You are on page 1of 24

CHƢƠNG 5

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

Các bước phân tích tài chính dự án Nếu làm trên excel
(1) Lập bảng thông số x
(2) Lập bảng kế hoạch đầu tư và cơ cấu nguồn vốn.
(3) Lập lịch vay và trả nợ x
(4) Lập bảng dự kiến về sản lượng và doanh thu
(5) Lập bảng chi phí sản xuất
(6) Lập bảng kế hoạch khấu hao x
(7) Lập bảng chiết tính lời lỗ x
(8) Lập bảng thay đổi nhu cầu vốn lưu động x
(9) Xây dựng báo cáo ngân lưu tài chính theo các quan điểm x
(10) Tính toán các chỉ tiêu thẩm định dự án
(11) Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
(12) Đánh giá và nhận xét tính khả thi về mặt tài chính của dự án.

5.1 Thông số dự án
Tại sao phải lập bảng thông số? Bảng thông số là toàn bộ các dữ liệu dùng
để tính toán trong dự án. Các dữ liệu này được thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp,
sơ cấp, và đôi khi từ những số liệu dự báo hoặc phán đoán của chủ đầu tư (khi
không có đủ số liệu). Các thông số này cần trung thực, tránh trường hợp nâng
cao hay hạ thấp giá trị của một biến số nào đó trong bảng thông số. Bảng thông
số là được hiểu là nhập lượng hay được gọi là “đầu vào” của quá trình phân tích
dự án. Sản phẩm cuối cùng của việc phân tích tài chính dự án đó chính là bảng
báo cáo ngân lưu dự án và các chỉ tiêu đánh giá đầu tư. Kết quả phân tích tài
chính dự án có chất lượng hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào thông số “đầu
vào”. Do vậy, giá trị đại diện cho các biến số trong bảng thông số là hết sức
quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định đầu tư.

T.Đ.Luân 1
Bảng thông số cần được sắp xếp thành nhóm, ví dụ như nhóm tài sản đầu
tư, nhóm vay và trả nợ, nhóm sản lượng, nhóm giá bán sản phẩm, nhóm giá đầu
vào,… để -người phân tích dự án có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin. Việc phân
tích tài chính nên thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel, vì phần mềm này
cho phép chúng ta thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó,
các công cụ như Goalseek, Data Table, Scenario Manager, hoặc tích hợp thêm
phần mềm Crystal ball để giúp chúng ta thực hiện rất nhiều cái hay trong việc
phân tích độ nhạy và phân tích mô phỏng. Bên cạnh đó, Microsoft Excel có
trang bị đầy đủ các hàm tài chính như IRR(), PV(), NPV(), PMT() … cho phép
chúng ta tiết kiệm được thời gian tính toán mà có được mức độ chính xác tuyệt
đối.

Ví dụ: Bảng thông số dự án

T.Đ.Luân 2
5.2 Các bảng phụ trợ và hạng mục ngân lƣu cơ bản
*Bảng kế hoạch đầu tƣ
Bảng kế hoạch đầu tư thể hiện tổng vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn. Tổng
vốn đầu tư bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và lãi vay trong thời kỳ xây dựng
(nếu có). Để tính toán chúng ta có thể lập bảng theo mẫu sau:

Bảng 1. Kế hoạch đầu tƣ


Khoản mục Giai đoạn xây dựng Giai đoạn sản xuất
Năm 1 Năm 2 --- Năm 1 Năm 2 ---

1. Vốn cố định (a)

2. Vốn lưu động (b)

3. Lãi vay trong giai đoạn


xây dựng (c)

4. Tổng vốn đầu tư (d)

Chi tiết các khoản mục trong bảng 1 sẽ lần lượt được trình bày theo các
mục (a), (b), (c) và (d) dưới đây như sau:

Vốn cố định
Được xác định dựa vào chi phí xây dựng cơ bản của dự án và các chi phí
khác có liên quan trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Chi phí xây dựng cơ bản bao
gồm: nhà xưởng, máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt, chạy thử), chi phí cây
con giống (nếu là cây lâu năm và súc vật sinh sản), bằng phát minh sáng
chế…Các chi phí khác có liên quan như: chi phí công trình tạm, chi phí tư vấn
xây dựng, chi phí quản lý ban đầu…. Lưu ý rằng có loại chi phí không được đưa
vào dự án đó là chi phí chìm.

Rất nhiều dự án đầu tư chỉ mang tính bổ sung thêm cho những hoạt động
kinh tế đang có, do vậy phần lợi ích và chi phí có liên quan tới các dự án mới chỉ
là phần tăng thêm. Những khoản chi trước đây, hiện đã trở thành trách nhiệm tài
chính trong tương lai của công ty sẽ không được tính đến trong khi lập và thẩm

T.Đ.Luân 3
định dự án mới. Các khoản chi đã thực hiện trước đây được gọi là “chi phí lịch
sử” hay “chi phí chìm” và chúng ta không được tính tới những khoản chi này khi
phân tích tài chính dự án.

Vốn lƣu động


Vốn lưu động của dự án được xác định dựa vào nhu cầu về chi phí sản
xuất và chi phí lưu thông của dự án. Có thể viết khái quát như sau:
Vốn lưu động = chi phí sản xuất + chi phí lưu thông
Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, phân bón, vật tư nông nghiệp
- Tiền lương, BHXH
- Chi phí sửa chữa, phụ tùng thay thế
- Chi phí bao bì, đóng gói
- Chi phí sản xuất khác.
Chi phí lưu thông bao gồm:
- Chi phí (giá thành) sản phẩm dở dang
- Chi phí (giá thành) thành phẩm tồn kho
- Chi phí (giá thành) hàng hoá bán chịu
- Tiền mặt đang nằm trong lưu thông
- Chi phí lưu thông khác
Vốn lưu động cũng là một khoản khó tính toán chính xác khi lập dự án mà chỉ
có thể dự trù một cách tương đối. Căn cứ vào mức tối thiểu của tài sản lưu động
nợ và tài sản lưu động có, nghĩa là:

Vốn lưu động thuần tuý = Tài sản lưu động có – Tài sản lưu động
nợ

Tài sản lưu động có:


- Các khoản phải thu (AR)
- Tiền mặt tồn quỹ (CB)
- Tồn kho (AI)

T.Đ.Luân 4
Tài sản lưu động nợ: là các khoản phải trả (AP)
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thuần tuý:
VLĐ = (AR) + (CB) + (AI) – (AP)
Lãi vay trong thời kỳ xây dựng
Nếu dự án có vay và phải trả lãi vay trong thời kỳ xây dựng (kiến thiết cơ
bản) thì phải được tính vào vốn đầu tư ban đầu. Tiền lãi phải trả lớn hay nhỏ là
tuỳ vào số tiền vay được và lãi suất đi vay thoả thuận.

Tổng vốn đầu tƣ.


Để tính tổng vốn đầu tư ở bảng số 1, ta được phép cộng đơn giản chi phí
bằng tiền cho từng năm, chi phí theo từng năm đó gọi là chi phí hiện hành. Tuy
nhiên, muốn biết từng hạng mục phải bỏ ra bao nhiêu tiền khi thực hiện dự án
thì ta phải cộng giá trị theo hiện giá, vì giá trị tiền tệ năm nay sẽ khác so với năm
trước đó (xem lại lý thuyết thời giá tiền tệ theo thời gian)

Về cơ cấu nguồn vốn.


Xác định cơ cấu nguồn vốn của dự án là tính toán tỷ lệ và số lượng từng
nguồn vốn huy động đầu tư vào dự án. Bao gồm: vốn ngân sách, vốn tự có, vốn
vay, vốn viện trợ và vốn khác. Ứng với mỗi nguồn vốn có một suất sinh lợi đòi
hỏi khác nhau, do đó ta phải xác định rõ giá trị suất sinh lợi này nhằm tìm ra
suất chiết khấu đại diện chung cho dự án (hệ số chi phí sử dụng vốn WACC
được dùng làm suất chiết khấu cho báo cáo ngân lưu theo quan điểm TIP).

Bảng 2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ


Khoản mục Giai đoạn đầu tư ban Giai đoạn sản xuất kinh doanh Cơ cấu
đầu (Triệu đ) (%)
(Triệu đ)
Năm 1 Năm 2 ... Năm m Năm (m+1) ...
1. Tổng vốn đầu tư
2. Nguồn vốn
+ Ngân sách
+ Vốn tự có
+ Vốn vay,…

T.Đ.Luân 5
Việc đi vay chỉ ổn khi suất sinh lời cao hơn lãi suất của ngân hàng

(3) Lịch vay và trả nợ


Kế hoạch vay và trả nợ tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay. Trên thực tế, có rất nhiều phương thức vay và thanh toán nợ vay
được áp dụng tuỳ vào đặc thù của từng dự án. Có thể vay ngắn hạn, trung hạn
hay dài hạn. Có thể trả lãi và vốn gốc đều hàng kỳ, hoặc có thể chỉ trả lãi hàng
kỳ và đến thời kỳ đáo hạn sẽ trả toàn bộ nợ gốc. Dự án có thể được ân hạn cho
vay hay không được ân hạn cho vay.

Ta hãy xem xét các ví dụ minh hoạ sau:

Phương pháp kỳ khoản cố định: tức là hàng kỳ, người vay phải mang một
khoản tiền (gồm tiền trả lãi vay + một phần nợ gốc) đều nhau để trả cho
ngân hàng. Trong Excel ta có thể dùng hàm tài chính PMT() để tính toán.
Cấu trúc của hàm tài chính này là:
= - PMT(Rate, Nper, Pv, Fv, Type)
Trong đó:
+ Rate: lãi suất cho vay
+ Nper: số kỳ trả nợ và lãi
+ Pv: giá trị hiện tại (vốn vay bây giờ)
+ Fv: giá trị trong tương lai (giá trị vốn vay còn lại sau khi trả nợ)
+ Type: 1 là giá trị đầu kỳ; 0 là giá trị cuối kỳ

Giả sử, năm 0 vay ngân hàng 2000 $, lãi suất là 8%/năm. Trả theo phương thức
kỳ khoản cố định trong thời gian 4 năm. Kế hoạch trả nợ như sau:

Bảng 3. Kế hoạch vay và nợ


Năm 0 1 2 3 4
(1) Dư nợ đầu kỳ 2000 1556 1077 559
(2) Tổng trả ngân hàng 604 604 604 604
(3) + Trả nợ gốc 444 479 518 559
(4) + Trả tiền lãi 160 124 86 45
(5) Dư nợ cuối kỳ 2000 1556 1077 559 0

Quy trình tính:


T.Đ.Luân 6
( )
( )

(4) = (1)*r
(3) = (2) – (4)
(5) = (1) – (3)
Cách tính:
+ Tổng trả ngân hàng: = -PMT(8%, 4, 2000) = 604
hay bằng công thức tính đại số sau:
 r   0,08 
A P* n 
 2000 *  4 
 604
1  (1  r )  1  (1  0,08) 

+ Trả tiền lãi: = lãi cho vay * dư nợ đầu kỳ. Ở bảng trên, năm 1 được tính
bằng 8%*2000 = 160$; năm 2 được tính là 8%*1556 = 124; năm 3 là 8%*1077
= 86$ và tương tự cho năm 4 là 8%*559 = 45$

+ Trả nợ gốc: = tiền trả ngân hàng – tiền lãi. Thực chất nó là phần giảm đi
của vốn gốc do người đi vay trả cho ngân hàng. Năm 1, người vay trả là 604-
160 = 444$. Năm 2, người vay trả là 604- 124 = 479$. Năm 3, người vay trả là
604- 86 = 518$. Tương tự, năm 4, người vay trả là 604- 45 = 559$.

T.Đ.Luân 7
+ Dư nợ cuối kỳ: = dư nợ đầu kỳ – trả nợ gốc. Ở năm 1, dư nợ cuối kỳ là
2000- 444 = 1556$. Năm 2, dư nợ cuối kỳ là 1556 – 479 = 1077$. Năm 3, dư nợ
cuối kỳ là 1077 – 518 = 559$. Đến năm 4, dư nợ cuối kỳ là 559 -559 = 0$. Giá
trị dư nợ cuối kỳ ở năm cuối cùng thanh toán bằng 0 cho phép ta kết luận là
người vay đã thanh toán đủ và hoàn tất số tiền vay cho ngân hàng.

Phương pháp kỳ khoản giảm dần: tức là hàng kỳ, người vay trả cho ngân
hàng với số tiền giảm dần. Số tiền đem trả cho ngân hàng ở mỗi cuối kỳ là
tổng số của nợ gốc đều hàng kỳ và tiền trả lãi giảm dần do nợ gốc giảm đi.

Giả sử, năm 0 vay ngân hàng 2000 $, lãi suất là 8%/năm. Trả nợ gốc đều
hàng kỳ trong thời gian 4 năm. Kế hoạch trả nợ như sau:

Bảng 4. Kế hoạch vay và nợ


Năm 0 1 2 3 4
(1) Dư nợ đầu kỳ 2000 1500 1000 500
(2) Tổng trả ngân hàng 660 620 580 540
(3) + Trả nợ gốc 500 500 500 500
(4) + Trả tiền lãi 160 120 80 40
(5) Dư nợ cuối kỳ 2000 1500 1000 500 0

Quy trình tính:

( )

(4) = (1)*r
(2) = (3) + (4)
(5) = (1) – (3)
Cách tính:
+ Trả nợ gốc: = số tiền vay ban đầu/ số kỳ trả nợ. Trong trường hợp này,
số tiền trả nợ gốc đều nhau và bằng 2000/4 = 500$. (Giá trị trả nợ gốc ở năm 1 =
năm 2 = năm 3 = năm 4)

+ Các hạng mục khác tính tương tự như phương pháp kỳ khoản cố định.

T.Đ.Luân 8
Phương pháp khác: trả lãi đều hàng kỳ, nợ gốc được trả 1 lần vào cuối thời
điểm đáo hạn vay.

Giả sử, năm 0 vay ngân hàng 2000 $, lãi suất là 8%/năm. Trả lãi đều hàng
kỳ, nợ gốc trả vào thời điểm đáo hạn 4 năm. Kế hoạch trả nợ như sau:

Bảng 5. Kế hoạch vay và nợ


Năm 0 1 2 3 4
- Dư nợ đầu kỳ 2000 2000 2000 2000
- Tổng trả ngân hàng 160 160 160 2160
+ Trả nợ gốc 2000
+ Trả tiền lãi 160 160 160 160
- Dư nợ cuối kỳ 2000 2000 2000 2000 0

Cách tính:
+ Trả tiền lãi: = lãi suất cho vay* số tiền vay ban đầu. Trong trường hợp
này, số tiền trả lãi đều nhau và bằng 2000*8% = 160$. (Giá trị trả lãi vay ở năm
1 = năm 2 = năm 3 = năm 4 = 160$)
+ Các hạng mục khác tính tương tự như phương pháp kỳ khoản cố định.
Lưu ý: Nếu vay phi chính thức thì kế hoạch vay và trả nợ sẽ tuỳ thuộc vào thỏa
thuận vay. Nếu vay nước ngoài thì nhất thiết phải lập hai bảng. Bảng thứ nhất là
kế hoạch vay và trả nợ bằng ngoại tệ, bảng thứ hai là kế hoạch vay và trả nợ
được tính bằng nội tệ. Lý do: dự án được thực hiện trong nước nên mọi vấn đề
thu - chi hầu hết là bằng nội tệ (trừ các trường hợp nhập khẩu hay xuất khẩu).
Nhưng khi trả nợ thì phải bằng ngoại tệ, do đó khi nhìn vào 2 bảng trên ta có thể
biết được số tiền trả nợ cho nước ngoài là tương đương với bao nhiêu đồng nội
tệ.

(4) Lập bảng dự kiến về sản lƣợng và doanh thu


Sản lượng tiêu thụ được xác định nhờ vào khâu nghiên cứu thị trường. Sau
khi xác định được sản lượng tiêu thụ dự kiến và giá bán, ta tính toán được doanh
thu của dự án. Một dự án sẽ có thể có nhiều loại sản phẩm, có sản phẩm chính
và cả sản phẩm phụ nên chúng ta cần phải tính đầy đủ.

T.Đ.Luân 9
Bảng 6. Dự kiến sản lƣợng và doanh thu
Khoản mục Giai đoạn sản xuất
Năm 1 Năm 2 ---- Năm n
1. Sản lượng
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
2. Giá bán
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
3. Doanh thu nội địa
+ Sản phẩm chính
+ Sản phẩm phụ
4. Doanh thu xuất khẩu
5. Tổng doanh thu
(5) Lập bảng chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư nông nghiệp, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, vận chuyển, sửa chữa, điện nước… Bảng chi phí sản
xuất như sau:
Bảng 7. Dự kiến chi phí sản xuất
Khoản mục Giai đoạn sản xuất
Năm 1 Năm 2 ---- Năm n
1. Nguyên vật liệu
2. Nhiên liệu
3. Tiền lương
4. Bảo hiểm XH
5. Quản lý hành chính
6. Điện nước
7. Sửa chữa
8. Vận chuyển, bốc dỡ
9. Chi khác
10. Tổng chi phí SX

T.Đ.Luân 10
(6) Lập bảng kế hoạch khấu hao
Có nhiều phương pháp khấu hao như: khấu hao theo đường thẳng và khấu hao
nhanh. Trong phạm vi bài giảng này, có 2 phương pháp khấu hao: Khấu hao
theo đường thẳng: còn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính (hay khấu hao
đều). Đơn giản là chỉ lấy nguyên giá tài sản (hoặc chi phí xây dựng công trình)
chia cho tuổi thọ của tài sản (hoặc công trình). Với phương pháp này mức khấu
hao mỗi năm là bằng nhau.

Bảng 8. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng

Năm 0 1 2 3 4
- Giá trị còn lại đầu kỳ 10.000 8.000 6.000 4.000
- Khấu hao trong kỳ 2.000 2.000 2.000 2.000
- Khấu hao tích luỹ 2.000 4.000 6.000 8.000
- Giá trị còn lại cuối kỳ 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000
Ghi chú: Nguyên giá tài sản là 10.000 USD, tuổi thọ 5 năm
Khấu hao giảm dần: thường được áp dụng với các loại xe và một số thiết bị
có giá cả biến động lớn trên thị trường vào những năm đầu sử dụng. Phương
pháp này căn cứ trên một tỷ lệ khấu hao hàng năm để khấu hao dần tài sản.
Thí dụ, với một tỉ lệ khấu hao hàng năm là 25% một chiếc xe hơi được mua
với giá 10.000 USD sẽ khấu hao trong năm đầu tiên số tiền là 2.500 USD,
năm thứ 2 là 1.875 USD, năm thứ 3 là 1.406 USD, năm thứ 4 là 1.055 USD,
năm thứ 5 là 791 USD…. Với phương pháp này giá trị của tài sản giảm đi
nhanh chóng trong những năm đầu của tài sản

Bảng 9. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp giảm dần.

Năm 0 1 2 3 4
- Giá trị còn lại đầu kỳ 10.000 7.500 5.625 4.219
- Khấu hao trong kỳ 2.500 1.875 1.406 1.055
- Khấu hao tích luỹ 2.500 4.375 5.781 6.836
- Giá trị còn lại cuối kỳ 10.000 7.500 5.625 4.219 3.164
Ghi chú: Nguyên giá tài sản là 10.000 USD, tuổi thọ 5 năm, tỷ lệ khấu hao 25%/năm.

T.Đ.Luân 11
(7) Lập bảng chiết tính lời lỗ
Mục đích của việc lập bảng chiết tính lời lỗ là nhằm xác định dòng thuế để
đưa vào báo cáo ngân lưu dự án. Bảng này sẽ lấy số liệu từ các bảng doanh thu,
chi phí, khấu hao, vay và trả nợ ở phần trên để thực hiện việc tính toán. Cụ thể
như sau.

Bảng 10. Chiết tính lời lỗ


Khoản mục Giai đoạn sản xuất
Năm 1 Năm 2 ---- Năm n
1. Doanh thu
2. Chi phí sản xuất
3. Khấu hao
4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
= (1)-(2)-(3)
5. Chi phí lãi vay (I)
6. Lợi nhuận trước thuế (EBT) =(4)-(5)
7. Thuế thu nhập (T) = (6)*t
8. Lợi nhuận ròng sau thuế (EAT)= (6)-(7)

(8) Lập bảng thay đổi nhu cầu vốn lƣu động
Ta biết rằng nhu cầu vốn lưu động thuần túy = (AR) + (CB) + (AI) – (AP). Tuy
nhiên khi đưa vào báo cáo ngân lưu chúng ta cần phải lập bảng thay đổi nhu cầu
vốn lưu động. Vì sao như vậy? Chúng ta giả định rằng khoản phải thu năm nay
sẽ được thu về vào năm tới.

Ví dụ: Một dự án có doanh thu 1500 $, chi phí nguyên vật liệu 1000$. Hoạt động
3 năm, thanh lý vào năm 4.
+ Khoản phải thu (AR): 20% doanh thu
+ Khoản phải trả (AP): 30% nguyên vật liệu
+ Tiền mặt tồn quỹ (CB): 10% doanh thu
+ Tồn kho (AI): 20% nguyên vật liệu

T.Đ.Luân 12
Bảng 11. Thay đổi nhu cầu vốn lưu động

Năm 0 1 2 3 4
1. Khoản phải thu (AR) - 300 300 300 -
2. Thay đổi khoản phải thu (∆AR) - -300 0 0 300
3. Tiền mặt tồn quỹ (CB) - 150 150 150 -
4. Thay đổi tiền mặt tồn quỹ (∆CB) - 150 0 0 -150
5. Tồn kho (AI) - 200 200 200 -
6. Thay đổi tồn kho (∆AI) - 200 0 0 -200
7. Khoản phải trả (AP) - 300 300 300 -
8. Thay đổi khoản phải trả (∆AP) - -300 0 0 300
9. Nhu cầu vốn lưu động
- 350 350 350 -
(9) = (1)+(3)+(5)-(7)
10. Thay đổi nhu cầu vốn lưu động
- -350 0 0 350
(10) = (2)-(4)-(6)-(8)
Cách tính:
+ ∆AR: = AR đầu kỳ – AR cuối kỳ = [AR trước – AR sau]
+ ∆AP: = AP đầu kỳ – AP cuối kỳ = [AP trước – AP sau]
Và:
+ ∆AI: = AI cuối kỳ – AI đầu kỳ = [AI sau – AI trước]
+ ∆CB: = CB cuối kỳ – CB đầu kỳ = [CB sau – CB trước]

(9) Xây dựng báo cáo ngân lƣu tài chính theo các quan điểm
Báo cáo ngân lưu là báo cáo thực thu và thực chi. Do đó, trên bảng tính sẽ thể
hiện được năm nào sẽ đầu tư và đầu tư bao nhiêu. Năm nào sẽ thu tiền về và
khoản thực thu là bao nhiêu. Tuy nhiên, cũng sẽ có một số hạng mục đặc biệt mà
chúng ta phải đưa vào hay loại ra bảng ngân lưu dự án:

- Chi phí cơ hội: là những lợi ích bị bỏ qua do không sử dụng nguồn lực này
vào các hoạt động khác. Ví dụ như, chi phí cơ hội của một đồn điền thuốc
lá nay trồng đậu phộng là thu nhập từ việc trồng thuốc lá bị mất đi. Những
chi phí cơ hội này phải được tính đến trong quá trình hình thành ngân lưu
của dự án trồng đậu phộng.

T.Đ.Luân 13
- Chi phí lịch sử: là chi phí mà ta đã mua trước đây

- Chi phí chìm: dù có hay không có dự án ta cũng đã chi rồi nên không tính
vào bảng ngân lưu.

- Thanh lý đất đai: giá trị thanh lý đất đai được ghi bằng với giá trị mua đất
ban đầu (tức là giá trị trên sổ sách lúc mới thực hiện dự án). Giả sử chúng
ta mua đất năm 0 là 10.000$ nhưng đến năm 5 (năm kết thúc dự án), giá thị
trường của đất là 20.000$. Nếu chúng ta ghi giá trị thanh lý đất là 20.000$
thì sẽ không biết đâu là lợi ích thực sự do dự án đem lại là bao nhiêu, hay
là lợi ích của dự án chỉ có được từ việc bán đất.

Lưu ý về hạng mục đất đai:


Nếu là đất thuê, hạch toán chi phí thuê vào chi phí như là một khoản
chi phí hoạt động bình thường.
Nếu đất được cấp chỉ dùng cho dự án, không ghi tăng chi phí cơ hội
của việc sử dụng đất (vì không có cơ hội cho việc sử dụng khác)
Nếu đất được cấp tuỳ ý sử dụng phải ghi tăng chi phí cơ hội khi đưa
vào sử dụng cho dự án (có cơ hội khác để tạo ra lợi nhuận)
Đất là tài sản cố định không tính khấu hao nhưng phần giá trị tăng
thêm cho đất, ví dụ giá trị san lấp thì phải tính khấu hao.

T.Đ.Luân 14
Báo cáo ngân lƣu tài chính quan điểm tổng đầu tƣ (TIP) hay ngân hàng.
+ Mục đích: quan tâm đến sự an toàn của vốn vay mà dự án cần, xác định tính
khả thi tài chính của dự án, cũng như khả năng trả nợ của dự án.
+ Cụ thể ví dụ về một dự án nuôi bò quy mô nhỏ như sau:

Bảng 12. Báo cáo ngân lưu tài chính theo quan điểm tổng đầu tư (TIP)
(Dự án có thời gian hoạt động 10 năm, thanh lý vào năm 11)
Đơn vị tính: $
Năm 1 2 3 … 11
NGÂN LƢU VÀO
+ Doanh thu 9.000 9.090 …
+ ∆AR -1.080 -11 … 1.169
+ Trợ cấp
- Trợ cấp về đất 2.400
- Trợ cấp con giống 3.900
+ Thu thanh lý
- Đất đai 5.000
- Chuồng trại 875
Tổng ngân lưu vào 2.400 3.900 7.920 9.079 … 7.044
NGÂN LƢU RA
+ Mua đất 3.400
+ Phát hoang 1.600
+ Chuồng trại
- Xây dựng ban đầu 1.750
- Bảo trì hàng năm 250 250 …
+ Mua bê 3.900 3.978 4.058 …
+ ∆AP -585 -12 -12 …
+ Thú y 160 160 …
+ Thức ăn bắp 1.955 1.955 …
+ Thức ăn phụ 1.620 1.620 …
+ Chi phí cơ hội lao động 823 607 563 …
+ ∆CB 702 14 14 …
Tổng ngân lưu ra 3.400 8.190 8.572 8.608 …
NGÂN LƢU RÒNG -1.000 -4.290 -652 471 … 7.044
Nguồn: FETP, Bài tập số 1, niên khoá 2003-2004

T.Đ.Luân 15
Báo cáo ngân lƣu tài chính theo quan điểm chủ đầu tƣ
+ Mục đích: Xem xét mức gia tăng thu nhập ròng của dự án so với những gì họ
có thể kiếm được khi không có dự án; Ra quyết định đầu tư nếu chủ đầu tư thấy
khả năng sinh lợi cao nhất trong các cơ hội có thể có (đã có tính đến các yếu tố
về rủi ro).
Bảng 13. Báo cáo ngân lưu tài chính theo quan điểm chủ đầu tư (nông dân)
(Dự án có thời gian hoạt động 10 năm, thanh lý vào năm 11)
Đơn vị tính: $
Năm 0 1 … 4 5
NGÂN LƯU VÀO
+ Doanh thu … 9,181 9,273
+ Thay đổi trong AR … -11 -11
+ Trợ cấp
- Trợ cấp về đất 2,400
- Trợ cấp con giống 3,900
+ Thu thanh lý
- Đất đai
- Chuồng trại
+ Vay tiền từ Bộ NN 4,350
Tổng ngân lưu vào 6,750 3,900 … 9,170 9,262
NGÂN LƯU RA
+ Mua đất 3,400
+ Phát hoang 1,600
+ Chuồng trại
- Xây dựng ban đầu 1,750
- Bảo trì hàng năm … 250 250
+ Mua bê 3,900 … 4,139 4,221
+ Thay đổi trong AP -585 … -12 -12
+ Thú y … 160 160
+ Thức ăn bắp … 1,955 1,955
+ Thức ăn phụ … 1,620 1,620
+ Chi phí lao động 823 … 563 563
+ Tồn quỹ tiền mặt (CB) 702 … 15 15
+ Trả lãi và nợ gốc 928 928
Tổng ngân lưu ra 3,400 8,190 … 9,617 9,700
NGÂN LƢU RÒNG 3,350 -4,290 … -447 -438
Nguồn: FETP, Bài tập số 1, niên khoá 2003-2004

T.Đ.Luân 16
Báo cáo ngân lƣu tài chính theo quan điểm ngân sách
+ Mục đích: Quan tâm đến thu chi ngân sách. Thu: thuế và phí sử dụng trực tiếp
hay gián tiếp; chi: trợ giá hay trợ cấp trực tiếp và gián tiếp; Nếu thu > chi thì dự
án sẽ tốt theo quan điểm ngân sách.
+ Cụ thể:
Bảng 14. Báo cáo ngân lưu tài chính quan điểm ngân sách (Bộ nông nghiệp)
(Dự án có thời gian hoạt động 10 năm, thanh lý vào năm 11)
Đơn vị tính: $
Năm 1 --- 4 5 6
NGÂN LƯU VÀO
+ Bán đất 1.000 -
+ Nông dân trả nợ - 928 928 928
Tổng ngân lưu vào 1.000 - 928 928 928
NGÂN LƯU RA
+ Mua đất từ Bộ lâm
nghiệp 3.400 -
+ Cho vay 4.350 -
+ Trợ cấp bê giống 3.900 -
Tổng ngân lưu ra 7.750 3.900
NGÂN LƯU RÒNG -6.750 -3.900 - 928 928 928
Nguồn: FETP, Bài tập số 1, niên khoá 2003-2004

TÓM TẮT CÁC QUAN ĐIỂM PHÂN TÍCH DỰ ÁN


Ngân Chủ Ngân Kinh
Khoản mục
hàng đầu tư sách tế
1. Thực thu + + +
2. Thực chi - - -
3. Chi phí cơ hội - - -
4. Ngoại tác +/-
5. Trợ cấp + + -
6. Thuế - - + !!!
7. Vay và trả nợ +/-
Ghi chú:
- Dấu (+): dòng tiền vào ; Dấu (-): dòng tiền ra
- Dấu (!!!): trường hợp vay và trả nợ nước ngoài

T.Đ.Luân 17
(10) Tính toán các chỉ tiêu thẩm định dự án
Sau khi lập được bảng báo cáo ngân lưu, chúng ta tiến hành tính toán các chỉ
tiêu thẩm định dự án như: NPV, IRR, PBP, BCR từ dòng ngân lưu ròng. Lưu ý,
việc chọn suất chiết khấu sẽ là vấn đề khó khăn nên cần có đủ cơ sở lý luận và
thực tiển để chứng minh giá trị chúng ta muốn chọn.

(11) Phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro
Phần này sẽ được trình bày chi tiết ở bài sau. Phần phụ lục có trình bày các
phương pháp phân tích rủi ro tất định và phân tích rủi ro mô phỏng. Các bạn
(nếu được) sẽ được thực tập trên phòng máy của khoa/trường cho nội dung này.

(12) Đánh giá và nhận xét về tính khả thi tài chính của dự án.
Dự án khả thi về tài chính khi:
- NPV ≥ 0
- IRR ≥ Suất chiết khấu (hoặc Suất sinh lợi kỳ vọng MARR)
- PP ≤ Thời gian hoàn vốn mong muốn
- BCR ≥ 1
- Có khả năng thanh khoản.
Trên đây là toàn bộ các bước cũng như nội dung của phân tích tài chính dự án.
Bài giảng được biên soạn chú trọng ở tính ứng dụng và thực hành nhiều hơn về
mặt lý luận. Và để khắc phục nhược điểm này, chúng ta sẽ tiếp tục thảo luận sâu
hơn ở phần phân tích kinh tế dự án.

T.Đ.Luân 18
5.3 Ngân lƣu tài chính dự án theo các quan điểm khác nhau

Trong mục này, bài giảng sẽ hướng dẫn cho học viên theo cách thức thực hành
phân tích tài chính dự án theo các quan điểm AEPV, EPV và TIP (đọc lại phần trước).
Các thông tin của dự án được trình bày tóm tắt theo Bảng thông số bên dưới.

Từ thông tin trên, ta tiến hành lập các bảng phụ trợ như bảng kế hoạch đầu tư, kế
hoạch khấu hao, lịch vay và trả nợ, chiết tính lời lỗ và thay đổi nhu cầu vốn lưu
động. Tất cả được minh họa lần lượt bên dưới

T.Đ.Luân 19
T.Đ.Luân 20
Đến bước này, ta sẽ tiến hành lập báo cáo ngân lưu tài chính dự án. Theo lý
thuyết, có hai phương pháp lập báo cáo ngân lưu trực tiếp và gián tiếp. Số liệu
tính toán được mô phỏng bên dưới. Học viên hãy đọc ở nhà, tự suy nghĩ nguyên
tắc tính toán và thảo luận khi đến lớp với giảng viên phụ trách. Có một điều
quan trọng là, cả hai phương pháp lập ngân lưu đều cho cùng kết quả ngân lưu
ròng (NCF) giống nhau.

* Phương pháp ngân lưu trực tiếp

T.Đ.Luân 21
* Phương pháp ngân lưu gián tiếp

Khi thực hiện phương pháp này, người soạn thảo cần tính thêm dòng Vốn
lưu động hàng năm (VLĐ) theo công thức đã trình bày. Sau đó, tính dòng thay

T.Đ.Luân 22
đổi nhu cầu vốn lưu động [Ký hiệu: Delta(VLĐ) hoặc (VLĐ)]. Như vậy, để
phần tính toán được logíc hơn, tốt nhất là ngay từ ban đầu, tại bảng thay đổi nhu
cầu vốn lưu động ở trên, ta nên tính sẵn hai dòng số liệu này.

T.Đ.Luân 23
So sánh cả hai phương pháp ngân lưu, ta thấy số liệu của dòng ngân lưu ròng
ứng với từng quan điểm AEPV, TIP và EPV đều tương tự nhau. Đó chính là dấu
hiệu cho ta biết khả năng tính toán có sự chính xác.

T.Đ.Luân 24

You might also like