Professional Documents
Culture Documents
Đầu tư dài hạn là đầu tư vốn hiện tại cho việc tạo ra
những tài sản dài hạn nhằm mục đích thu được những tư
liệu sản xuất, điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất kinh doanh, mở rộng nguồn lực kinh tế cho doanh
nghiệp trong tương lai.
Vốn đầu tư dài hạn là vốn dùng cho việc đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp.
VỐN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Đặc điểm của vốn đầu tư dài hạn:
- Vốn ĐTDH thường gắn liền với những tài sản dài
hạn có tính hao mòn như máy móc thiết bị, nhà
xưởng,... Hoặc những tài sản ko có tính hao mòn như
đất đai, lợi thế kinh doanh, bằng sáng chế...
- Thời gian hoàn vốn đầu tư dài (>1 năm) và gắn với
nhiều rủi ro.
GIÁ TRỊ THEO THỜI GIAN CỦA TIỀN
Giá trị theo thời gian của tiền tức là thời giá của
tiền: 1 đồng hôm nay ≠ 1 đồng vào năm sau
VD: 1 đồng hôm nay = 1.1 đồng vào năm sau (với
mức lãi suất chiết khấu 10%/năm)
Giá trị theo thời gian của tiền là một khái niệm
quan trọng trong phân tích đầu tư dài hạn. Trong
phân tích quyết định đầu tư, cần phải xem xét “giá
trị theo thời gian” của dòng tiền
LÃI ĐƠN, LÃI KÉP
Lãi đơn:
Lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính
thêm lãi tức tích lũy phát sinh từ tiền lãi ở các thời
đoạn trước.
Lãi kép:
Lãi tức ở mỗi thời đoạn được tính theo “số vốn gốc
và tổng số tiền lãi tích lũy trong các thời đoạn
trước đó”.
DÒNG TIỀN ĐƠN, DÒNG TIỀN KÉP
Một dòng tiền phát sinh luôn tồn tại 2 thời giá: Giá
trị hiện tại và giá trị tương lai.
- Giá trị hiện tại: là số tiền thực sự mà nhà đầu tư
phải trả hôm nay nhằm thu được lượng giá trị trong
tương lai.
- Giá trị tương lai là giá trị gia tăng của tiền tệ sau
một khoảng thời gian nếu đem nó đầu tư hôm nay
với một lãi suất nhất định.
GIÁ TRỊ THEOTHỜI GIAN CỦA DÒNG TIỀN ĐƠN
▪ Một nhà đầu tư đầu tư 100 triệu đồng gửi ngân hàng với lãi suất
10%/năm, kỳ hạn 5 năm. Hãy xác định lượng tiền mà nhà đầu
tư thu được vào thời điểm kết thúc đầu tư?
Lãi đơn Lãi ghép
Năm Vốn gốc Lãi Vốn gốc Lãi
0 100.00 0.00 100.00 0.00
1 100.00 10.00 100.00 10.00
2 100.00 10.00 110.00 11.00
3 100.00 10.00 121.00 12.10
4 100.00 10.00 133.10 13.31
5 100.00 10.00 146.41 14.64
Cộng 50.00 61.05
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI CỦA DÒNG TIỀN ĐƠN
Công thức xác định giá trị tương lai của dòng tiền
đơn:
Fn = P(1+i)n
Trong đó:
P : giá trị hiện tại
Fn : giá trị tương lai của tiền năm thứ n
i : lãi suất mỗi năm
n : số năm đầu tư
GIÁ TRỊ HiỆN TẠI CỦA DÒNG TIỀN ĐƠN
Công thức xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đơn:
1
P = Fn
(1+ i)n
GIÁ TRỊ TƯƠNG LAI DÒNG TIỀN KÉP
Công thức xác định giá trị hiện tại của dòng tiền
kép:
1-(1+i) -n
Pn = F
i
CÁC PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
T (1+i) C (1+i)
−k −j
NPV = ∑ k
−∑ j
k =0 j =0
Trong đó:
Tk : Dòng thu tiền năm K
n : Số năm đầu tư
Cj : Dòng chi tiền năm j
i : Tỷ lệ lãi suất chiết khấu
PHƯƠNG PHÁP HiỆN GIÁ THUẦN
Tính NPV
Dòng tiền Năm Lượng Hệ số Giá trị
phát sinh phát tiền (tr) chiết khấu hiện tại
sinh
1. Dòng thu 126,15
- Chi phí tiết kiệm 1-5 30 3,791 113,73
- Giá trị tận dụng 5 20 0,621 12,42
2. Dòng chi 100,00
- Giá mua thiết bị 0 100 1 100,00
3. Hiện giá thuần 26,15
(NPV=1-2)
PHƯƠNG PHÁP HiỆN GIÁ THUẦN
Ví dụ 2:
Công ty Xuân Thành đang đứng trước sự lựa chọn đầu tư
một phương tiện vận tải mới, có hai đơn chào hàng như
sau:
Đơn chào hàng 1: Xe tải Huyndai giá bán 600tr, thời gian
sử dụng dự tính là 10 năm, giá trị thanh lý sau năm thứ
10 là 20tr, chi phí đại tu sửa chữa dự kiến năm thứ 6 là
120tr, dòng thu tiền hàng năm 150tr
Đơn chào hàng 2: Xe tải Mitsubishi giá bán 800tr, thời
gian sử dụng dự tính 10 năm, giá trị thanh lý sau năm thứ
10 là 50tr, chi phí đại tu sửa chữa dự kiến năm thứ 6 là
160tr, dòng thu tiền hàng năm 200tr.
PHƯƠNG PHÁP HiỆN GIÁ THUẦN
Ban giám đốc công ty yêu cầu tỷ lệ sinh lợi hàng năm là
18% cho mọi dự án đầu tư. Doanh nghiệp nên lựa chọn
đơn chào hàng nào?
Tính NPV – PP tổng
Dòng tiền Năm Lượng Hệ số Giá trị
phát sinh phát tiền (tr) chiết khấu hiện tại
sinh
I. Đơn chào hàng 1
1. Dòng thu 677,92
- Thu tiền hàng năm 1-10 150 4,494 674,10
- Giá trị thanh lý 10 20 0,191 3,82
2. Dòng chi 644,40
- Giá mua thiết bị 0 600 1 600,00
- Chi phí đại tu 6 120 0,370 44,40
3. Hiện giá thuần 33,52
(NPV1=1-2)
Tính NPV – PP tổng
Dòng tiền Năm Lượng Hệ số Giá trị
phát sinh phát tiền (tr) chiết khấu hiện tại
sinh
II. Đơn chào hàng 2
1. Dòng thu 908,35
- Thu tiền hàng năm 1-10 200 4,494 898,80
- Giá trị thanh lý 10 50 0,191 9,55
2. Dòng chi 859,20
- Giá mua thiết bị 0 800 1 800,00
- Chi phí đại tu 6 160 0,370 59,20
3. Hiện giá thuần 49,15
(NPV2=1-2)
PP tổng
Ta thấy: NPV2>NPV1
=> Công ty nên lựa chọn đơn chào hàng 2
Tính NPV – PP số chênh lệch
Dòng tiền Năm Lượng Hệ số Giá trị
phát sinh p/sinh tiền (tr) c/khấu hiện tại
1. Dòng thu 908,35
- Tiền thu tăng thêm 1-10 50 4,494 224,70
so với ĐH1
- G.trị thanh lý tăng 10 30 0,191 5,73
thêm so với ĐH1
2. Dòng chi 214,80
- Giá mua t.bị tăng 0 200 1 200,00
thêm so với ĐH1
- Chi phí đại tu tăng 6 40 0,370 14,80
thêm so với ĐH1
3. Hiện giá thuần 15,63
(NPV2=1-2)
PHƯƠNG PHÁP HiỆN GIÁ THUẦN
Như vậy chênh lệch NPV giữa đơn hàng 2 so với đơn hàng
1 là dương => đơn hàng 2 có hiệu quả hơn => lựa chọn
đơn hàng 2.
PHƯƠNG PHÁP HiỆN GIÁ THUẦN
- Bước 1: Lựa chọn và phân loại dòng tiền (thực hiện như
phương pháp NPV)
- Bước 2: Tính IRR
- Bước 3: Lựa chọn dự án đầu tư
Để tính được IRR có các cách tính toán khác nhau tùy vào
từng trường hợp cụ thể:
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
B2: Tra trong bảng giá trị hiện tại của dòng tiền kép, dòng
thứ n (n là số năm đầu tư của dự án) tìm ra một hệ số
tương ứng với H. Khi đó xảy ra 2 trường hợp:
+ H trùng với một hệ số có sẵn trong bảng thì tỷ lệ ở cột
tương ứng với H chính là IRR của dự án
+ H ko trùng với hệ số nào trong bảng giá trị hiện tại.
-> Dùng phương pháp nội suy như sau: Khi đó ta lấy hai
hệ số Ho và H1 tương ứng với 2 tỷ lệ lãi suất chiết khấu
là i0 và i1 với điều kiện H0>H>H1 (H gần nhất với H0 và
H1)
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Khi đó IRR sẽ được tính nội suy theo công thức sau:
H0 − H
IRR = i0 + (i1 − i0 )
H 0 − H1
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Ví dụ 1:
Công ty Bãi Bằng đang dự định đầu tư một chiếc máy
cắt giấy, giá chiếc máy này là 234.647.000đ, thời
gian sử dụng dự kiến trong 5 năm, dòng thu tiền
thuần hàng năm là mà chiếc máy này đem lại là
70.000.000đ. Ban giám đốc công ty sẽ đầu tư mua
máy nếu mức sinh lợi hàng năm là 14%, công ty có
nên đầu tư mua máy ko?
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Tra bảng giá trị hiện tại dòng kép, kỳ hạn thứ 5, hệ số sinh lợi
3,3521 tương ứng với i = 15%.
Vậy tỷ lệ sinh lợi của dự án là 15%> tỷ lệ sinh lợi mong muốn
->Dự án được lựa chọn
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Ví dụ 2:
Công ty Hải Châu đang có một dự án đầu tư, vốn đầu
tư ban đầu là 520tr, thời gian sử dụng dự kiến
trong 8 năm, dòng thu tiền thuần hàng năm là
120tr. Ban giám đốc công ty sẽ đầu tư dự án nếu
mức sinh lợi hàng năm là 15%, công ty có nên đầu
tư dự án này ko?
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
4,3436 − 4,3333
IRR = 16% + (18% − 16%) = 16,1%
4,0776 − 4,3436
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Kết luận:
Dự án được lựa chọn vì có IRR = 16,1% > tỷ lệ sinh lợi mong
đợi.
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Ví dụ 3:
Công ty Hoàng Hà có 2 dự án đầu tư thiết bị như sau:
- Dự án 1: Mua thiết bị giá 700trđ, thời gian sử dụng dự kiến
7 năm, , giá trị thanh lý dự kiến 60trđ, chi phí sửa chữa lớn
dự kiến cuối năm thứ 5 là 80trđ. Thiết bị dự kiến đem lại
khoản lợi nhuận thuần hàng năm là 60trđ.
- Dự án 2: Mua thiết bị giá 1.200trđ, thời gian sử dụng dự
kiến 10 năm, , giá trị thanh lý dự kiến 120trđ, chi phí sửa
chữa lớn dự kiến cuối năm thứ 6 là 150trđ. Thiết bị dự
kiến đem lại khoản lợi nhuận thuần hàng năm là 130trđ.
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
11,9
IRR1 = 12% + (16% − 12%) = 12,58%
11,9 + − 70,7)
175,2
IRR2 = 12% + (16% − 12%) = 15,48%
175,2 + − 26,1)
PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Tiêu chuẩn ra quyết định: Thời gian hoàn vốn (kỳ hoàn
vốn)
PHƯƠNG PHÁP KỲ HOÀN VỐN
Giá trị tận dụng của máy cũ là 40trđ. Công ty chỉ mua máy
mới với kỳ hoàn vốn không quá 4 năm.
Giải:
- Dòng chi:
+ Giá mua máy mới: 800
+ Giá trị tận dụng máy cũ: (40)
=> Dòng chi tiền thuần: 760
- Dòng thu:
+ Lãi sau thuế: 144
+ Khấu hao: 100
Dòng thu tiền thuần: 244
Kỳ hoàn vốn: K=
760
= 3,11
244
PHƯƠNG PHÁP KỲ HOÀN VỐN
Ví dụ 2:
Công ty Hoàng Hà đang có dự án đầu tư một thiết bị bán hàng,
có tài liệu dự kiến về thiết bị này như sau:
- Vốn đầu tư ban đầu: 240trđ
- Chi phí bảo trì thiết bị năm thứ 2 là 20trđ, chi phí SCL thiết bị
năm thứ 3 là 30trđ
- Dòng thu tiền thuần nhận được từ dự án:
- - Năm 1: 40trđ
- - Năm 2: 100trđ
- - Năm 3: 80trđ
- - Năm 4: 90trđ
- - Năm 5: 40trđ
Chỉ số sinh lời của một dự án đầu tư được xác định bằng tỷ
lệ giữa giá trị hiện tại của dòng thu với giá trị hiện tại của
dòng chi của dự án đầu tư.