Professional Documents
Culture Documents
NPV (Net Present Value): là giá trị ròng mà dự án đem lại cho
doanh nghiệp trong suốt vòng đời hoạt động
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại ròng
Công thức tính NPV
NPV = Co + PV
Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, mang dấu âm.
PV: là giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong
thời gian hữu ích của nó
C1, C2, …, Ct là các luồng tiền dự tính dự án mang lại trong các năm 1, 2, …, t.
Năm 0 1 2 3 4
C -100 30 50 40 30
NPV = 0 đạt mức thu nhập vừa đủ trang trải chi phí vốn
7.2.1. Phương pháp Giá trị hiện tại ròng
Căn cứ vào NPV, ta sẽ lựa chọn các dự án đầu tư như sau:
Các dự án đầu tư độc lập với nhau:
NPV = 0 tuỳ thuộc quan điểm và kỳ vọng của nhà đầu tư.
Các dự án đầu tư loại trừ nhau:
- Cho biết cụ thể dự án làm gia tăng giá trị doanh nghiệp bao nhiêu
-NPV xem xét đến toàn bộ dòng tiền của dự án và có xét đến quy mô
của dự án
-NPV đo lường phần giá trị tăng thêm từ khoản đầu tư vào dự án, nên có thể
thực hiện phép cộng.
Trường hợp dự án loại trừ lẫn nhau: Chọn dự án nào có IRR lớn nhất
miễn là IRR > r.
7.2.2. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR)
Ưu điểm:
- Quá trình tính toán IRR không đòi hỏi phải xác định tỷ lệ chiết khấu.
(Tuy nhiên ở khâu tiếp theo của quá trình thẩm định dự án thì vẫn
phải so sánh IRR với tỷ lệ chiết khấu để đưa ra quyết định đầu tư).
- Đo lường khả năng sinh lời hàng năm trên 1 đồng vốn đầu tư của dự
án.
cho đến khi tìm được giá trị r thỏa mãn NPV = 0. Tỷ lệ chiết khấu
r này chính là IRR.
Cách tính IRR (tiếp)
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Dự án độc lập: IRR > tỷ lệ chiết khấu
- Dự án loại trừ: IRR max, > tỷ lệ chiết khấu
Ưu điểm:
- Có thể áp dụng để so sánh các dự án có quy mô vốn đầu tư
hoặc thời gian đầu tư khác nhau.
- Việc tính toán IRR không phụ thuộc tỷ lệ chiết khấu.
Nhược điểm:
- Không phản ánh cụ thể quy mô lãi/lỗ (giá trị tuyệt đối) của
dự án.
- Có thể phát sinh mâu thuẫn với NPV trong trường hợp
thẩm định các dự án loại trừ nhau.
- Hiện tượng IRR đa trị (dự án có nhiều IRR) → Khó lựa
chọn IRR để so sánh.
NPV
NPVA
NPVB
NPVA
NPVB
r
r1 r* IRRA IRRB
Năm t 0 1 2 3 IRR
Trong đó:
PV: Thu nhập ròng hiện tại. PV ở đây thực chất chính là giá trị hiện tại của
các dòng tiền tương lai của dự án.
- Đối với các nhà quản lý, PP dễ chấp nhận vì trong nhiều trường hợp có
nhiều dự án loại trừ họ có thể lựa chọn dự án có độ rủi ro thấp nhất.
-Sử dụng PP các nhà đầu tư quan tâm chủ yếu đến luồng tiền thu được từ dự
án cho đến thời điểm hoàn vốn, vì vậy ko cần thiết phải dự đoán các
luồng tiền trong khoảng thời gian dài hơn thời gian hoàn vốn
- Trong trường hợp ngân sách vốn hạn chế, (ví dụ trên) phương pháp PP có
thể cung cấp 1 quy tắc đơn giản và tiện lợi cho việc ra quyết định lựa
chọn vốn đầu tư.
7.2.4. Phương pháp thời gian
hoàn vốn (PP)
Nhược điểm
- Trong khi tính toán PP, chúng ta coi số tiền đầu tư ban đầu là số vốn đầu tư
của dự án. Câu hỏi đặt ra là số tiền đầu tư ban đầu có nhất quyết phải là
tổng vốn đầu tư của dự án hay ko?
- Không quan tâm đến luồng tiền phát sinh sau thời gian hoàn vốn. PP này
chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn. Khó có thể cung cấp thông tin đáng
tin cậy cho quyết định đầu tư đối với các dự án có mức sinh lời chậm
như dự án sản xuất sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới...
7.2.4. Phương pháp thời gian
hoàn vốn (PP)
Phương pháp này thích hợp cho các dự án có quy mô vừa và
nhỏ hoặc có chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng quay vòng
vốn và muốn hạn chế tối đa rủi ro của tổng vốn đầu tư.
PP chỉ phù hợp vói các doanh nghiệp nhỏ, thiếu vốn luôn đề
cao tính thanh khoản và thời gian thu hồi vốn thì PP là 1 tiêu
chí ưu việt.
Xác định dòng tiền của dự án
Các dòng tiền của dự án
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xác định bằng OCF nếu
như không có khấu hao cộng với khoản tiết kiệm thuế nhờ khấu
hao
Công thức:
= LNST + D – Trả gốc vay cũ – Tăng (+Giảm) VLĐR + Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý – Đầu
tư TSCĐ + Các khoản vay mới
= LNST + D + I – Tăng (+Giảm) VLĐR + Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý – Đầu tư TSCĐ
NCF (AEPV) = EBIT×(1 – t) + Khấu hao – Tăng (+Giảm) VLĐR + Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý – Đầu tư TSCĐ
Mối quan hệ giữa NCF tính theo các
quan điểm khác nhau