Professional Documents
Culture Documents
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền
kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời
gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tư vốn đã bỏ ra, hoặc đem lại
những lợi ích cho xã hội là một quá trình có thời gian dài. Do đó, để sử dụng có hiệu
quản các nguồn nhân lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tế xã hội lớn
nhất cho đất nước, ngành và các đơn vị, một trong những vấn đề quan trọng có tính
chất quyết định của mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành
quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủ các kiến thức về hoạt
động đầu tư và dự án đầu tư.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư trong nền kinh tế nói chung, trong các đơn vị,
doanh nghiệp nói riêng nên học phần “Quản trị dự án” ra đời và dược giảng dạy cho hệ
đại học chính quy thuộc ngành Quản trị kinh doanh tại Khoa Quản trị kinh doanh –
Trường Đại học Công Nghệ TP HCM. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những
ai quan tâm đến lĩnh vực này.
1.1 Đầu tư
1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, các tài nguyên, nguồn lao động
và tri thức để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tường đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Một hoạt động đầu tư có những đặc điểm như vốn, lĩnh
vực đầu tư phải là sản xuất kinh doanh, thời gian đầu tư là dài hạn và phải mang lại lợi
ích tài chính và lợi ích kinh tế xã hội.
Quá trình đầu tư được phân thành ba giai đoạn lớn như sau:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác
1.2 Dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm
Từ nhiều góc độ khác nhau người ta có những khái niệm về DAĐT như sau:
- Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một các chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vất tư,
lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hoá, DAĐT là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư SXKD, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các
quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
nhằm đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Theo Luật xây dựng được Quốc hội khoá XI thông qua năm 2003 thì DAĐT được khái
niệm như sau:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, hoạt dịch vụ trong
một khoảng thời gian xác định.
Từ khái niệm trên ta thấy một DAĐT có 4 đặc điểm sau: mục tiêu, kết quả, các hoạt
động, nguồn lực và thời gian. Bốn đặc trưng có quan hệ chặt chẽ với nhau, các kết quả
được coi là những cột mốc đánh dấu tiến độ của DAĐT và từng bước thực hiện các
mục tiêu đã đề ra
Để một DAĐT có đủ sức thuyết phục đòi hỏi phải có 4 yêu cầu sau:
Có nhiều loại DAĐT, tuỳ theo các tiêu thức phân loại như:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Vận hành các kết quả đầu tưu cho đến khi dự án chấm dứt hoạt động
Tuy đối tượng cụ thể của quản trị khác nhau, nhưng đều tập trung vào bốn nội dung là:
chi phí, chất lượng, thời gian và kết quả cuối cùng.
2.1 Giá trị thời gian của tiền tệ (thời giá của tiền tệ)
Đặc trưng quản trọng của tài sản là tính hao mòn (vô hình và hữu hình). Ngược lại, vốn
đầu tư để hình thành nên tài sản không có tính hao mòn, vốn đầu tư giữ nguyên khi
DAĐT kết thúc. Các khoản thu nhập do DAĐT mang lại phải có lợi nhuận và phải
hoàn lại toàn bộ số vốn ban đầu.
Thời gian đầu tư thường dài do đó phải xác định giá trị thời gian của tiền tệ, đó là cách
để tính chiết khấu khi tính về hiện tại và tính lãi suất cho tương lai.
2.1.1 Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau
Khái niệm về giá trị tương đương giúp chúng ta có thể quy đổi các khoản tiền xuất hiện
ở các thời điểm khác nhau về một thời điểm tính toán, hoặc quy về hiện tại hoặc quy về
tương lai.
Số tiền tăng thêm từ vốn đầu tư ban đầu để được số vốn tích luỹ gọi là tiền lãi:
Tiền lãi = Tổng vốn tích luỹ - Vốn đầu tư ban đầu
Tiền lãi biểu thị theo tỷ lệ % đối với vốn đầu tư ban đầu cho một đơn vị thời gian gọi là
lãi suất.
Khi lãi suất chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm lợi tức tích luỹ, phát sinh từ
các thời đoạn trước đó, gọi là lãi suất đơn
I = PV.k.n
Trong đó:
k là tỷ lệ lãi suất
n số thời đoạn
Tiền lãi của thời đoạn trước được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo
(thường gọi là lãi mẹ đẻ lãi con).
Ký hiệu: PV vốn đầu tư ban đầu; lãi suất là k%/năm; FVn số tiền thu được sau n thời
đoạn (gồm cả gốc và lãi).
PV + PV.k = PV(1+k)1
Tương tự, tổng số tiền thu được sau n thời đoạn là:
FVn = PV(1+k)n
Lãi suất thực là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi và thời đoạn ghép lãi là bằng
nhau. Ngược lại, nếu thời đoạn phát biểu mức lãi và thời đoạn ghép lãi không bằng
nhau thì lãi suất đó là lãi suất danh nghĩa.
Trong tính toán lập dự án nếu gặp lãi suất danh nghĩa thì suy ra lãi suất thực theo công
thức:
k mxn
r = (1 + m
¿ –1
Trong đó: r là lãi suất thực; k là lãi suất danh nghĩa trong 1 thời đoạn; m là số thời đoạn
ghép lãi trong thời đoạn phát biểu lãi suất; n là số thời đoạn tính toán.
Trong thực tế đôi khi chúng ta cần suy ra từ lãi suất thực này sang lãi suất thực khác
theo công thức:
r2 = (1 + r1)s -1
Trong đó: r2 là lãi suất thực của thời đoạn dài (thường là năm); r1 là lãi suất thực trong
thời đoạn ngắn (6 tháng, 3 tháng, 1 tháng); s là số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài.
Để có thể áp dụng được công thức cơ bản thì lãi suất chiết khấu phải là lãi suất thực.
Nếu gặp lãi suất danh nghĩa thì ta phải tính về lãi suất thực sau đó mới áp dụng công
thức cơ bản để tính toán.
- Xác định lãi suất bình quân theo cơ cấu các nguồn vốn: Một số DAĐT vốn đầu
tư lớn mà không có đủ vốn đầu tư thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Nếu DAĐT sử dụng nhiều nguồn vốn với các tỷ lệ lãi xuất khác nhau
trong tổng vốn thì lãi xuất chiết khấu của DADT là lãi xuất bình quân gia quyền.
- Xác định lãi xuất chiết khấu có xét đến làm phát:
k: Lãi xuất chiết khấu chưa xét đến lạm phát (% năm)
R: Tỉ lệ lạm phát (% năm)
K: Lãi xuất chiết khấu có xét lạm phát (% năm)
K = k + R + k.R
2.3 Giá trị tương lai của tiền tệ
- Dòng tiền thuần nhất (các khoản tiền cố định bằng nhau qua các thời đoạn).
Khoản thu nhập vẽ mũi tên quay lên (+), khoản chi phí vẽ mũi tên quay
xuống(-)
- Dòng tiền biến thiên (các khoản tiên xuất hiện qua các thời đoạn ko bằng
nhau)
Trị giá tính đổi về thời điểm hiện tại của đồng tiền thu (hoặc chi) gọi là giá trị hiện tại.
Khi lập DADT ta phải xử lý ko phải với 1 khoản tiền mà với rất nhiều khoản tiền thu
chi xuất hiện ở các thời điểm khác nhau trong suốt thời hạn đầu tư. Vẽ trên biểu đồ ta
đc dòng tiền
- Thời gian đc chia thành nhiều giai doạn, trong DADT mỗi thời đoạn là 1 năm.
- Gốc của dòng tiền lấy tại 0 cũng giống như các gốc tọa độ khác.
- Tiền thu(+) ta vẽ mũi tên quay lên:tiền chi (-) ta vẽ mũi tên quay xuống.Nếu trên
dòng tiền chỉ có 1 loại tiền thu hoặc chi thì ta vẽ mũi tên quay lên hoặc xuống.
- Các khoản tiền xuất hiện tại các thời điểm khác nhau trong cùng 1 thời đoạn đều
đc xem như xuất hiện ở cuối thời đoạn để tính toán.
Khi DADT chưa biết rõ thời điểm nào thì ta sẽ chọn mốc 0 (chứ ko phải năm 0) là thời
điểm bắt đầu bỏ ra để tiến hành đầu tư. Nếu đầu tư ljai đc phân kì trong tiếp trong các
năm sau thì sẽ có cả C0,C1,C2…Cn
Vốn đầu tư bao gồm vốn cố định và vốn lưu động phải bỏ ra trong thời đoạn t. Được
C−S
tính theo công thức: KH =
n
C là giá trị tài sản cần khấu hao (đồng hoặc triệu đồng)
S là giá trị còn lại của tài sản sau n năm (đồng hoặc triệu đồng)
Vốn thu hồi là những khoản tiền thu hồi sau khi đã thực hiện mọi nghĩa vụ đố với nhà
nước.
Rt = LRt + KHt
LRt là lãi ròng của thời đoạn t; KHt là khấu hao ở thời đoạn t.
LRt = Doanh thu thời đoạn t – Chi phí khai thác (sản xuất) thời đoạn t – Thuế thu nhập
doanh nghiệp thời đoạn t.
2.5.1 Những DADT thông thường, thời gian xây dựng ngắn
Đối với những DADT đơn giản, thời gian chuẩn bị và xây dựng trong vòng 1 năm thì
thời điểm đc chọn là lúc bắt đầu bỏ vốn ra đầu tư. Từ gốc 0 tiến hành tính toán theo
từng năm, cho đến năm kết thúc thời hạn đầu tư.
2.5.2 Đối với những DADT lớn, thời gian xây dựng dài
Đc chia thành 2 giai đoạn chính là giai đoạn xây dựng công trình và giai đoạn khai thác
công trình. Năm tính toán thường đc chọn là năm kết thúc thi công và bắt đầu đưa công
trình vào khai thác. Lúc này năm tính toán là năm gốc.
Các khoản đầu tư trong xây dựng đc chuyern về năm gốc bằng cách tính giá trị tương
lai của dòng tiền. Các khoản thu nhập trong thời gian khai thác đc chuyển về năm gốc
bằng cách tính giá trị hiện tại của dòng tiền ở năm gốc.
Để đơn giản khi lập DADT, ta có thể căn cứ vào lãi ròng (LR) để xác định thời điểm
nên đầu tư. Thời đoạn mà có lãi ròng dương thì nên bắt đầu DADT.
Để cân đối giữa tình trạng thiếu vốn và các khoản đầu tư, ta xét đến điều kiện:
LRt ≥ C.k
LRt là lãi ròng thời đoạn t C là vốn đầu tư
k% là chi phí sử dụng vốn đầu (lãi xuất) lấy theo thị trường vốn.\
Nếu thời đoạn t nào mà điều kiện này đúng thì nên bắt đầu.