Professional Documents
Culture Documents
Trong đó:
(1+r)n : là hệ số tính kép hoặc hệ số tương lai hóa giá trị tiền tệ để chuyển một khoản tiền
từ giá trị mặt bằng thời gian hiện tại về mặt bằng thời gian tương lai.
1
(1+r)n : Hệ số chiết khấu hoặc hệ số hiện tại hóa giá trị tiền tệ để chuyển một khoản tiền
từ giá trị mặt bằng thời gian tương lai về mặt bằng thời gian hiện tại
n : số thời đoạn (năm, tháng, quý) phải tính chuyển
r : Tỷ suất kép trong công thức (1) và tỷ suất chiết khấu trong công thức (2). Gọi chung
là tỷ suất sử dụng để tính chuyển. (Còn được hiểu là lãi suất ghép)
1. 2.1.2. Xác định tỷ suất r
- Nếu vay vốn để đầu tư thì tỷ suất r được tính theo công thức sau
r = rvay (1 - T)
Trong đó: r là mức lãi suất vốn vay sau thuế
rvay là lãi suất vay
T: thuế suất thu nhập
- Nếu vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất
bình quân (theo phương pháp bình quân gia quyền), ký hiệu
Ivk rk
=
Ivk
Trong đó:
- Nếu vay hoặc cho vay theo kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển lãi suất về cùng một kỳ
hạn (kỳ hạn năm) theo công thức sau:
rn = (1+rt)m - 1
Trong đó:
rn: lãi suất theo kỳ hạn năm
rt : lãi suất theo kỳ hạn t (quý, tháng)
m : số kỳ hạn t trong năm (1 năm, 4 quý, 12 tháng)
- Nếu trong trường hợp góp cổ phần để đầu tư thì r là lợi tức cổ phần
- Nếu góp vốn liên doanh thì r là tỷ lệ lãi suất do các bên liên doanh thỏa thuận
- Nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì r bao hàm cả tỷ lệ lạm phát và mức chi phí cơ hội
r = (1+f)(1+ rcơ hội) – 1
Trong đó: f là tỷ lệ lạm phát
rcơ hội: Mức chi phí cơ hội.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính dự án
1.2.2.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
a. Dự tính tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình
được ghi trong quyết định đầu tư. Theo tính chất của các khoản chi phí thì tổng mức đàu tư có
thể bao gồm:
- Chi phí cố định (vốn cố định) bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, Chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng, chi phí khác...
- Chi phí lưu động ban đầu (vốn lưu động ban đầu) bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản
lưu động ban đầu đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điêu kiện kinh tế kỹ
thuật đã dự tính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Chi phí dự phòng (vốn dự phòng): gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc
phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong
thời gian thực hiện dự án.
Có 4 phương pháp xác định tổng mức đầu tư:
- Phương pháp 1: Xác định theo thiết kế cơ sở của dự án
Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình được tính theo công thức sau:
V = GXD + GTB +GGPMB +GQLDA +GTV +GK +GDP
Trong đó: V: Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
GXD :Chi phí xây dựng của dự án
GTB :Chi phí thiết bị của dự án
GGPMB :Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư
GTV :Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
GK :Chi phí khác của dự án
GD :Chi phí dự phòng
- Phương pháp 2:Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây
dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Xác định tổng mức đầu tư theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình thì có
thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (S XD) và suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây
dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho từng công trình thuộc dự án và tổng mức
đầu tư của dự án được xác định theo công thức phương pháp 1 nêu trên.
- Phương pháp 3:Xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
- Phương pháp 4: Kết hợp các phương pháp trên để xác định tổng mức đầu tư.
b. Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn về mặt số lượng và tiến
độ
1.2.2.2. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm (hoặc từng giai đoạn của đời dự án
) và xác định dòng tiền của dự án
a. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án
- Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án. Doanh thu của dự án bao gồm doanh thu do
bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ , phế liệu, phế phẩm và tư dịch vụ cung cấp cho bên
ngoài.
- Dự tính chi phí sản xuất (dịch vụ).
- Dự tính mức lãi lỗ của dự án
- Lập bảng dự trù cân đối kế toán của dự án
b. Xác định dòng tiền của dự án
Những khoản thu chi trong từng năm của đời dự án đã tạo thành dòng tiền thu và chi
của dự án. Dòng tiền ròng của dự án là dòng của mức chênh lệch giữa các khoản thu và các
khoản chi trong từng năm hoạt động của dự án. Dòng tiền được sử dụng để tính các chỉ tiêu
hiệu quả là dòng tiền sau thuế.
Dòng tiền sau thuế = Dòng tiền ròng – Dòng thuế
Dòng các khoản thu và khoản chi của dự án được thể hiện như sau:
- Dòng chi phí vốn đầu tư ban đầu của dự án (vốn cố định và vốn lưu động): dòng chi
phí này diễn ra trong những năm của quá trình thi công xây dựng công trình và những chi phí
để tạo ra tài sản lưu động ban đầu. Vốn cố định của dự án được thu hồi thông qua các khoản
trích khấu hao hàng năm và giá trị thanh lý chúng ở thời điểm kết thúc sử dụng. Trong hoạt
động của dự án các khoản thu hồi này thường chỉ bù đắp được khoản vốn gốc để tạo ra tài sản
cố định đó. Vốn lưu động của dự án được thu hồi về ở cuối đời dự án. Giá trị thanh lý tài sản
cố định và vốn lưu động thu hồi được xem là khoản thu của dự án thời điểm nhận được.
- Giá trị đầu tư bổ sung tài sản: Trong quá trình hoạt động của dự án, nếu tuổi thọ kinh
tế của dự án lớn hơn tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định hoặc dự án có nhu cầu mở rộng quy
mô hoạt động, sẽ có thêm các khoản chi phí đầu tư thay mới hoặc bổ sung tài sản. Mặt khác
do trong các năm vận hành khai thác dự án có thể có sự thay đổi sản lượng sản xuất, thay đổi
kỳ phải thu, phải trả, thay đổi hàng tồn kho… Do đó dẫn đến sự thay đổi vốn lưu động của dự
án.
- Dòng chi phí vận hành hàng năm: dòng này bao gồm tất cả các khoản chi phí xảy ra
trong những năm vận hành khai thác dự án: chi phí nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, tiền
lương công nhân, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị…
- Dòng thu của dự án: Trong phân tích tài chính, dòng thu được thể hiện ở các khoản
doanh thu trong từng năm hoạt động của dự án. Nó có thể bao gồm cả các khoản thu khác (thu
thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưu động đã bỏ ra).
Việc xác định dòng tiền sau thuế của dự án được thể hiện qua bảng sau:
0 1 2 … n
1. Doanh thu
2. Thu khác
3. VĐT
4. CP vận hành năm (không có khấu hao, lãi
vay)
5. Khấu hao
6. Lãi vay
7. Thu nhập chịu thuế ( LN trước thuế)
(7=1-4-5-6)
8. Thuế TNDN (8=7* thuế suất thu nhập)
9. Lợi nhuận sau thuế
(9=7-8)
10. Chi phí đầu tư bổ sung TS (nếu có)
11. Dòng tiền sau thuế -IV0 =9+5+6-
10+2
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án
a, Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu này đánh giá tiềm lực tài chính đảm bảo cho dự án thực hiện được thuận
lợi:
- Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với những
dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng
2/3 thì dự án thuận lợi.
- Tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với
những dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự
án thuận lợi.
b, Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
Các chỉ tiêu này đánh giá quy mô lãi của dự án
- Lợi nhuận thuần: ký hiệu W (Worth) được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn của
dự án.
Wi = Oi - Ci
Trong đó: Oi doanh thu thuần của năm i
Ci: Các chi phí ở năm i
Tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án theo mặt bằng hiện tại được xác định :
PV (W) = Wi (PV)
- Thu nhập thuần của một dự án là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các
khoản chi phí của cả đời dự án đã được đưa về cùng một thời điểm.
Thu nhập thuần của dự án thường đưa về mặt bằng hiện tại (đầu thời kỳ
phân tích), ký hiệu NPV (Net present Value)
Bi Ci
NPV = -
(1+r) i
(1+r)i
Trong đó : Bi : Khoản thu của dự án trong năm i
Ci : Khoản chi phí của dự án ở năm i
n : số năm hoạt động của đời dự án
r : Tỷ suất chiết khấu được chọn
Chỉ tiêu thu nhập thuần được xem là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá dự án đầu tư.
Nếu NPV ≥ 0, dự án sẽ được chấp thuận vì tổng các khoản thu của dự án lớn hơn hoặc
bằng tổng các khoản chi phí của dự án sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại, nếu NPV <0 dự án
bị loại bỏ.
Nếu có hai dự án loại trừ nhau thì dự án nào có giá trị NPV lớn hơn sẽ được chọn (với
NPV >0). Nếu NPV = 0, có nghĩa là các nguồn tiền của dự án chỉ vừa đủ để hòa vốn đầu tư và
trả lãi suất cho việc sử dụng khoản vốn đó.
Thu nhập thuần cũng có thể đưa về thời điểm tương lai (cuối thời kỳ phân
tích), ký hiệu NFV (Net Future value)
NFV = Bi(1+r)n-i - Ci(1+r)n-i
Nếu NFV ≥ 0, dự án sẽ được chấp thuận vì tổng các khoản thu của dự án lớn hơn hoặc
bằng tổng các khoản chi phí của dự án sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại, nếu NFV <0 dự án
bị loại bỏ.
c, Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (Hệ số hoàn vốn)
Chỉ tiêu này nếu tính cho từng năm phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm tính
trên một đơn vị vốn đầu tư hoặc phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi nhuận
thu được hàng năm. Từ đó so sánh giữa các năm của đời dự án.
Ký hiệu RR- Rate of Return
Wi (PV)
RRi =
Ivo
Trong đó : Wi (PV) là lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại (thời
điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động)
Ivo vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư bình quân năm của đời dự án
(PV)
=
Ivo
Trong đó (PV) lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.
d, Tỷ số lợi ích – chi phí
Tỷ số lợi ích trên chi phí là tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra của dự án. Ký hiệu
B/C (Benefits/Costs)
Bi
PV (B)
(1+r)i
B/C = =
Ci
PV (C)
(1+r)i
→ x.p = x.v + f → f
x=
p -v
Doanh thu tại điểm hòa vốn (ký hiệu Oh)
f
f
Oh = p. x = p. =
v
p-v 1-
p
Từ điểm hòa vốn x, xác định định mức hoạt động hòa vốn của dự án ký hiệu M.
Gọi X là số lượng sản phẩm sản xuất và bán được của cả đời dự án.
O là doanh thu bán sản phẩm sản xuất của cả đời dự án
V là tổng biến phí cả đời dự án (V = v.x)
Khi đó ta có
x
M (%) = 100%
X
hoặc
f
M (%) = 100%
O-V
Điểm hòa vốn tùy theo mục tiêu cần phân tích chia ra làm 3 loại:
- Điểm hòa vốn lý thuyết (điểm hòa vốn lãi lỗ): như trình bày trên chỉ khác ở chỗ tổng
định phí chỉ được tính cho 1 năm của đời dự án.
- Điểm hòa vốn tiền tệ (điểm hòa vốn hiện kim): là điểm mà tại đó dự án bắt đầu có tiền
để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao. Công thức xác định điểm hòa vốn tiền tệ cho 1 năm của
đời dự án như sau:
Sản lượng tại điểm hòa vốn tiền tệ: f-D
D là khấu hao của năm xem xét. xt =
p -v
f là định phí tính toán cho năm xem xét của đời dự án.
Doanh thu tại điểm hòa vốn tiền tệ của năm xem xét được tính
f-D
f-D
Oht = p. xt = p. =
v
p-v 1-
p
- Điểm hòa vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và đóng
thuế thu nhập.
Công thức xác định điểm hòa vốn trả nợ cho 1 năm của đời dự án như sau:
Sản lượng tại điểm hòa vốn trả nợ:
f – D+N+T
xn =
p -v
D là khấu hao của năm xem xét.
f là định phí tính toán cho năm xem xét của đời dự án.
Doanh thu tại điểm hòa vốn tiền tệ của năm xem xét được tính
f-D+N+T
f-D+N+T
Ohn = p. xn = p. =
v
p-v 1-
p