học quản lý.
- Giải thích các nhân tố hàm chứa rủi ro.
- Tính toán giá trị kỳ vọng
- Tính toán và biểu diễn độ lệch chuẩn
- Tính toán và cho ví dụ về hệ số biến thiên
- Vẽ biểu đồ cây quyết định
- Tính và giải thích tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi ro
- Hiểu và giải thích cân bằng khả năng chắc chắn (certainty equivalent)
- Cho ví dụ và minh họa quy trình mô phỏng.
----------------- " ----------------
I. Rủi ro và xác suất
1. Định nghĩa
Theo cách nói thông thường, rủi ro nghĩa là có thể thua lỗ. Ví dụ: đầu tư vào một
hãng nghiên cứu công nghệ sinh học sẽ rủi ro hơn vào trái phiếu kho bạc, vì khả năng thua
lỗ lớn hơn.
Để phân tích rủi ro, rất cần xác định một xác suất. Nếu tình huống đã cho lặp lại R
lần và nếu kết quả A xuất hiện r lần, xác suất của A là
r
P( A) =
R
Ví dụ: nếu con xúc sắc là “chuẩn” (có nghĩa là khi gieo nó mỗi mặt có cơ may xuất
hiện bằng nhau) thì xác xuất ra mặt 1 là 1/6 , và nếu gieo nhiều lần mặt này sẽ xuất hiện 1
trên 6 lần
Tuy nhiên, chúng ta khó áp dụng định luật này vì không thể lặp lại rất nhiều lần một
phép thử. Chẳng hạn, 3/1992 Porsche có tung ra mẫu xe mới 928 GTS, nhưng đây là một
“thử nghiệm” không thể lặp đi lặp lại mãi trong tình huống giống nhau như vậy hơn nữa thị
trường và những yếu tố khác lại thay đổi từ tháng này sang tháng khác, chẳng hạn việc trả
tiền trước của người tiêu dùng, giá cả của loại xe thể thao của các hãng khác, những chiến
dịch quảng cáo của họ…
Trong tình huống này, các nhà kinh tế sử dụng định nghĩa xác suất chủ quan, nghĩa
là xác suất của một biến cố này sẽ xảy ra theo nhưng người ta quyết định nghĩ. Chẳng hạn,
người ra quyết định nghĩ rằng biến cố X sẽ có khả năng xảy ra nhiều hơn biến cố Y, xác
suất của X sẽ lớn hơn xác suất của Y. Nếu người ra quyết định nghĩ rằng hai biến cố sẽ có
khả năng xảy ra như nhau, xác suất của mỗi biến cố là 0,5. Theo định nghĩa này thì yếu tố
quan trọng là quan điểm của người ra quyết định.
2. Phân phối xác suất và kỳ vọng toán
Nếu trong tình huống nào đó, ta lập danh mục tất cả các biến cố có thể có, là một
bảng phân phối xác suất. Ví dụ: một hãng sản xuất robot nghĩ rằng hãng có thể thiết kế sản

83
xuất mỗi năm một kiểu robot mới là 0,6 và khong thể làm điều đó là 0,4 ta có bảng phân
phối xác suất như sau:

Biến cố Xác suất xảy ra


Có thể thiết kế và sản xuất mỗi năm 1 kiểu mới 0,6
Không thể thiết kế và sản xuất mỗi năm 1 kiểu mới 0,4
Tổng 1,0

Nếu hãng trên muốn đạt lợi nhuận 1 triệu USD từ việc mỗi năm sản xuất ra một kiểu
robot mới và chịu lỗ 600.000 USD nếu không sản xuất thì phân phối xác suất của lợi nhuận
từ robot mới như sau:
Lợi nhuận Xác suất
1.000.000 USD 0,6
-600.000 USD 0,4

Ta có thể tính lợi nhuận kỳ vọng là: 1.000.000*0,6 + (-600.000)*0,4=360.000 USD


Ví dụ
Xét 2 dự án đầu tư A và B, với phân phối xác suất của dòng tiền mặt trong mỗi
dự án của 5 năm tới:
Dòng vào tiền mặt
Xác suất (0.2) (0.6) (0.2)
A $200 300 400
B $100 300 500
Giá trị kỳ vọng của dòng vào tiền mặt trong dự án A là:
$200(0.2) + 300(0.6) + 400(0.2) = $300
Giá trị kỳ vọng của dòng vào tiền mặt trong dự án B là:
$100(0.2) + 300(0.6) + 500(0.2) = $300
Chú ý: Người ra quyết định kinh tế có lý trí (người hoàn toàn dựa trên các tiêu
chuẩn mục tiêu) dùng giá trị tiền tệ kỳ vọng để tối đa hóa lợi nhuận trong những điều
kiện có rủi ro bởi vì người đó trung lập với rủi ro (lợi nhuận bằng với thiệt hại của
cùng một lượng tiền xác định). Chi phí cận biên (MC) là chi phí để sản xuất thêm một
đơn vị đầu ra. (tổng các sản phẩm của các đầu ra có thể cùng những xác suất tương
ứng của chúng).
3. Xây dựng chuỗi sơ đồ quyết định
Sơ đồ quyết định là một biểu đồ giúp ta thấy được những lựa chọn phải tiến hành.
Nó biểu thị một vấn đề như là một chuỗi những lựa chọn liên tiếp mà mỗi lựa chọn được
mô tả bằng một ngã rẽ. Ngã rẻ quyết định là một điểm giao biểu thị cho một lựa chọn mà
người ra quyết định làm chủ được biến cố.
Ví dụ: Một hãng có sơ đồ quyết định lựa chọn như sau:
Chiến dịch quảng cáo thành công
800.000
(0,5)
100.000
Tăng giá

Chiến dịch quảng cáo không thành công


200.000 (0,5)-600.000
Không tăng giá 84
Hình 5.1 Biểu đồ ra quyết định của một hãng
Bước đầu tiên là tính lợi nhuận kỳ vọng từ nhánh rẽ may rủi với xác suất là 0,5:
0,5*800.000 + (-600.000)*0,5=100.000
Con số này ghi ở trên nhánh rẽ để cho biết lợi nhuận kỳ vọng tại điểm này. Như vậy,
bên trái biểu đồ cho thấy: một dẫn đến kỳ vọng lợi nhuận 100.000 và một kỳ vọng 200.000.
Nếu hãng muốn tối đa hoá lợi nhuận phải chọn nhánh 2, hay cách khác là không tăng giá,
và nhánh 1 không tối ưu nên thể hiện bị cắt ngang.
Nghiên cứu tình huống: Tomco Oil Corporation có nên khoan giếng thăm dò
hay không?
Khai thác dầu khí là một lĩnh vực vận dụng nhiều xác suất chủ quan. Hãng Tomco
Oil Corporation đã có lần đối mặt với ngã rẽ quyết định có nên thăm dò một giếng dầu ở
Blair West. Hãng biết rất rõ về chi phí khoan, giá bán dầu, cũng như báo cáo về địa chất về
khả năng có vỉa dầu. Với dữ liệu trên hãng nghĩ rằng nếu khoan không tìm thấy dầu xác
suất là 0,6 lỗ 90.000 USD; khai thác được 10.000 thùng xác suất là 0,15 lợi nhuận
100.000USD; khai thác được 20.000 thùng xác suất là 0,15 lợi nhuận 300.000 USD và
khai thác được 30.000 thùng xác suất là 0,10 lợi nhuận 500.000 USD. Vậy hãng có nên
thăm dò hay không?
Với mong muốn tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng, hãng thiết lập sơ đồ quyết định:
0.6 -90.000 USD
Không có dầu
+65.000 USD 0.15 100.000 USD
10.000 thùng
Thăm dò 0.15 300.000 USD
20.000 thùng
0.10 500.000 USD
Không thăm dò 30.000 thùng

Hình 5.2 Sơ đồ quyết định của Tomco Oil Corporation

Sau khi xây dựng sơ đồ này, hãng lựa chọn giữa hai nhánh: một dẫn đến lợi nhuận
56.000 USD , và một dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng bằng không. Muốn tối đa hóa lợi nhuận
kỳ vọng, hãng phải chọn nhánh thư nhất, có nghĩa là sẽ thăm khoan dò
4. Phương pháp lợi ích
Khi nghiên cứu những quyết định phải lựa chọn, chúng ta giả định rằng người ta ra
quyết định muốn tối đa hoá lợi nhuận kỳ vọng. Ví dụ hãy xét trường hợp hang xphải lựa
chọn 2 phương án:
- Chắc chắn có lợi nhuận 2.000.000 USD
- Một lựa chọn may rủi 50-50 giữa khoản lợi nhuận 4.100.000 hay lỗ 60.000 (USD)
Vậy lợi nhuận kỳ vọng là 0,5*4.100.000 +0,5*(-60.000) = 2.020.000

85
Do đó, hãng sẽ thích lựa chọn may rủi hơn là có chắc chắn. Nhưng thật ra có nhiều
hãng nhỏ thích lựa chọn chọn phương án chắc chắn hơn vì bị lỗ với xác suất 50% là 60.000
USD là số tiền khá lớn với hãng nhỏ.
Như vậy ta có thể thiết lập hàm lợi ích đo lường thái độ người đó với rủi ro.
a.Thiết lập hàm lợi ích
Hàm lợi ích của người ra quyết định cho biết lợi ích mà người ấy đạt được ứng với
mỗi kết quả có thể, hay hàm lợi ích cho biết thái độ của người ra quyết định đối với rủi ro.
Lợi ích kỳ vọng là tổng lợi ích đạt được bằng cách nhân lợi ích với mỗi kết quả của số lần
có thể xảy ra kết quả đó.Ví dụ: lợi ích kỳ vọng của của hãng Tomco Oil Corporation đã nói
ở phần trên 0,6U(-90) + 0,15U(100) + 0,15U(300) + 0,1U(500)
Trong đó: U(-90) là lợi ích khi người ra quyết định ứng với khoản lỗ 90.000 USD
U(100) là lợi ích khi người ra quyết định ứng với khoản lãi 100.000 USD….
Lợi ích kỳ vọng khi không thăm dò sẽ là U(0) vì chắc chắn lợi nhuận bằng 0
Để tìm hiểu lợi ích mà người ra quyết định đạt được với mỗi kết quả có thể, đầu tiên
ta ấn định một cách tuỳ ý gắn với 2 mức lợi nhuận khác nhau. Lợi ích của kết quả thuận lợi
nhất sẽ cao hơn lợi ích kết quả kém thuận lợi hơn. Ví dụ: U(-90) = 0 và U(500) = 50. (việc
ấn định số lợi ích không ảnh hưởng kết quả cuối cùng)
Bước tiếp theo ta giới thiệu với người ra quyết định hai khả năng lựa chọn: khả năng
thứ nhất là chắc chắn có lợi nhuận nào đó trong mức lợi nhuận đã dự kiến, còn khả năng
thứ hai là lựa chọn tiếp theo trong các kết quả có thể chính là 2 mức lợi nhuận đã được ấn
định một cách ngẫu nhiên. Ví dụ: trong trường hợp khoan thăm dò, ta chọn khả năng chắc
chắn là U(100)và khả năng có may rủi với xác suất P cho 1 khoản lợi nhuận 500.000 và
xác suất (P-1) cho khoản lỗ 90.000, người ra quyết định thích cho chọn cách nào hơn, giả
sử chon P =0,4
Với người ra quyết định bàng quan với việc lựa chọn như vậy thì lợi ích kỳ vọng
này bằng nhau, ta có: U(100) = 0,4 U(500) + 0,6 U(-90)
Và ta đã cho U(500)=50 và U(-90)=0 nên U(100) = 0,4 U(50) + 0,6 U(0)=20
Như vậy lợi ích kỳ vọng ứng với khoảng lợi nhuận 100.000 là 20
Tương tự ta có thể tính U(300) , với giả định P=0,8 thì lợi ích kỳ vọng ứng với
khoảng lợi nhuận 300.000 là 40. Nếu biểu diễn trên đồ thị ta có đường lợi ích như sau:

Lợi ích
50 Hàm lợi ích

40

20

10

86

-90 0 100 300 500 Lợi nhuận


b. Sử dụng hàm lợi ích
Hàm lợi ích của người ra quyết định cho biết họ chọn hay loại bỏ phương án nào. Ví
dụ hãng Tomco Oil Corporation quyết định nên hay không nên thăm dò. Với đồ thị hàm lợi
ích trên của hãng, ta có thể tính giá trị lợi ích kỳ vọng: U(-90)=0; U(100)=20, U(300)=40
và U(500)= 50 và lợi ích kỳ vọng khoan thăm dò là:
0,6(0) + 0,15(20) + 0,15 (40) + 0,1(50) = 14
Nếu không khoan thăm dò lợi ích kỳ vọng của hãng là 10
Như vậy muốn tối đa hoá lợi ích kỳ vọng, hãng nên quyết định thăm dò vì lợi ích
mang đến là cao nhất
Phân tích tình huống
Trong thời kỳ mà hình thức của các hộp cà phê được cải tiến nhiều trên thị trường
Mỹ, hãng Maxwell House đã thiết kế kiểu hộp riêng có thể mở rất thuận tiện nhờ miếng
kim loại hình lưỡi gà gắn ở nắp. Đồng thời, hãng đã tự hỏi liệu có thể tăng giá 2 cents trên
một pound vì mỗi pound trên hộp mới đã đắt hơn hộp cũ 0,7 cents
Theo Joseph Newman, người nghiên cứu trường hợp này cho rằng nếu tăng giá thì
xảy ra 4 khả năng:
- Thị phần giảm 1,5% với xác suất 0,25
- Thị phần không đổi với xác suất 0,25
- Thị phần tăng 1% với xác suất 0,25
- Thị phần tăng 2,5% với xác suất 0,25
và cũng theo Joseph Newman, nếu Maxwell không tăng giá thì cũng xảy ra 4 khả năng
- Thị phần giảm 0,6% với xác suất 0,1
- Thị phần không đổi với xác suất 0,2
- Thị phần tăng 1% với xác suất 0,5
- Thị phần tăng 2,8% với xác suất 0,2
Lợi nhuận (ngàn USD) của Maxwell thay đổi tương ứng với mỗi trường hợp

Giá không đổi Giá tăng 2 cents mỗi pound


Thay đổi thị phần Thay đổi lợi nhuận Thay đổi thị phần Thay đổi lợi nhuận
+2,8 4.104 +2,5 11.939
+1% -591 +1,0 6.489
0 -840 0 2.586
0,6 -1.218 -1,5 -1.050

Hãy xây dựng sơ đồ quyết định vấn đề xác định giá bán và muốn tối đa hoá lợi
nhuận kỳ vọng của Maxwell có cần tăng giá lên 2 cents mỗi pound cà phê trong hộp mới
hay không?

Thị phần giảm 1,5% 0,25


-1.050.000 USD
87
Thị phần không đổi 0,25
5.058.500 USD
Hình 5.4 Sơ đồ quyết định của hãng Maxwell

Nếu muốn tối đa hoá lợi nhuận, hãng Maxwell nên tăng giá
c. Các dạng hàm hữu ích
Hàm lợi ích rất đa dạng theo sở thích người ra quyết định. Có 3 dạng đường lợi ích:
- Lợi ích tăng theo lợi nhuận nhưng với nhịp độ giảm dần, hay nói cách khác: lợi nhuận
tăng đều đặn với mức 1USD thì mức tăng trưởng tươgn ứng của lợi ích lại ngày một giảm.
Những vị lãnh đạo có hàm lợi ích dạng này là những người sợ rủi ro. Đồ thị hình A cho
thấy đều này

Lợi Lợi Lợi


ích ích ích

Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận

Hình A sợ rủi ro Hình B Chấp nhân rủi ro Hình C: Bàng quan


88
Hình 5.5 Ba dạng hàm hữu ích
- Lợi ích tăng theo lợi nhuận nhưng với nhịp độ tăng dần. Những người lãnh đạo có hàm
lợi ích như hình B là chấp nhận rủi ro
- Lợi ích tăng theo lợi nhuận nhưng với nhịp độ không đổi. Những người lãnh đạo có hàm
lợi ích như hình C là bàng quan với rủi ro.
Ví dụ
Xét 2 lựa chọn đầu tư sau, mỗi dự án trị giá $5,000. Dòng vào tiền mặt của
các nguồn thu nhập có thể có và xác suất liên quan là
Dự án A Dự án B
Dòng vào tiền mặt Xác suất Dòng vào tiền mặt Xác suất
$ 6,000 0.25 $ 5,000 0.3
8,000 0.50 9,000 0.5
10,000 0.25 10,000 0.2

Giả định hàm thỏa dụng được cho dưới bảng sau:
Tiền $5,000 6,000 7,000 8,000 9,000 10,000
Độ thỏa dụng
125 144 161 176 189 200
(đơn vị)

Đầu tiên, giá trị kỳ vọng của dòng tiền vào trong dự án A và B là:
Dự án A: $6000(0.25) + 8000(0.5) + 10000(0.25) = $8000
Dự án B: $5000(0.3) + 9000(0.5) + 10000(0.2) = $8000
Thứ 2, độ lệch chuẩn của dự án A và B được tính như sau:

Dự án A:
sA = ( $6000 - 8000 ) ( 0.25 ) + ( 8000 - 8000 ) ( 0.5 ) + (10000 - 8000 ) ( 0.25 ) = $1414.21
2 2 2

Dự án B:
sA = ( $5000 - 8000 ) ( 0.3) + ( 9000 - 8000 ) ( 0.5 ) + (10000 - 8000 ) ( 0.2 ) = $2000
2 2 2

Dự án B nhiều rủi ro hơn dự án A


Thứ 3, tính thỏa dụng kỳ vọng, E(U), của mỗi dự án được tính như sau:
Đối với dự án A
E(U A ) = 144(0.25) + 176(0.5) + 200(0.25) = 174 đơn vị thỏa dụng
Đối với dự án B
E(U B ) = 125(0.3) + 189(0.5) + 200(0.2) =172 đơn vị thỏa dụng
Dựa vào độ thỏa dụng kỳ vọng, nên chọn dự án A. Vì bạn là một nhà đầu tư
không ưa thích rủi ro có độ thỏa dụng cận biên giảm dần đối với tiền, bạn nên lựa

89
chọn dự án ít tính rủi ro hơn, với cùng một lợi nhuận kì vọng. Chú ý rằng mức độ
thỏa dụng của bạn không tăng 19 đơn vị (144 – 125) khi thu nhập tăng lên $1000.
Chú ý:
Hàm thỏa dụng có thể biểu diễn dưới nhiều dạng toán học, ví dụ:
1. U = 30 + 2X (X = tiền hoặc thu nhập) cho biết độ thỏa dụng cận biên không đổi
của thu nhập (tức là trung lập đối với rủi ro)
2. U = 30X - X 2 cho biết độ thỏa dụng cận biên giảm dần của thu nhập (tức là không
thích rủi ro).
3. U = 20X + X 2 cho biết độ thỏa dụng cận biên tăng lên của thu nhập (tức là ưa
thích rủi ro).

Chú ý: Quy tắc quyết định lựa chọn chiến lược với chi phí có độ thỏa dụng
cao nhất nếu tình huống xấu nhất xảy ra là quy tắc tối đa hóa. Quy tắc tối đa hóa xác
định độ thỏa dụng tối thiểu của mỗi quyết định và sau đó lựa chọn quyết định có độ
thỏa dụng lớn nhất. Đây là tiêu chuẩn ôn hòa nhất được các nhà đầu tư không ưa
thích rủi ro sử dụng, đối với họ, tính bất lợi của một thiệt hại được cân nhắc nhiều
hơn tính thỏa dụng của lợi nhuận tương đương.
II. Những chỉ tiêu đánh giá rủi ro
Không dễ gì đánh giá được rủi ro, nhưng nói chung người ta nhận thấy rằng mức độ
rủi ro tiềm ẩn trong một quyết định nào đó quan hệ với tỷ lệ thuận độ phân tán của phân
phối xác suất về lợi nhuận có được nếu thực hiện quyết định đó. Để đánh giá rủi ro, người
ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
1. Độ lệch chuẩn
Để tính độ lệch chuẩn của lợi nhuận, ta tính E(p) giá trị kỳ vọng của lợi nhuận
N
E (p ) = å p i Pi
i =1

Sau đó lấy mỗi mức lợi nhuận có thể đạt được trừ giá trị kỳ vọng để có một chuỗi
hiệu số so với giá trị kỳ vọng này. Gọi d là độ lệch chuẩn
N
d = å [p - E (p )] Pi
2
i
i =1

Ví dụ:
Một hãng có nên đầu tư vào hệ thống sản xuất hay không. Theo các kỹ sư, xác suất
để đạt lợi nhuận 1 triệu USD từ việc đầu tư này là 0,3, xác suất để có lợi nhuận 0,2 triệu
USD là 0,4 và xác suất bị lỗ 0,6 triệu USD là 0,3.
Giá trị kỳ vọng của lợi nhuận từ đầu tư này là: E(p) =1(0,3) + 0,2(0,4) + (-0,6)(0,3) = 0,2
d = (1 - 0,2) 2 0,3 + (0,2 - 0,2) 2 0,4 + (-0,6 - 0,2) 2 0,3 = 0,384 = 0,62 (triệu USD)
Độ lệch chuẩn lớn hơn nghĩa là rủi ro nhiều hơn, nếu độ lệch chuẩn của lợi nhuận
đạt được từ phương án đầu tư là 2 thay vì 0,6 (triệu USD) thì khả năng sinh lời chắc chắn
kém hơn
Ví du

90
Các độ lệch chuẩn của các dự án A và B được tính toán như sau:
Từ A:
s A = ($200 - 300) 2 (0.2) + (300 - 300) 2 (0.6) + (400 - 300) 2 (0.2) = $63.25
Từ B:
s B = ($100 - 300) 2 (0.2) + (300 - 300) 2 (0.6) + (500 - 300) 2 (0.2) = $126.49
Dự án B nhiều rủi ro hơn dự án A vì độ lệch chuẩn của dự án B lớn hơn

Nhưng khi sử dụng độ lệch chuẩn làm chỉ tiêu đánh giá rủi ro, ta đã ngầm định quy
mô dự án là không đổi. Nếu có một khoản đầu tư nào đó gấp đôi khoản đầu tư khác, ta sẽ
có độ lệch chuẩn về lợi nhuận của khoản đầu tư lớn cao hơn độ lệch chuẩn về lợi nhuận
khoản đầu tư nhỏ. Để tính đến quy mô của dự án trong đánh giá rủi ro, cần sử dụng đo
lường rủi ro tương đối là hệ số biến thiên
d
V=
E (p )
Ví dụ: trường hợp trên V=0,62/0,2=3,1
Ví dụ
Xét 2 dự án có dữ liệu sau đây:

Dự án Giá trị kỳ vọng Độ lệch chuẩn


A $230 $107.7
B 250 208.57

Hệ số biến thiên của mỗi dự án là:


Đối với dự án A: $107.7/$230=0.47
Đối với dự án B : $208.57/$250=0.83.
Vì hệ số là một công cụ đo rủi ro tương đối nên B được coi là rủi ro hơn A.
2. Rủi ro ước lượng các giá trị
Trong các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư, các nhà quản lý quan tâm đến hiện giá lợi
nhuận tương lai của hãng, được tính theo công thức
n
pt
FV = å
t =1 (1 + i ) t
Nhưng họ không biết chắc chắn lợi nhuận của hãng trong năm t(pt). Với các hãng
tốt nhất là chỉ sử dụng lợi nhuận kỳ vọng E(pt), như vậy công thức trên điều chỉnh tỷ suất
chiết khấu i, phương pháp thiết lập dựa trên thái độ người ra quyết định đối với rủi ro.

91
Tỷ suất
sinh lời
kỳ vọng
Đường bàng quan
12
tiền thưởng rủi ro
8

0 1 2 rủi ro

Hình 5.6 Đường bàng quan giữa tỷ suất sinh lời và kỳ vọng

Đồ thị trên cho biết đường bàng quan giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng và rủi ra người ra
quyết định. Đường cong này theo hướng lên cao và bên phải, người ra quyết định sẵn sàng
chấp nhận rủi ro để đổi lấy tỷ suất sinh lời lớn hơn. Hay nói cách khác người ra quyết định
bàng quan giữa khoản đầu tư không có rủi ro với một tỷ suât suất sinh lời 8%và khoản đầu
tư có rủi ro (d = 2) với tỷ suất sinh lời kỳ vọng 12%: khi rủi ro tăng, tỷ suất sinh lời kỳ
vọng cần cao hơn để bù đắp nó.
Chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng cho một khoản đầu tư có rủi ro và tỷ suất
của khoản đầu tư không có rủi ro gọi là tiền thưởng rủi ro. Chẳng hạn nếu người ra quyết
định ở trên có thể đạt được tỷ suất sinh lời 8% trên khoản đầu tư không rủi ro, và họ đòi
hỏi một khoản tiền thưởng rủi ro 4% để bù đắp mức rủi ro tương ứng là d= 2. Đó là tỷ suất
sinh lời bổ sung cần thiết để chấp nhận một khoản đầu tư rủi ro này. Nếu tiền thưởng rủi ro
nhỏ hơn 4%, họ sẽ không chấp nhận khoản đầu tư này. Bằng cách thay đổi tỷ suất chiết
khấu i, công thức trên trở thành
n
pt
FV = å
t =1 (1 + r ) t
Trong đó: r là tỷ suất chết khấu điều chỉnh có tính đến rủi ro.
Phân tích rủi ro có vai trò quan trọng trong ra các quyết định đầu tư vốn bởi
nó liên quan đến một lượng lớn vốn và xem xét bản chất của sự phát triển trong dài
hạn. Rủi ro đi kèm một dự án đề xuất càng cao, lợi nhuận phải thu được để bù đắp
cho rủi ro đó phải càng lớn.
Do các dự án đầu tư chứa nhiều rủi ro khác nhau nên việc xem xét tổng thể rủi
ro giữ vai trò quan trọng trong việc phân tích dự thảo ngân sách. Có một số phương
pháp đánh giá kết hợp nhiều rủi ro, gồm có:
1. Các phân phối xác suất
2. Suất chiết khấu có tính đến rủi ro
3. Cân bằng khả năng chắc chắn
4. Mô phỏng
5. Phân tích độ nhạy cảm
6. Các cây quyết định (hay cây xác suất)

92
PHÂN PHỐI XÁC SUẤT
Có thể tính được các giá trị kỳ vọng của phân phối xác suất. Trước khi áp
dụng bất kỳ một phương pháp dự thảo ngân sách nào phải tính dòng tiền mặt vào kỳ
vọng, hoặc trong một số trường hợp, tính vòng đời kỳ vọng của tài sản.
Ví dụ
Một hãng đang cân nhắc khoản tiền đầu tư $30,000 vào thiết bị sẽ mang lại
tiết kiệm tiền mặt từ các chi phí hoạt động. Bảng sau ước lượng tiết kiệm tiền mặt và
vòng đời hoạt động cùng với xác suất tương ứng của biến cố:
Vòng đời hữu Xác
Tiết kiệm tiền mặt hàng năm Xác suất
dụng suất
$6,000 0.2 4 năm 0.2
$8,000 0.5 5 năm 0.6
$10,000 0.3 6 năm 0.2

Như vậy, tiết kiệm kỳ vọng hàng năm là


$6,000 (0.2) = $1,200
$8,000 (0.5) = $4,000
$10,000 (0.3) = $3,000
$8,200

Vòng đời kỳ vọng hữu dụng là:


4 (0.2) = 0.8
5 (0.6) = 3.0
6 (0.2) = 1.2
5 năm

NPV kỳ vọng được tính như sau (giả định chi phí của vốn là 10%)
NPV = PV - I = $8,200 T4(10%,5) - $30,000
= $8,200 (3.7908) - $30,000 = $31,085 - $30,000 = $1,085
IRR kì vọng được tính toán như sau
Từ định nghĩa, tại IRR:
I = PV
$30,000 = $8,200 T4 (r,5)
$30,000
T4(r,5)= = 3.6585
$8,200
Nghĩa là IRR nằm vào khoảng lưng chừng giữa 10% và 12% trong bảng 4 ở
phần Phụ lục, vì vậy có thể ước tính tỷ lệ này nằm vào khoảng 11%. Do đó, nên mua
thiết bị này vì (1) NPV = $1,085 là giá trị dương, và/hoặc (2) IRR = 11% lớn hơn
10% chi phí của vốn.
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CÓ TÍNH ĐẾN RỦI RO
Phương pháp phân tích rủi ro này làm cho chi phí của vốn (hay tỷ lệ chiết
khấu) tăng lên khi các dự án có rủi ro cao hơn, tức là tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi
ro là tỷ lệ khi không có rủi ro cộng với phí bảo hiểm rủi ro. Cho nên, bằng cách tăng
tỷ lệ chiết khấu từ 10% lên 15%, dòng tiền mặt kỳ vọng từ đầu tư sẽ lớn hơn hoặc tỷ

93
lệ chiết khấu bị giảm xuống sẽ dẫn đến NPV âm, và tỷ lệ thu lại/đầu tư dự định sẽ bị
hạ thấp xuống. Dòng tiền mặt kỳ vọng được chiết khấu ở tỷ lệ chiết khấu có tính đến
rủi ro và do đó áp dụng tiêu chuẩn dự thảo đầu tư thông thường như NPV và IRR.
Chú ý: Việc sử dụng tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi ro dựa trên giả định rằng nhà
đầu tư yêu cầu lợi nhuận lớn hơn đối với những dự án có độ rủi ro cao hơn.

Ví dụ
Một hãng đang xem xét một dự án đầu tư với vòng đời kỳ vọng là 4 năm. Dự
án này đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu là $35,000. Hãng ước tính số liệu mỗi năm của 4
năm tiếp theo như sau:
Dòng vào tiền mặt sau thuế Xác suất
-$5,000 0.2
$10,000 0.3
$30,000 0.3
$50,000 0.2
Giả định rằng tỷ lệ bắt buộc có tính đến rủi ro của lợi nhuận (sau thuế) của
20% là thích hợp đối với các dự án đầu tư có độ rủi ro như thế, tính NPV có tính đến
rủi ro. Đầu tiên, giá trị hiện tại là:
PV= -$5,000(0.2) + $10,000(0.3) + $30,000(0.3) + $50,000(0.2)=$21,000
NPV kỳ vọng = $21,000 T4(20%,3) - $35,000
= 21,000 (2,107)-$35,000 = $44,247 - $35,000 = $9,247
PHƯƠNG PHÁP CÂN BẰNG KHẢ NĂNG CHẮC CHẮN
Phương pháp cân bằng khả năng chắc chắn trong phân tích rủi ro dùng để
chuyển các dòng tiền mặt từ các dự án riêng lẻ vào các dòng tiền mặt với mức độ
chắc chắn có tính đến rủi ro. Phương pháp này rút ra trực tiếp từ khái niệm lý thuyết
thỏa dụng, buộc người ra quyết định phải xác định điểm mà tại đó hãng không quan
tâm đến sự lựa chọn giữa tổng lượng tiền chắc chắn và giá trị kỳ vọng của tổng
lượng tiền có chứa rủi ro.
Bằng phương pháp này, trước tiên xác định một hệ số điều chỉnh cân bằng khả
năng chắc chắn a:
Tông luong tiên chac chan
a=
Tông rui ro tuong đuong
Một khi có được giá trị của a, nhân chúng với dòng tiền mặt ban đầu để có
được dòng tiền mặt cân bằng chắc chắn. Khi đó sử dụng tiêu chuẩn dự thảo vốn
thông thường để quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Suất lợi tức không tính đến
rủi ro được dùng như tỷ lệ chiết khấu trong phương pháp NPV và như là tỷ lệ cắt
giảm trong phương pháp IRR.
Ví dụ
Liên doanh XYZ, với 14 phần trăm chi phí của vốn sau thuế đang cân nhắc
một dự án với vòng đời kỳ vọng là 4 năm. Dự án cần chi phí bằng tiền mặt chắc chắn
ban đầu là $50,000. Các dòng vào tiền mặt và các hệ số cân bằng khả năng chắc chắn
tương ứng như sau:

94
Năm Dòng tiền mặt sau thuế Hệ số điều chỉnh cân bằng
khả năng chắc chắn
1 $10,000 0.95
2 15,000 0.80
3 20,000 0.70
4 25,000 0.60

Giả định rằng suất lợi tức chưa tính đến rủi ro là 5 %, NPV và IRR được tính
như sau:
Đầu tiên, các dòng vào tiền mặt cân bằng khả năng chắc chắn có được như sau:
Dòng vào tiền mặt Dòng vào tiền mặt PV tại
Năm a PV
sau thuế cân bằng chắc chắn 5%
1 $10,000 0.95 $ 9,500 0.9524 $9,048
2 15,000 0.80 12,000 0.9070 10,884
3 20,000 0.70 14,000 0.8638 12,093
4 25,000 0.60 15,000 0.8227 12,341
44,366
NPV = $44,366 - $50,000 = -$5,634
Bằng phương pháp thử và sai số, ta có 4% là giá trị của IRR. Do đó, nên loại
bỏ dự án, do (1) NPV = -$5,634, là giá trị âm và/hoặc (2) IRR = 4 % ít hơn suất lợi
tức 5% không tính đến rủi ro.
MÔ PHỎNG
Phương pháp phân tích rủi ro này thường được gọi là mô phỏng Monte Carlo.
Phương pháp này phải xây dựng được một phân phối xác suất cho mỗi một biến quan
trọng ảnh hưởng đến các dòng tiền mặt của dự án. Do máy tính được sử dụng để tính
toán cho ra nhiều kết quả sử dụng các con số ngẫu nhiên nên việc mô phỏng dự án
rất tốn kém.
PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY
So sánh các dự báo về những NPV được tính toán dưới các dạng hàm khác
nhau để xem NPV nhạy như thế nào theo sự thay đổi của các điều kiện. Có thể nhận
thấy rằng một khi các giả định bị thay đổi và không bị ràng buộc, thì một biến chắc
chắn hoặc một nhóm biến làm thay đổi mạnh mẽ NPV. Điều này gây ra rủi ro cao
hơn so với dự báo ban đầu.
CÂY LỰA CHỌN QUYẾT ĐỊNH
Một số hãng dùng cây lựa chọn quyết định (cây xác suất) để đánh giá độ rủi ro
của các dự án đang được dự thảo vốn. Cây lựa chọn quyết định là một phương pháp
chỉ ra các chuỗi đầu ra có thể có. Một cây dự thảo ngân sách sẽ cho biết các dòng
tiền mặt và NPV có thể xảy ra của dự án trong mỗi trường hợp khác nhau. Phương
pháp cây lựa chọn quyết định có các ưu điểm sau: (1) Nhìn bề ngoài, nó cho thấy tất
cả các thu nhập có thể có của dự án đang được xem xét và làm cho nhà quản lý biết
được các khả năng biến động, và (2) bản chất có điều kiện của các dòng tiền mặt qua
các năm có thể được mô tả rõ ràng. Các hạn chế là: (1) Hầu hết các vấn đề đều quá

95
phức tạp để có thể miêu tả theo từng năm và (2) phương pháp này không thể hiện
được rủi ro.
Chú ý: Trong một cây lựa chọn quyết định, các khả năng từ một quyết định
loại bỏ lẫn nhau. Cũng vậy, tất cả các sự kiện có thể đều có liên quan. Do đó, tổng
các xác suất của các khả năng xảy ra là 1.0.
Ví dụ
Giả định rằng tập đoàn XYZ muốn tung ra thị trường một trong hai sản phẩm
vào cuối năm nay. Các xác suất và giá trị hiện tại (PV) của các dòng tiền mặt được
dự thảo cho dưới đây:
Sản phẩm Đầu tư ban đầu PV của dòng vào tiền mặt Các xác suất
A $225,000 1.00
$450,000 0.40
200,000 0.50
-100,000 0.10
B 80,000 1.00
320,000 0.20
100,000 0.60
-150,000 0.20

Một cây quyết định phân tích 2 sản phẩm cho sau đây trong hình dưới đây:

Dựa vào NPV được kỳ vọng, lựa chọn sản phẩm A thay vì sản phẩm B. Phân
tích này có cho thấy yếu tố rủi ro trong phân tích dự án.

----------------- " ----------------

96
BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG

Bài 1: Lựa chọn phương án đầu tư ít rủi ro


Một nhà đầu tư đang lựa chọn một trong hai phương án đầu tư, khoản đầu tư ban
đầu của hai phương án là bằng nhau và bằng 10.000 USD. Nhà đầu tư này ước tính giá trị
hiện tại của thu nhập tương lai của mỗi dự án và xác suất như sau:

Phương án A Phương án B
Năm 1 Năm 2 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Thu nhập ($) 4.000 6.000 3.000 5.000 7.000
Xác suất 0,6 0,4 0,4 0,3 0,3

a. Tính giá trị tiền kỳ vọng của mỗi phương án đầu tư


b. Tính độ lệch chuẩn của mỗi phươpng án đâu tư
c. Nhà đầu tư sẽ chon phương án nào
Bài 2: Lựa chọn phương án quảng cáo
Một công ty phần mềm máy tính phải lựa chọn một trong hai chiến lược quảng cáo:
quảng cáo trên tivi và quảng cáo trên báo. Phòng marketing dự báo doanh thu bán hàng xác
suất xảy ra khi áp dụng mỗi hình thức quảng cáo như sau:

Quảng cáo trên tivi Quảng cáo trên báo


Doanh thu Xác suất Doanh thu Xác suất
(tr. USD) (%) (tr. USD) (%)
Năm 1 8 0,2 8 0,3
Năm 2 10 0,3 12 0,4
Năm 3 12 0,3 6 0,3
Năm 4 14 0,2 - -

Biết được tỷ suất lợi nhuận của công ty là 50% doanh thu
a. Tính lợi nhuận kỳ vọng của mỗi phương án
b. Tính độ lệch chuẩn của phân bố lợi nhuận của mỗi chiến lược
c. Chiến lược quảng cáo nào rủi ro cao hơn
d. Công ty nên chọn chiến lược quảng cáo nào
Bài 3: Cây quyết định
Một công ty sản xuất hàng thể thao muốn gia nhập vào thị trường mới. Các nhà
quản lý công ty đang lựa chọn quy mô nhà máy để xây dựng. Công ty có thể xây dựng nhà
máy với quy mô lớn với khoản đầu tư ban đầu là 4 triệu USD , hay nhà máy nhỏ với quy
mô đầu tư ban đầu là 2 triệu USD. Công ty dự đoán nền kinh tế sẽ thay đổi theo hướng
tăng trưởng, giữ nguyên tốc đọ cũ hay suy thoái với các xác xuất tương ứng 30%, 40% và
30%. Giá trị hiện tại của luồng tiền của mỗi quy mô công ty dự đoán như sau:

Điều kiện kinh tế Quy mô lớn Quy mô nhỏ


Tăng trưởng 10 4
Giá trị hiện tại của luồng tiền Giữ nguyên 6 3
Suy thoái 2 2
97
Hãy xây dựng cây ra quyết định chọn quy mô nhà máy cho công ty, giả định người
quản lý công ty là người bàng quan vơi rủi ro
Bài 4: Lựa chọn dự án loại trừ nhau
Người quản lý một công ty phải lựa chọn một trong hai dự án loại trừ nhau. Dự án A
là nâng cao chất lượng sản phẩm kem cạo râu và dự án B là đưa ra sản phẩm mới: dầu
dưỡng tóc cho nam. Luồng tiền kỳ vọng của hai dự án cho ở bảng sau:
Luồng tiền
Dự án đầu tư
Đầu tư ban đầu Năm 1 Năm 2 Năm 3
A 110 40 60 40
B 104 30 80 50
a. Tính giá trị hiện tại ròng của mỗi dự án với mức lãi suất không đổi là 8%/năm
b. Dự án nào sẽ được lựa chọn nếu phần bù đắp rủi ro đối với dự án A là 2% và dự án B là
6%
CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG

1.Thế nào là phân tích rủi ro trong dự thảo vốn?


2.Định nghĩa rủi ro?
3.Thuật ngữ giá trị kỳ vọng có nghĩa là gì?
4.Các quan điểm đối với rủi ro?
5.Liệt kê 5 loại rủi ro phổ biến
6.Độ lệch chuẩn khác hệ số biến thiên như thế nào?
7.Tỷ lệ chiết khấu có tính đến rủi ro là gì?
8.Định nghĩa hệ số điều chỉnh cân bằng khả năng chắc chắn. Cách sử dụng hệ
số này?
9. Cây quyết định là gì? Giải thích cách dùng và thảo luận vấn đề vốn có trong
các ứng dụng của nó đối với phân tích dự án đầu tư.
BÀI TẬP LÀM THÊM

1. Giả định suất lợi tức chắc chắn (gồm cổ tức và chênh lệch giá) phụ thuộc vào môi
trường kinh tế (tức là sự thịnh vượng, sự ổn định và lạm phát)
Trạng thái của nền kinh tế Suất lợi tức (r ) Xác suất (p )
Thịnh vượng 20% 0.5
Ổn định 10% 0.3
Lạm phát - 5% 0.2

a. Tính lợi nhuận kỳ vọng.


b. Tính độ lệch chuẩn.
2. Các xác suất và các dòng vào tiền mặt thuần của một dự án đầu tư là:
Xác suất Các dòng vào tiền mặt thuần
0.2 $ 60
0.1 80
0.3 90
0.2 115
0.2 150

98
a. Tính giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên.
b. Dự án đầu tư này có được coi là rủi ro hay không rủi ro một cách tương đối
không? Tại sao?
3. Giám đốc kinh doanh của Công ty Đồ chơi Điện tử đang cân nhắc hai đồ chơi:
búp bê và trò chơi. Dòng vào tiền mặt của hai đồ chơi này có phân phối xác suất
rời rạc trong mỗi năm của 3 năm tiếp theo.
Tình huống Búp bê Xác suất Trò chơi
Sự thịnh vượng $20,000 0.2 $42,000
Sự bình ổn 15,000 0.5 20,000
Sự suy thoái 9,000 0.3 (5,000)

1. Với mỗi loại đồ chơi, tính


a. Giá trị kỳ vọng của các dòng vào tiền mặt trong mỗi năm của 3 năm tiếp
theo.
b. Độ lệch chuẩn
c. Hệ số biến thiên
2. Bạn chọn loại đồ chơi nào? Tại sao?
3. Liên doanh Handu đang xem xét một dự án đầu tư vốn với vòng đời sử dụng kỳ
vọng là 10 năm đòi hỏi một chi phí tiền mặt ban đầu là $225,000. Công ty ước tính
được các số liệu sau
Dòng vào tiền mặt hàng năm Xác suất
0 0.10
50,000 0.20
65,000 0.40
70,000 0.20
90,000 0.10
a. Giả định rằng suất lợi tức bắt buộc có tính đến rủi ro là 25% và suất lợi tức
này phù hợp với các dự án có độ rủi ro như thế. Tính NPV có tính đến rủi
ro của dự án.
b. Có nên chấp nhận dự án hay không?
4. Tập đoàn Moore đang cân nhắc việc mua một chiếc máy mới sử dụng được trong
5 năm và đòi hỏi một lượng chi phí tiền mặt là $300.000. Hãng có tỷ lệ chi phí
của vốn là 12% và tỷ lệ không tính đến rủi ro sau thuế là 9%. Hãng ước lượng các
dòng vào tiền mặt và cân bằng chắc chắn cho những dòng tiền mặt này như sau:
Các dòng tiền mặt Cân bằng khả năng
Năm
sau thuế ($) chắc chắn
1 100,000 1.00
2 100,000 0.95
3 100,000 0.90
4 100,000 0.80
5 100,000 0.70
a. Tính NPV không được điều chỉnh và NPV cân bằng khả năng chắc chắn
b. Có nên mua chiếc máy mới này không?

99
5. Dựa trên phân tích cung và cầu của ngành, Tập đoàn Madden mong muốn xây
dựng một nhà máy sản xuất hết công suất. Công ty này đang cân nhắc:
A. Xây dựng một nhà máy lớn, chi phí 6 triệu đô la.
B. Xây dựng một nhà máy nhỏ, chi phí 2 triệu đô la.
Xác xuất của các nhu cầu khác nhau và giá trị hiện tại của các dòng vào tiền mặt ước
tính cho các trạng thái về nhu cầu này được cho dưới đây:
Nhà Các trạng thái PV của các dòng
Xác suất
máy về cầu vào tiền mặt ($)
A Cao 8 triệu 0.5
Trung bình 4 triệu 0.3
Thấp 1.5 triệu 0.2
B Cao 3 triệu 0.5
Trung bình 2 triệu 0.3
Thấp 1.5 triệu 0.2

a. Xây dựng cây quyết định và phân tích lựa chọn.


b. Bạn lựa chọn dự án nào? Nói rõ về quyết định của bạn.

(1) (2) (1)X (2)


A Cao 8 triệu 0.5 $4 triệu
Trung bình 4 triệu 0.3 1.2 triệu
Thấp 1.5 triệu 0.2 0.3 triệu
PV $5.5 triệu
I 6.0 triệu
NPV kỳ
-0.5 triệu
vọng =
B Cao $3 triệu 0.5 $1.5 triệu
Trung bình 2 triệu 0.3 0.6 triệu
Thấp 1.5 triệu 0.2 0.3 triệu
PV $2.4 triệu
I 2.0 triệu
NPV kỳ 0.4 triệu
vọng =

a. Chọn dự án B vì giá trị kỳ vọng của nó lớn hơn so với dự án A. Phương


pháp này không cho biết độ rủi ro của mỗi dự án.

----------------- " ----------------

BẢNG 1
GIÁ TRỊ CỦA $1 = T1(I,N) = FVIF

100
101
BẢNG 2
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA MỘT NIÊN KIM CỦA $1 = T2(I,N) = FVIFA

102
BẢNG 3
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA $1 = T3(I,N) = PVIF

103
BẢNG 4
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA MỘT NIÊN KIM CỦA $1 = T4(I,N) = PVIFA

104
BẢNG 5

105
BẢNG 6
CÁC HỆ SỐ CỦA ĐƯỜNG HỌC HỎI

----------------- " ----------------

106
BÀI TẬP TỔNG HỢP

1. Cho hàm cầu tổng quát đối với hàng hóa A:


Q d = 600 - 4P A – 0,03M - 12P B +15J + 6P E +1,5N
Trong đó: Q d là lượng cầu đối với A mỗi tháng, P A = Giá hàng hóa A, M = Thu
nhập trung bình của hộ gia đình, P B = Giá của hàng hoá liên quan B, T = Chỉ số thị
hiếu người tiêu dùng có giá trị từ 0 đến 10 (hạng cao nhất), P E = Giá cả mà người tiêu dùng
kỳ vọng trong tháng sau đối với hàng hóa A, N = Số lượng người mua trên thị trường đối
với hàng hóa A.
a. Giải thích ý nghĩa của tham số chặn trong hàm cầu tổng quát.
b. Giá trị của hệ số góc đối với giá của hàng hóa A là bao nhiêu? Nó có dấu đại số
đúng không? Tại sao?
c. Giải thích ý nghĩa của hệ số góc của thu nhập. Hàng hóa A là hàng hóa thông
thường hay hàng thứ cấp? Giải thích?
d. Hàng hóa A và hàng hóa B là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung? Giải
thích? Giải thích ý nghĩa hệ số góc đối với giá của B?
e. Các dấu đại số của các hệ số góc của T, P e và M có đúng không? Giải thích?
f. Tính lượng cầu của hàng A khi PA= $5, M = $25.000, PB = $40, T = 6,5, Pe = $5,25 và N =
2.000
2. Cho hàm cầu tổng quát: Q d = 8.000 - 16P + 0,75M + 30P R
a. Khai triển phương trình đối với hàm cầu khi M = $30.000 và P R = $50.
b. Giải thích ý nghĩa các hệ số góc và tham số chặn của hàm cầu trong phần a.
c. Vẽ đồ thị hàm cầu ở phần a. Hàm cầu giao trục lượng cầu ở điểm nào? Giao trục giá ở
điểm nào?
d. Sử dụng hàm cầu ở phần a, tính lượng cầu khi giá của hàng hóa là $1.000 và
khi giá = $1.500.
e. Khai triển nghịch đảo của hàm cầu trong phần a. Sử dụng hàm cầu ngược, tính
giá cầu cho 24.000 đơn vị hàng hóa, giải thích giá cầu này?
3. Điều gì xảy ra đối với cầu ở một trong các trường hợp sau :
a. Giá của hàng hoá giảm. b. Thu nhập tăng và hàng hóa đó là hàng hóa thông
thường.
c. Thu nhập tăng là hàng hóa đó là hàng hóa thứ cấp. d. Giá của hàng hóa thay
thế tăng.
e. Giá của hàng hóa thay thế giảm. f. Giá của hàng bổ sung tăng.
g. Giá của hàng bổ sung giảm.

107
4. Hàm cung tổng quát sau thể hiện số lượng của hàng X mà nhà sản xuất muốn bán
(Q s ):
Q s = 19 + 20P X - 10P 1 +6T - 32P R - 20P e + 5F
Trong đó: P x là giá của X, P l là giá lao động, T là chỉ số đo trình độ công nghệ, P R
là giá của hàng hóa R có liên quan trong sản xuất, P e là giá kỳ vọng trong tương lai
của hàng X, F là số lượng doanh nghiệp trong ngành.
a. Xác định phương trình đường cung của hàng hóa X khi P l = 8; T = 4, P R = 4, P e
= 5; F = 47. Thể hiện đường cung này trên đồ thị.
b. Giả sử giá lao động tăng từ 8 lên 9. Tìm phương trình đường cung mới. Thể
hiện đường cung mới trên đồ thị .
c. Hàng hóa liên quan trong sản xuất là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung.
Giải thích?
d. Cho biết ý nghĩa của các hệ số trong hàm cung tổng quát trên.
5. Khi các yếu tố khác không đổi, điều gì xảy ra đối với cung của một hàng hóa
trong các trường hợp sau:
a. Giá của hàng hóa giảm.
b. Một sự đột phá về công nghệ cho phép hàng hoá được sản xuất ở giá thấp hơn nhiều.
c. Giá yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng.
d. Giá của hàng hóa thay thế trong sản xuất giảm.
e. Nhà quản lý của doanh nghiệp sản xuất kỳ vọng giá của hàng hóa này sẽ tăng trong tương
lai gần.
f. Các doanh nghiệp mua nhiều nhà xưởng và thiết bị hơn, điều này giúp tăng
năng lực sản xuất cho ngành công nghiệp này.
6. Giả sử rằng hàm cầu và hàm cung của hàng X là :
Q d = 50 - 8P và Q s = -17,5 + 10P
a. Giá cân bằng và lượng cân bằng là bao nhiêu?
b. Lượng hàng hóa bán ra trên thị trường sẽ là bao nhiêu khi giá là $2,75. Bạn kỳ
vọng điều gì diễn ra? Tại sao?
c. Lượng hàng hóa bán ra trên thị trường sẽ là bao nhiêu khi giá là $4,25. Bạn kỳ
vọng điều gì diễn ra? Tại sao?
d. Giá cân bằng và lượng cân bằng sẽ bằng bao nhiêu nếu hàm cầu là Q d = 59 -
8P.
e. Giá cân bằng và lượng cân bằng sẽ bằng bao nhiêu nếu hàm cung là Q s = -40 +
10P (hàm cầu là Q d = 50-8P).

108
7. Xác định ảnh hưởng đối với giá cân bằng và lượng hàng hóa bán ra nếu có những
thay đổi sau trên một thị trường:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hoá là hàng hóa thông thường.
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng.
c. Giá của hàng hóa thay thế (trong sản xuất) tăng.
d. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng.
e. Giá của yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng.
f. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hoá sẽ tăng trong tương lai gần.
g. Có thông báo rộng rãi rằng hàng hoá đó có hại cho sức khoẻ.
h. Có thay đổi về công nghệ làm giảm chi phí cho ngành.
8. Cho hàm cầu tổng quát của hàng hóa X:
Q d = 60 - 2P X + 0,01M + 7P R
Trong đó: Q d là lượng cầu của X, P X là giá của X, M là thu nhập (trung bình) của
người tiêu dùng, P R là giá của hàng hoá liên quan R.
a. X là hàng hóa thông thường hay hàng hóa thứ cấp? Giải thích?
b. Hai hàng hóa X - R là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung? Giải thích?
Giả sử M = $40.000 và PR = $20.
c. Xác định hàm cầu của X.
Giả sử hàm cung là Q s = -600 + 10P x .
d. Tính giá cân bằng và lượng cân bằng.
e. Giá cân bằng và lượng cân bằng thay đổi như thế nào nếu các yếu tố khác giữ
nguyên như trong phần d nhưng thu thập tăng tới $52.000.
f. Giá cân bằng và lượng cân bằng thay đổi như thế nào nếu các yếu tố khác giữ
nguyên như phần d và giá của hàng R giảm xuống còn $14.
g. Giá cân bằng và lượng cân bằng sẽ thay đổi như thế nào nếu các yếu tố khác không đổi,
thu nhập và giá của hàng hóa liên quan ở mức giá ban đầu và cung dịch chuyển tới Qs= -
360 + 10Px?
9. Giả sử bạn là giám đốc của một nhà máy rượu ở Califonia. Theo bạn, những sự
kiện sau sẽ ảnh hưởng như thế nào đến giá của một chai rượu vang?
a. Giá của rượu vang Pháp giảm.
b. 100 nhà máy rượu mới được mở ở California.
c. Tỷ lệ thất nghiệp ở Califonia giảm.
d. Giá của Phomát tăng.
e. Giá của chai thuỷ tinh tăng đáng kể do những quy định mới của chính phủ.

109
f. Các nhà nghiên cứu tìm ra một công nghệ chế biến rượu mới làm giảm chi phí sản
xuất.
g. Giá của dấm rượu – làm từ bã nho nghiền – tăng lên.
h. Tuổi trung bình của người tiêu dùng tăng lên, người già uống ít rượu hơn.
10. Trung tâm dự báo và phỏng đoán Ci trus vừa được hiệp hội những người trồng
cam thuê để dự đoán những diễn biến đối với giá cả và sản lượng cam trong
những điều kiện dưới đây. Dự đoán của bạn là gì ? Với mỗi bên, vẽ đồ thị thể
hiện phân tích cung và cầu thích hợp.
a. Một đợt lạnh phá huỷ một lượng lớn cây cam ở Florida.
b. Các nhà khoa học ở khoa nông nghiệp của Đại học Florida phát hiện ra một cách giúp
nhân đôi sản lượng cam của mỗi cây.
c. Hiệp hội Y dược Mỹ thông báo rằng uống nước cam có thể làm giảm nguy cơ của
bệnh tim.
d. Giá bưởi giảm.
11. Một vài sinh viên khoa kinh tế xếp hàng ở căng tin để mua bữa trưa. Một người nói: “Tôi
ước là căng tin sẽ tăng giá thức ăn”. Những người khác đồng ý. Điều gì khiến cho họ có
mong muốn như vậy?
12. Giá dầu động cơ máy bay tăng khiến hầu hết các hãng hàng không lớn của Mỹ
tăng giá vé khoảng 15%. Giải thích việc giá vé tăng sẽ ảnh hưởng như thế nào
những yếu tố sau:
a. Cầu về đi lại bằng đường hàng không b. Cầu về khách sạn.
c. Cầu về thuê ô tô. d. Cung về gửi thư qua đêm.
13. Nhà kinh tế học Thuỵ Điển nổi tiếng Assar Lindbesk viết trong cuốn sách về
kiểm soát giá thuê của mình như sau: “Kiểm soát giá thuê nhà dường như là công
cụ hiệu quả nhất hiện nay để phá huỷ một thành phố – chỉ sau đánh bom”. Kiểm
soát giá thuê nhà đặt ra mức giá trần cho việc thuê nhà thấp hơn mức giá thuê
cân bằng nhằm mục đích làm cho giá thuê trở nên rẻ hơn để những người có thu
nhập thấp cũng có thể có khả năng chi trả. Sử dụng phân tích cung và cầu để trả
lời các câu hỏi sau:
a. Việc áp đặt giá thuê nhà ảnh hưởng như thế nào đến số lượng nhà có thể dành cho
người có thu nhập thấp?
b. Trong điều kiện giá thuê nhà được kiểm soát, tất cả các gia đình có thu nhập thấp có
thể thuê được nhà không?
c. Ai được lợi từ việc kiểm soát giá thuê nhà? Ai bị thiệt?
d. Tại sao giáo sư Lindbeck nghĩ rằng việc kiểm soát giá thuê nhà là một việc làm thiếu khôn
ngoan?

110
e. Theo bạn có phương án nào khác để tăng số lượng nhà cho thuê dành cho người có
thu nhập thấp ngoài phương án kiểm soát giá thuê không?
14. Cho hàm cung và hàm cầu của một loại hàng hóa như sau:
Qd = 4000 – 25P + 0,4M + 24PR và Qs = 48 + 12P – 20PI + 20F
a. Ban đầu M = $61.140 và PR = $6. Tìm phương trình hàm cầu, D0.
b. Tìm hàm cầu ngược.
c. Ban đầu PI = $25 và F = 22. Tìm phương trình hàm cung S0.
d. Tìm hàm cung ngược.
e. Nếu áp dụng mức giá trần là $600, sẽ xảy ra dư thừa hay thiếu hụt? Dư thừa hay
thiếu hụt sẽ là bao nhiêu?
f. Tìm PE và QE.
Bây giờ tăng số lượng các hãng sản xuất lên 133:
g. Tìm hàm cung mới. Giá cân bằng mới?
h. Tính thay đổi của PE và QE bằng cách sử dụng vi phân. So sánh f và g, giá trị của
dPE và dQE có phù hợp với những thay đổi về giá cân bằng và lượng cân bằng
không?
15. Hàm cầu tuyến tính của một ngành có dạng: Q = a + bP + cM + dP R
được ước lượng bằng phương pháp 2SLS. (Cầu của ngành ban đầu đã được định
dạng bằng việc xác định hàm cung). Kết quả của ước lượng này như sau:
Two-Stage Least-Squares Estimation

DEPENDENT VARIABLE: Q
OBSERVATIONS: 24

PARAMETER STANDARD
VARIABLE ESTIMATE ERROR T-RATIO
PVALUE

INTERCEPT 68.38 12.65 5.41


0.0001
P -6.50 3.15 -2.06 0.0492
M 0.13926 0.0131 10.63 0.0001
PR -10.77 2.45 -4.40
0.0002
a. Dấu của b̂ có giống như được dự đoán về mặt lý thuyết hay không? Tại sao?
b. Dấu của ĉ nói lên điều gì về hàng hóa này?
c. Dấu của d̂ nói lên điều gì về mối quan hệ giữa hàng hóa này với hàng hóa có
liên quan R?
111
d. Các ước lượng tham số â , b̂ , ĉ , d̂ có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% hay
không?
e. Sử dụng các giá trị P = 225, M = 24.000 và P R = 60, hãy tính các ước lượng
của:
(1) Độ co dãn của cầu theo giá ( Ê )
(2) Độ co dãn của cầu theo thu nhập ( ÊM )
(3) Độ co dãn theo giá chéo ( Ê XR )
16. Đường cầu dạng log tuyến tính đối với một hãng định giá được ước lượng sử
dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường như sau: Q = aP b M c PRd
Dưới đây là kết quả của ước lượng này:
DEPENDENT VARIABLE: LNQ R-SQUARE F-RATIO P-
VALUE ON F
OBSERVATIONS: 25 0.8587 89.165 0.0001

PARAMETER STANDARD
VARIABLE ESTIMATE ERROR T-RATIO P-VALUE

INTERCEPT 6.77 4.01 1.69


0.0984
LNP -1.68 0.70 -2.40 0.0207
LNM -0.82 0.22 -3.73 0.0005
LNPR 1.35 0.75 1.80 0.0787
a. Phương trình cầu ước lượng có thể được biểu diễn dưới dạng loga tự nhiên là:
ln Q = ___________
b. Ước lượng tham số đối với b có dấu như kỳ vọng không? Hãy giải thích.
c. Với các ước lượng tham số nêu trên, hàng hóa này là hàng hóa bình thường
hay hàng hóa thứ cấp? Hãy giải thích. R là hàng hóa bổ sung hay hàng hóa
thay thế? Hãy giải thích.
d. Ước lượng tham số nào có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%?
e. Tìm các hệ số co dãn được ước lượng sau:
(2) Độ co dãn của cầu theo giá ( Ê )
(3) Độ co dãn của cầu theo giá chéo ( Ê XR )
(4) Độ co dãn của cầu theo thu nhập ( ÊM )
f. Khi tất cả các yếu tố khác là không đổi, khi thu nhập của hộ gia đình giảm
10% sẽ làm cho lượng cầu ______ (tăng, giảm) ____%.
g. Khi các yếu tố khác không đổi, một sự tăng lên 10% trong giá sẽ dẫn đến
lượng cầu ______ (tăng, giảm) ____%.
h. Giá của hàng hóa R giảm 5%, khi tất cả các biến khác không thay đổi, sẽ làm
cho lượng cầu ______ (tăng, giảm) ____%.

112
17. Cho hàm cầu và hàm cung tổng quát của hàng X:
Qd = 800 – 2P – 0,01M + 16Pc và Qs = 50 + 4P – 40PI + 51F
a. Hàng hóa X là hàng hóa…… Hàng hóa X và Y là hàng hóa…….
Giả sử thu nhập ban đầu là $20.000, giá của Y là $10, giá của nguyên liệu đầu vào là $25,
số lượng nhà sản xuất X là 20.
b. Viết phương trình đường cung và đường cầu. Tính giá cân bằng và lượng cân bằng
ban đầu?
Bây giờ giá của hàng hóa liên quan Y tăng lên tới $50 và giá nguyên liệu đầu vào tăng tới
$36. Giả sử 2 sự kiện diễn ra đồng thời.
18. Một người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa, X và Y.
a. Nếu MRS giữa X và Y là 2 và lợi ích cận biên của X là 20, lợi ích cận
biên của Y là gì?
b. Nếu MRS giữa X và Y là 3 và lợi ích cận biên của Y bằng 3, lợi ích cận
biên của X là gì?
c. Nếu một người tiêu dùng di chuyển dọc xuống phía dưới theo đường
bàng quan, điều gì xảy ra với lợi ích cận biên của X và Y? Điều gì xảy ra đối
với MRS?
19. Giả sử rằng một người tiêu dùng có đồ thị đường bàng quan được vẽ như hình
dưới đây. Đường ngân sách tương ứng là đường LZ. Giá của hàng hóa Y là $10.

60

L
50
Số lượng hàng Y

40
B
30
III

20

10 II
A
Z I M
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Số lượng hàng X

a. Thu nhập của người tiêu dùng là bao nhiêu?


b. Giá của hàng hóa X là bao nhiêu?
c. Viết phương trình đường ngân sách LZ.
d. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn sự kết hợp nào giữa X và Y? Tại sao?
e. Tỷ lệ thay thế cận biên tại sự kết hợp này là bao nhiêu?

113
f. Giải thích dưới dạng MRS tại sao người tiêu dùng không nên chọn những kết
hợp ại điểm A hoặc điểm B.
g. Giả sử đường ngân sách xoay đến LM, thu nhập bằng tiền giữ không đổi. Giá
mới của X là bao nhiêu? Sự kết hợp nào của X và Y được lựa chọn tương ứng
với mức giá mới?
20. Trong đồ thị dưới đây người tiêu dùng bắt đầu ở điểm cân bằng với một
thu nhập là $2000, tương ứng với giá P x = $5 và P y = $100.

325
300

250
Số lượng hàng Y

200

II
I
0 125 200 300 400
225 325

Số lượng hàng X

a. Tại điểm cân bằng, _____ đơn vị hàng hóa X được tiêu dùng. Bây giờ hãy để
cho giá hàng hóa X tăng lên $10.
b. Tại điểm cân bằng mới, _____ đơn vị hàng hóa X được tiêu dùng
c. Để phân biệt ảnh hưởng thay thế, $_____ phải được bổ sung cho người tiêu
dùng.
d. Tổng ảnh hưởng của việc tăng giá là _____. Ảnh hưởng thay thế là _____.
Ảnh hưởng thu nhập là_____.
e. Hàng hóa X là hàng _____.
21. Trong đồ thị dưới đây người tiêu dùng bắt đầu tại điểm cân bằng với
một mức thu nhập $5000, tương ứng với giá P x = $50 và P y = $25.

114
Số lượng hàng Y
200

120 II

0 250
50 80 90100 150

Số lượng hàng X s
a. Tại điểm cân bằng, _____ đơn vị hàng hóa X được mua.
Bây giờ để giá hàng hóa X giảm xuống còn $20, thu nhập và giá hàng hóa Y vẫn
không đổi.
b. Tại điểm cân bằng mới, _____ đơn vị hàng hóa X được mua.
c. Để phân biệt ảnh hưởng thay thế, $_____ phải được lấy đi từ người tiêu
dùng.
d. Tổng ảnh hưởng của việc giảm giá là ____. Ảnh hưởng thay thế là _____
Ảnh hưởng thu nhập là_____.
22. Giả định một người tiêu dùng có hàm lợi ích: U = U(X,Y) =
(X+2)(Y+1)
và giới hạn ngân sách M = P x X + P y Y
a. Hãy xác định vấn đề tối đa hóa có giới hạn và tìm những điều kiện
ban đầu
b. Tìm hàm cầu cho hàng hóa X và Y.
c. Tìm các độ co dãn của cầu theo giá. Phải chăng các hàm cầu tuân
theo luật cầu?
d. Các hàng hóa là hàng hóa thay thế hay hàng hóa bổ sung?
23. Hàm cầu tổng quát đối với hàng hóa X được ước lượng như sau:
Q = 250000 - 500 P - 1,5M - 240 PR

Trong đó P là giá cả hàng hóa X, M là thu nhập trung bình của những người tiêu dùng
mua hàng hoá X và PR là giá cả hàng hóa liên quan R, Các giá trị của P, M, PR lần lượt
là 200USD, 60000USD, và 100USD, Sử dụng những giá trị này để thực hiện những
tính toán sau:
a. Tính lượng cầu hàng hóa X tại các giá trị P, M, P R đã cho.
b. Tính độ co dãn theo giá E, Tại điểm này thì cầu là co dãn, kém co dãn hay
co dãn đơn vị? Việc tăng giá hàng hóa X sẽ làm tổng doanh thu thay đổi như
thế nào? Giải thích.
115
c. Tính độ co dãn của cầu theo thu nhập E M , Hàng hóa X là hàng hóa thông
thường hay thứ cấp? Hãy giải thích khi thu nhập tăng lên 4% thì sẽ ảnh
hưởng như thế nào tới cầu hàng hóa X với điều kiện các yếu tố khác tác
động tới cầu hàng hóa X không đổi.
d. Hãy tính độ co dãn theo giá chéo E XR , X và R là hai hàng hóa thay thế hay
bổ sung cho nhau? Hãy giải thích khi giá hàng hóa liên quan R giảm 5% thì
ảnh hưởng tới cầu hàng hóa X như thế nào với điều kiện các yếu tố khác có
tác động tới cầu hàng hóa X không đổi?
24. Giả sử bạn là một nhà phân tích thị trường cho một ngân hàng lớn ở Mỹ
và giám đốc ngân hàng yêu cầu bạn dự đoán mức giá trung bình của các ngôi nhà
mới và số lượng nhà mới sẽ được bán ra trong quý đầu năm 2006. Bạn xác định
hàm cung và cầu sau đối với thị trường nhà ở Mỹ:
Cầu: Q H = a + bP H + cM + dP A + eR
Cung: Q H = f + gP H + hP M
trong đó các biến nội sinh được đo như sau:
QH = nghìn đơn vị bán được theo quý
P H = mức giá trung bình của một ngôi nhà mới tính theo nghìn USD
Các biến ngoại sinh là thu nhập bình quân tính bằng đô la (M), mức giá bình quân một căn
hộ chung cư (PA), lãi suất cầm cố tính theo phần trăm (R) và giá của vật liệu xây dựng như
một chỉ số (PM).
a. Phương trình cầu đã được định dạng chưa? Hãy giải thích.
b. Bạn dự đoán dấu cho các hệ số được ước lượng như thế nào? Hãy giải
thích.
Sử dụng dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ 1993 (I) đến 2005 (IV), bạn ước
lượng những phương trình này bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất hai
bước. Tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê và các phương trình ước lượng
được là:
Cầu: Q H = 504,5 - 10,0P H + 0,01M +0,5P A - 11,75R
Cung: Q H = 326,0 + 15P H - 1,8P M
Các giá trị dự đoán cho các biến ngoại sinh trong quý đầu tiền của năm 2006 thu
được từ một hãng kinh tế lượng tư nhận. Các giá trị dự đoán là:
Thu nhập bình quân (M) = 26.000
Mức giá bình quân một căn hộ chung cư (P A ) = 400
Lãi suất cầm cố (R) = 14
Giá của vật liệu xây dựng (P M ) = 320 (chỉ số)
c. Sử dụng các giá trị dự đoán của các biến ngoại sinh, hãy dự đoán mức giá
bình quân và doanh số bán nhà mới trong quý đầu của năm 2006.
d. Giả sử rằng bạn cảm thấy lãi suất cầm cố được dự đoán cho quý đầu năm
2006, bằng 14%, là quá cao. Hãy xác định xem nếu lãi suất dự đoán thay đổi
10% sẽ ảnh hưởng như thế nào để mức giá và doanh số bán trong quý đầu của
năm 2006.
116
25. Cho cầu được xác định là: Q = 200 P -1,5 M 0,8 PR-1, 2 ; trong đó Q là lượng
cầu của hàng hóa, P là giá cả, M là thu nhập khả dụng và P R là giá của hàng hóa
R.
a. Sử dụng các đạo hàm riêng, hãy tìm độ co dãn theo giá ( Ê ), theo thu nhập
( Ê M ) và theo giá chéo ( Ê XR ). Xác minh rằng độ co dãn theo giá, theo thu nhập
và theo giá chéo là không đổi và lần lượt bằng các số mũ của P, M và P R .
b. Hãy tính lượng cầu khi P = $10, M = $15.000 và P R = $4.
c. Hãy viết sự xác định log tuyến tính của cầu: ln Q = ______
d. Sử dụng logarit và biểu thức trong câu c, hãy tìm giá trị của Q khi P = $10, M =
$15.000 và PR = $4. Câu trả lời của bạn khi sử dụng logarit có phù hợp với câu trả lời
trong phần b không?
26. Xét hệ thống phương trình cầu và cung sau:
Cầu: Q = 400 - 3P + 0,1M + e d và Cung: Q = 20 + 2P + 4P I + e s
trong đó P và Q là các biến nội sinh, M và PI là các biến ngoại sinh và e d và e s lần
lượt là các yếu tố sai số ngẫu nhiên của cầu và cung.
a. Hãy giải theo phương pháp đại số các phương trình dạng rút gọn cho giá và
lượng.
b. Bằng các phương trình dạng rút gọn, hãy giải thích tại sao phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường không phải là phương pháp phù hợp để ước
lượng các tham số của hàm cầu hay của hàm cung.
c. Hãy chỉ ra rằng các tham số cấu trúc đối với độ dốc của cầu và cung (lần lượt
là -3 và 2) có thể được nhận biết từ các hệ số trong hai phương trình dạng rút
gọn. (Gợi ý: Hãy nghiên cứu các biểu thức đại số của các phương trình dạng
rút gọn trong phần phụ lục này và tìm ra cách giải các hệ số của P trong các
phương trình cầu và cung bằng một vài hệ số trong các phương trình dạng rút
gọn)
27. Hàm sản xuất ngắn hạn là Q = 20K 1/2 L 1/2 , mức tiền công của lao động là
20USD. Giá thuê vốn là 6USD.
a. Hãy xác định AVC theo Q.
b. Khi sản sản xuất 160 đơn vị sản lượng,… đơn vị lao động được thuê, và sản phẩm
bình quân là.… Chi phí biến đổi bình quân là $.....
c. Xác định SMC theo Q.
d. Sử dụng phương trình đường sản phẩm cận biên (MP) được xác định trong câu c,
sản phẩm cận biên là.… khi sản xuất 160 đơn vị sản phẩm. SMC là $..........
Chứng minh rằng SMC(Q) được xác định khi Q = 4 bằng với SMC được tính
thông qua tỷ lệ w/MP.
28. Hàm sản xuất đối với một hãng là Q = 24L 0,5 K 0,5 . Trong ngắn hạn hãng
có lượng vốn cố định, K = 121 . Giá của đầu vào lao động là $10 trên mỗi đơn vị,
giá của đầu vào vốn là $20 trên mỗi đơn vị.
117
a. Hàm sản xuất ngắn hạn của hãng là Q = ……
b. Sản phẩm cận biên của lao động là MP L = ……. Chỉ ra rằng sản phẩm cận
biên của lao động có xu hướng giảm dần tương ứng với các mức lao động
được sử dụng.
c. Viết phương trình đường mở rộng ngắn hạn.
d. Xác định các hàm chi phí ngắn hạn: TVC, TFC, và TC.
e. Xác định các hàm: SMC, AVC, ATC, và AFC.
29. Hàm sản xuất đối với một hãng là Q = 24L 0,5 K 0,5 ; Giá của đầu vào lao
động là $10 trên mỗi đơn vị, giá của đầu vào vốn là $20 trên mỗi đơn vị.
a. Tìm phương trình đường mở rộng dài hạn.
b. Xác định các hàm sử dụng các đầu vào lao động và vốn hiệu quả.
c. Xác định các hàm chi phí dài hạn: LTC, LAC, và LMC.
d. Chứng minh rằng cả tính kinh tế của quy mô và tính phi kinh tế của quy
mô không tồn tại tại mọi mức sản lượng được sản xuất.
30. Với hàm sản xuất Cobb-Douglas Q = 36K 0,5 L 1,0 .
a. Tìm các hàm sản phẩm cận biên.
b. Viết các phương trình cho MRTS và độ co dãn về sản lượng.
c. Hệ số của phương trình là bằng…, vì vậy hàm sản xuất được đặc trưng bởi hiệu
suất…. theo quy mô.
31. EverKleen Pool Services cung cấp dịch vụ bảo dưỡng bể bơi hàng tuần
ở Atlanta. Hàng tá các hãng cung cấp dịch vụ này. Dịch vụ được tiêu chuẩn hoá;
mỗi công ty lau cọ bể và giữ cho các mức hoá chất phù hợp trong nước. Dịch vụ
thường được cung cấp với một hợp đồng bốn tháng hè. Giá thị trường cho một
hợp đồng dịch vụ bốn tháng hè là $115. EverKleen Pool Services có chi phí cố
định là $3.500. Nhà quản lý của EverKleen ước tính hàm chi phí cận biên cho
EverKleen như sau, sử dụng số liệu trong hai năm qua: SMC = 125 – 0,42Q +
0,0021Q 2 ; trong đó SMC được tính bằng đôla và Q là số bể bơi được phục vụ mỗi
mùa hè. Mỗi một hệ số ước tính có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
a. Căn cứ vào hàm chi phí cận biên ước tính, hàm chi phí biến đổi bình quân của
EverKleen là gì?
b. Tại mức sản lượng nào AVC đạt giá trị tối thiểu? Giá trị của AVC tại điểm tối thiểu
của nó là gì?
c. Nhà quản lý của EverKleen có nên tiếp tục hoạt động, hay hãng nên đóng cửa? Hãy
giải thích.
d. Nhà quản lý của EverKleen nhận thấy hai mức đầu vào hoá ra là tối ưu.
Những mức sản lượng đó là gì và mức sản lượng nào thực sự là tối ưu?
e. Nhà quản lý của EverKleen Pool Services có thể mong đợi kiếm được
bao nhiêu lợi nhuận (hay thua lỗ)?

118
f. Giả sử những chi phí cố định của EverKleen tăng lên tới $4,000. Điều
này ảnh hưởng đến mức sản lượng tối ưu như thế nào? Hãy giải thích.
32. Công ty Ali Baba là nhà cung cấp duy nhất của một loại thảm phương
Đông. Đường cầu đối với thảm của hãng là: Q = 112.000 – 500P + 5M; với Q là
số lượng thảm, P là giá của thảm (đô la mỗi chiếc) và M là thu nhập bình quân
đầu người của người tiêu dùng. Hàm chi phí biến đổi bình quân của công ty được
ước tính là: AVC = 200 – 0,012Q + 0,000002Q 2 . Thu nhập bình quân của người
tiêu dùng được kỳ vọng là $20.000 và tổng chi phí cố định là $100.000.
a. Hãng nên sản xuất bao nhiêu thảm để tối đa hóa lợi nhuận?
b. Mức giá tối đa hóa lợi nhuận là bao nhiêu?
c. Mức lợi nhuận tối đa mà hãng có thể thu được là bao nhiêu?
d. Trả lời lại các câu hỏi trên nếu thu nhập bình quân của người tiêu dùng được
kỳ vọng là $30.000.
33. Bác sĩ Leona Williams, một nhà phẫu thuật thẩm mỹ có tiếng tăm, nổi
tiếng là một trong những bác sỹ thẩm mỹ tốt nhất trong phẫu thuật tái tạo mũi.
Bác sĩ Williams có sức mạnh thị trường rất lớn trên thị trường này. Bà ước tính
đường cầu đối với công việc của bà như sau: Q = 480 - 0,2P; với Q là số lượng
những cuộc phẫu thuật mũi thực hiện trong một tháng, P là giá của một ca phẫu
thuật mũi.
a. Hàm cầu ngược đối với dịch vụ của Bác sĩ Williams là gì?
b. Hàm doanh thu cận biên là gì?
Hàm chi phí biến đổi bình quân đối với việc phẫu thuật tái tạo mũi được ước lượng
là: AVC = 2Q 2 – 15Q + 400; với AVC là chi phí biến đổi bình quân (đo bằng USD)
và Q là số lượng những cuộc phẫu thuật mũi trong một tháng. Chi phí cố định của
bác sĩ hàng tháng là $8.000.
c. Nếu bác sĩ muốn tối đa hóa lợi nhuận, hàng tháng bà nên thực hiện bao nhiêu
ca phẫu thuật.
d. Bác sĩ Williams nên thu bao nhiêu tiền cho một ca phẫu thuật mũi.
e. Hàng tháng bà sẽ kiếm được bao nhiêu lợi nhuận?
34. Bác sĩ Smith và Jones, hai bác sĩ khoa mắt cạnh tranh nhau, lập kế hoạch để gia
nhập thị trường phẫu thuật mắt để sửa mắt bằng tia laser trong một cộng đồng cỡ
trung ở Illinois. Cả Smith và Jones đều dùng công nghệ laser như nhau và cùng
có chi phí dài hạn không đổi là $1000/bệnh nhân (LMC = LAC = $1000). Để lập
kế hoạch, các bác sĩ giả sử rằng tất cả các bệnh nhân đều đến để sửa hai mắt, vì
thế chi phí $1000 là để sửa cả hai mắt cho mỗi bệnh nhân. Các bác sĩ biết về kế
hoạch xâm nhập thị trường cuả nhau, và họ cùng cho rằng cầu thị trường (nghịch
đảo) đối với dịch vụ phẫu thuật mắt bằng laser là: P = 7000 – 2Q; trong đó Q =
q S + q J , và q S và q J lần lượt là số bệnh nhân của các bác sĩ Smith và Jones điều
trị hàng năm. Mỗi bác sĩ sẽ chọn quy mô bệnh viện của mình, và vì vậy cả số

119
bệnh nhân mà họ định điều trị mỗi năm mà không biết gì về quyết định của đối
phương. Các tình trạng về cầu và chi phí là các hiểu biết chung.
a. Thông qua tính toán, hãy tìm phương trình cho các đường phản ứng tốt nhất.
b. Hãy vẽ đồ thị hai đường phản ứng tốt nhất đó và đặt tên cho cả trục hoành lẫn
hai đường phản ứng tốt nhất.
c. Nếu bác sĩ Smith nghĩ rằng bác sĩ Jones sẽ điều trị cho 500 bệnh nhân mỗi năm
thì phản ứng tốt nhất của bác sĩ Smith là gì? Nếu bác sĩ Jones dự đoán bác sĩ
Smith sẽ điều trị 750 mỗi năm thì phản ứng tốt nhất của bác sĩ Jones là gì?
d. Hãy tìm điểm cân bằng Nash. Mỗi bác sĩ thu được lợi nhuận bao nhiêu tại điểm cân bằng
Nash?
e. Nếu bác sĩ Smith và bác sĩ Jones thỏa thuận mỗi năm mỗi người chỉ điều trị 750
bệnh nhân (tức là tổng cộng 1500 bệnh nhân trong một năm) thì mỗi bác sĩ sẽ
thu được lợi nhuận hàng năm là bao nhiêu? Tại sao họ không thỏa thuận như
vậy?
f. Nếu bác sĩ Smith và bác sĩ Jones sát nhập thành một công ty độc quyền trong
cộng đồng thì họ sẽ điều trị bao nhiêu bệnh nhân mỗi năm? Họ sẽ tính phí bao
nhiêu? Họ có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
g. Thay vì hình thành một công ty độc quyền như trong phần f, giả sử thị trường
này có đặc điểm là cạnh tranh hoàn hảo trong dài hạn. Bao nhiêu bệnh nhân sẽ
được điều trị? Các bệnh nhân sẽ phải bao nhiêu tiền trong một thị trường cạnh
tranh hoàn hảo? Các bác sĩ có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận?
35. Hai hãng A và B lần lượt sản xuất ra các sản phẩm A và B. Đường cầu
tuyến tính của hai sản phẩm lần lượt là:
Q A = 100 - 4P A + 1,5 P B và Q B = 120 - 2P B + 0,5 P A
Các chi phí sản xuất là không đổi nhưng không bằng nhau:
LAC A = LMC A = $2 và LAC B = LMC B = $3
a. Bằng cách tính toán, hãy tìm phương trình của các đường phản ứng tốt nhất.
b. Hãy vẽ đồ thị hai đường phản ứng tốt nhất và đặt tên các trục của đồ thị và hai
đường phản ứng tốt nhất.
c. Nếu hãng A nghĩ rằng hãng B định giá ở mức $20 thì phản ứng tốt nhất của
hãng A là gì? Nếu hãng B đoán rằng hãng A định giá ở mức $36 thì phản ứng tốt
nhất của hãng B là gì?
d. Mức giá và sản lượng cân bằng Nash của mỗi hãng là bao nhiêu?
e. Mỗi hãng thu được lợi nhuận bao nhiêu tại điểm cân bằng Nash?
f. Nếu hãng A và B lần lượt định giá $22 và $35 thì mỗi hãng thu được lợi nhuận
bao nhiêu? Vậy tại sao họ không chọn các mức giá đó?

120
36. Hãng Remox là một hãng của Anh chuyên kinh doanh quần áo thể thao
thời trang ở Mỹ. Quốc hội Mỹ hiện tại đang xem xét sự áp đặt của một hàng rào
thuế quan trong nhập khẩu đồ dệt may. Remox đang xem xét chuyển 50% khả
năng sản xuất của nó vào Mỹ để tránh thuế quan. Một nhà máy ở Mỹ có thể sẽ
được thành lập để sản xuất. Bảng kết cục lợi nhuận sau đây miêu tả các lựa chọn
có thể xảy ra:
Lợi nhuận năm 2005
Miễn thuế quan Thuế quan
Phương án A: Sản xuất $1200.000 $800.000
tất cả sản phẩm tại Anh
Phương án B: Sản $875.000 $1000.000
xuất 50% ở Mỹ
Remox thuê một hãng tư vấn để đánh giá xác suất về thuế quan đánh vào đồ dệt
may nhập khẩu sẽ được biểu quyết và không được bỏ phiếu bởi Tổng thống.
Các nhà tư vấn dự đoán xác suất như sau:
Xác suất
Thuế quan được thông qua 30%
Bác bỏ thuế quan 70%
a. Tính lợi nhuận kỳ vọng cho cả hai lựa chọn.
b. Chỉ dựa trên lợi nhuận kỳ vọng, phương án nào được Remox chọn?
c. Tính các xác suất khiến cho Remox bàng quan giữa phương án A và phương
án B khi áp dụng quy tắc này.
d. Tính độ lệch chuẩn cho mỗi phương án lựa chọn.
e. Remox sẽ đưa ra quyết định nào khi sử dụng quy tắc quan hệ phương sai – giá trị trung
bình?
f. Remox sẽ đưa ra quyết định nào khi sử dụng quy tắc hệ số biến thiên?
37. Một hãng ước lượng được hàm sản xuất bậc ba có dạng như sau:
Q= AL 3 + BL 2
Và đạt được các kết quả như sau:
DEPENDENT Q R-SQUARE F- P-VALUE
VARIABLE: RATIO ON F
OBSERVATIONS: 25 0.8457 126.10 0.0001
VARIABLE PARAMETER STANDARD T- P-VALUE
ESTIMATE ERROR RATIO
L3 0.002 0.0005 -4.00 0.0005
L2 0.400 0.080 5.00 0.0001
a. Ước lượng các hàm tổng sản phẩm, sản phẩm bình quân và sản phẩm cận biên.
b. Các tham số có mang dấu đúng không? Và chúng có ý nghĩa tại mức 1% không?
c. Tại mức sử dụng lao động nào thì sản phẩm bình quân là nhỏ nhất?

121
Bây giờ, nhắc lại công thức đã ước lượng được trong chương 8: AP =Q/L, AVC =
w/AP, và SMC = w/MP. Giả sử mức tiền công cho lao động là $200.
d. Tại mức sản lượng nào thì sản phẩm bình quân là lớn nhất?
e. Với mức sản lượng như ở phần d, chi phí bình quân và chi phí cận biên là bao
nhiêu?
f. Khi sử dụng mức tiền công cho lao động là $120, sản lượng là bao nhiêu? AVC
và SMC tại mức sản lượng đó là bao nhiêu?
g. Về mặt khái niệm, làm thế nào để có thể xác định được các đường chi phí có liên
quan từ việc ước lượng các hàm sản xuất này?
38. Hãy xem xét hàm chi phí biến đổi trong ngắn hạn có dạng như sau:
AVC = a + bQ + cQ 2
Sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian, quy trình ước lượng cho kết quả từ máy
tính như sau:
DEPENDENT AVC R-SQUARE F- P-VALUE
VARIABLE: RATIO ON F
OBSERVATIONS: 15 0.4135 4.230 0.0407
VARIABLE PARAMETER STANDARD T- P-VALUE
ESTIMATE ERROR RATIO
Intercept 30.420202 6.465900 4.70 0.0005
Q -0.079952 0.030780 -2.60 0.02332
Q2 0.000088 0.000032 2.75 0.0176
a. Các tham số ước lượng có mang dấu đúng không? Chúng có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy là 5% không?
b. Tại mức sản lượng nào thì bạn ước lượng được chi phí biến đổi bình
quân là nhỏ nhất?
c. Đường chi phí cận biên được ước lượng là gì?
d. Chi phí cận biên được ước lượng là bao nhiêu khi sản lượng là 700 đơn
vị ?
e. Đường chi phí biến đổi bình quân được ước lượng là gì?
f. Chi phí biến đổi bình quân được ước lượng là bao nhiêu khi sản lượng
là 700 đơn vị?

122

You might also like