Professional Documents
Culture Documents
Chapter 4. Đánh giá và lựa chọn dự án
Chapter 4. Đánh giá và lựa chọn dự án
Định nghĩa: Hiện giá thuần (NPV) là hiệu số giữa giá trị hiện tại được tính theo
một suất chiết khấu nào đó của dòng ngân lưu thu vào của dự án sẽ có được
trong tương lai so với hiện giá của các khoản đầu tư phải bỏ ra cho dự án.
n
( Bt Ct ) n NCFt
Công thức: NPV
t 0 (1 r ) t 0 (1 r )
t t
Trong đó:
Bt : Thu ; Ct: Chi
r: Suất chiết khấu ; t: năm
NCFt = (Bt –Ct) : Ngân lưu ròng
Ra quyết định: Nếu NPV 0 thì chấp nhận dự án
Các trường hợp tính toán NPV:
a. Suất chiết khấu không đổi theo thời gian:
Năm 0 1 2 3 .... n
Năm 0 1 2 3 ....... n
T.Đ.Luân 1
NCF1 NCF2 NCF3 NCFn
=> NPV NCF0 ...
(1 r1 ) (1 r1 )(1 r2 ) (1 r1 )(1 r2 )(1 r3 ) (1 r1 )...(1 rn )
Ví dụ: Tìm NPV của dự án từ thông tin sau (với suất chiết khấu 13%/năm)
Năm 0 1 2 3 4
Giải:
7.000 7.000 7.000 7.000
NPV 20.000 2
3
821,30 ($) 0
(1 0,13) (1 0,13) (1 0,13) (1 0,13)4
Ví dụ: Tìm NPV của dự án từ thông tin sau (với suất chiết khấu 10%/năm)
Năm 0 1 2 3 .......
Giải:
300 300
NPV 1.000 1.000 2000 ($)
r 0,1
T.Đ.Luân 2
4.1.2 Suất nội hoàn (Internal Rate of Return: IRR)
Định nghĩa: Là suất chiết khấu mà tại đó hiện giá thuần bằng không.
Nghĩa là khi NPV=0 thì dự án cũng đã tạo ra được một tỷ lệ lợi nhuận là IRR.
IRR dùng để thẩm định sự đáng giá của dự án. Nếu IRR của dự án lớn hơn suất
sinh lợi kỳ vọng (Expected Rate) hoặc là lớn hơn suất chiết khấu thì dự án được
đánh giá là có hiệu quả và chấp nhận thực hiện.
Ý nghĩa: cho biết khả năng sinh lời nội bộ của dự án, tức là khi bỏ vốn ra
để đầu tư thì mức sinh lợi sẽ là bao nhiêu phần trăm. Ví dụ, IRR mà thấp hơn lãi
suất tiền gởi tiết kiệm ngân hàng thì ta không nên đầu tư dự án.
Ra quyết định: IRR Suất chiết khấu thì chấp nhận dự án.
300
250
200
150
NPV
-100
NPV2
-150
Suất chiết khấu r
Cách tính toán IRR bằng phương pháp thử sai (Trial & Error):
o Cho r1 = x1% tìm NPV1 (dương, giá trị gần 0)
o Cho r2 = x2% tìm NPV2 (âm, giá trị gần 0)
(với x2> x1)
1NPV
Sau đó áp dụng công thức: IRR r1 (r2 r1) * NPV NPV
1 2
T.Đ.Luân 3
Thực chất công thức tính từ phương pháp thử sai ở trên được chứng minh từ
cách tính toán của phương pháp hình học. Ta biết rằng, giữa NPV và r có mối
quan hệ nghịch biến với nhau (xem lại công thức tính NPV) và có thể biểu diễn
dưới dạng đường cong. Việc chọn lựa NPV âm, NPV dương, gần về 0 nhằm
mục đích chuyển cách tính gần đúng “đường cong xấp xỉ đường thẳng”, sau đó
áp dụng phương pháp tam giác đồng dạng để tìm IRR.
Năm 0 1 2 3
Giải:
Cách 1: Tính thủ công
5.000 3.000 5.000
Cho r1 = 14%, thì NPV1 10.000 69,23 ($) > 0
1,14 1,142 1,143
Nếu suất chiết khấu là 12% thì dự án này là tốt bởi vì IRR cao hơn
giá trị này.
Cách 2: Dùng Excel
T.Đ.Luân 4
4.1.3 Chỉ tiêu Thu/chi (Benefit –Cost Ratio: BCR)
Chỉ tiêu này cho biết, khi dự án bỏ ra 1 đồng thì thu về bao nhiêu đồng. BCR
càng lớn thì càng tốt. Công thức tổng quát:
n
Bt
PV (Thu ) (1 r ) t
BCR t 0
n
PV (Chi ) Ct
(1 r )
t 0
t
Trong đó:
- K: Số tiền đầu tư ban đầu.
- B: Lợi ích thu được qua các năm.
- O & M: Chi phí hoạt động và quản lý
Dạng sửa đổi (Modified):
B-O&M
B PV (B- O&M)
(+)
C PV(K)
(-)
T.Đ.Luân 5
_____________
NPV-NCF0
BCR sửa đổi =
-NCF0
Quan điểm 2. Thời gian hoàn vốn tính theo thời giá tiền tệ
Năm 0 1 2 3 4
NCF -1000 300 500 700 600
PV @10% -1000 273 413 526 410
PV tích lũy -1000 -727 -314 212 622
NPVmax
NPV
Trường hợp đặc biệt về việc lựa chọn dự án khi có điều kiện ràng buộc về vốn.
Lúc này ta sẽ có quyết định lựa chọn bằng cách phân tích sao cho tổng thu nhập
của chủ đầu tư đạt cao nhất. Phần này ta sẽ tiếp cận qua các ví dụ minh hoạ:
Ví dụ 1: Bốn dự án độc lập có các thông tin như sau
Dự án Đầu tư NPV
A 1 triệu $ 60.000 $
B 3 triệu $ 400.000 $
C 2 triệu $ 150.000 $
D 2 triệu $ 225.000 $
T.Đ.Luân 7
Nhận xét:
- Cả bốn dự án trên đều đáng giá (NPV > 0)
- Chọn NPVmax là tốt nhất, nhưng phải xét có đủ vốn để thực hiện hay
không
+ Nếu chỉ có 1 triệu thì chọn dự án A
+ Nếu có 2 triệu thì chọn dự án D
+ Nếu có 3 triệu thì chọn dự án B {vì B > (D+A) > (C+A) }
+ Nếu có 4 triệu thì chọn tổ hợp dự án (A+B) sẽ tốt hơn (C+D)
Thảo luận: nếu dự án A có NPV = -60.000 $ thì khi chủ đầu tư có 4 triệu sẽ lựa
chọn dự án nào?
Ví dụ 2: Xét hai dự án thay thế, đơn vị tính là $
Tổng số vốn có thể đầu tư là: w = 5000 $; Suất sinh lợi của vốn: r = 8%/năm
Phân tích: Vì đây là hai dự án thay thế nhau, nên chủ đầu tư chỉ được quyền
chọn một trong hai phương án, đó là X hoặc là Y. Tuy nhiên, sau khi chọn một
trong hai phương án trên thì vẫn còn dư vốn, do đó nhà đầu tư sẽ gởi số tiền còn
lại vào ngân hàng với lãi suất là 8%/năm để tăng thu nhập cho mình.
Sơ đồ. Cây quyết định đầu tư
10%
1000 100
X
8%
4000 320
420
10%
3000 300
Y
8%
2000 160
460
Nhận xét: Chủ đầu tư sẽ chọn đầu tư dự án Y với số vốn bỏ ra là 3000 $, đồng
thời số tiền còn lại là (5000 – 3000) = 2000 $ sẽ được gởi vào ngân hàng. Cuối
T.Đ.Luân 8
năm, nhận được tổng số tiền là 460 $ cao hơn so với trường hợp đầu tư vào dự
án X là (460 – 420) = 40 $.
Tiếp cận theo IRR bằng phƣơng pháp gia số
(Minimum Acceptable Rate of Return)
Bước 1. Sắp xếp các dự án theo thứ tự vốn đầu tư tăng dần
Bước 2. Đánh giá sự đáng giá của dự án bằng cách so sánh IRR và suất
sinh lợi mong muốn. Nếu: IRRX ≥ MARR thì dự án X là đáng giá.
Những dự án nào đáng giá sẽ được đưa vào tính toán ở bước 3.
Bước 3. Lập dòng tiền gia số: NCF = NCFS2 – NCFS1; sau đó tính
MIRR = IRR(NCF)
Bước 4. Chọn quy mô tối ưu. Nếu MIRR > MARR thì tiếp tục tăng quy
mô lên cho đến khi MIRR = MARR thì đó chính là quy mô tối ưu.
Tại sao phải tiếp cận bằng IRR gia số? Chúng ta biết rằng bản chất của phương
pháp gia số đó là xem xét việc bỏ thêm một đồng chi phí thì lợi ích tăng thêm sẽ
là bao nhiêu.
Lưu ý:
- Khi so sánh và chọn lựa các dự án có quy mô khác nhau bằng tiêu
chuẩn IRR thì phải dùng phương pháp gia số.
- Nếu chỉ đánh giá một dự án thì dùng chỉ tiêu NPV hay IRR đều có thể
được. Sẽ không có kết luận mâu thuẩn xảy ra vì nếu NPV đáng giá thì
chắc chắn IRR cũng đáng giá và ngược lại.
- Trường hợp IRR đa trị là một nhược điểm của IRR vì thế hiện nay có
xu hướng bỏ tiêu chuẩn này, vì vậy chúng ta nên hiểu bản chất của nó
mới là điều quan trọng.
Để so sánh hai dự án có thời kỳ phân tích khác nhau ta có thể dùng phương pháp
cắt ngắn dự án dài hoặc kéo dài dự án ngắn. Trên thực tế có nhiều trường hợp
phải đắn đo lựa chọn các phương án, giả sử như phải chọn dự án X có vòng đời
n1 năm; dự án Y có vòng đời n2 thì ta phải làm thế nào?
T.Đ.Luân 9
Cách 1. Phƣơng pháp thay thế
- Bước 1: Tìm bội số chung nhỏ nhất của (n1, n2) = BSCNN
- Bước 2. Kéo dài (BSCNN/n1) lần dự án X; (BSCNN/n2) lần dự án
Y. Sau đó, tính NPV cho 2 dòng tiền này. Dòng tiền nào có NPV
lớn thì dự án đó sẽ được chọn.
Nhận xét:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện
- Nhược điểm: BSCNN làm cho số lần lặp lại quá lớn và ngay cả khi lặp lại
thì công nghệ không cho phép làm và phi thực tế.
Cách 2. Phƣơng pháp cắt ngắn dự án dài
Tổng quát
- Có hai dự án X và Y, tương ứng với tuổi thọ dự án là n1 và n2.
- Dự án Y: (vốn đầu tư) K = K1 + K2 ; (Lợi ích ròng) B = B1 + B2
- Dấu (-) là chi; dấu (+) là lợi ích ròng từng năm.
X (+)
0 n1
(-)
B1
B2
Y (+)
0 n1 n2
(-)
K2 K1
Cắt ngắn theo nguyên tắc: tỷ lệ lợi ích bị cắt = tỷ lệ chi phí bị cắt.
PV ( B1) PV ( K1)
- Bước 1. Lập phương trình:
PV ( B) PV ( K )
T.Đ.Luân 10
- Bước 2. Ở dự án Y, ta giữ K2 và B2, bỏ K1 và B1 ra. Sau đó, dựa vào K2
và B2 còn lại để tính NPV rồi so sánh với NPV(X). Dự án nào có giá trị
lớn hơn thì sẽ được chọn.
Kéo dài dự án ngắn (X): tham khảo thêm
- Bước 1. Vẽ sơ đồ minh họa
A
5 10
Dự án X Dự án Y
(n1 năm) (n2 năm)
NPV(X) NPV(Y)
NPV ( X ) * r NPV (Y ) * r
AW ( X ) AW (Y )
[(1 (1 r ) n1 ] [(1 (1 r ) n2 ]
T.Đ.Luân 11
KT-XH-MT nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và quốc gia. Mục đích của
việc thẩm định là đánh giá tính pháp lý, tính hợp lý và khả năng mang lại hiệu
quả của dự án, tức là tính khả thi của dự án.
Công việc chính của việc thẩm định đó là rà soát và kiểm tra một cách
toàn diện, khách quan và khoa học các nội dung của dự án đầu tư. Tất nhiên là
khi lập dự án, người lập dự án cũng đã đối chiếu và lựa chọn dữ liệui. Sau khi
lập xong, lúc này, đứng góc độ của các bên liên quan sẽ thẩm định theo quan
điểm của mình. Trong đó, chủ đầu tư thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư;
chính quyền thẩm định dự án để cấp phép đầu tư và cũng là để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư; ngân hàng và các định chế tài
chính thẩm định để quyết định cho vay tiền và giải ngân; còn các cơ quan quản
lý môi trường sẽ xem xét và đánh giá tác động cũng như tính khả thi của các
phương án bảo vệ môi trường.
Vai trò của thẩm định dự án đó là bảo vệ dự án tốt và ngăn chặn dự án
xấu, giúp cho chủ đầu tư có quyết định đầu tư đúng đắn, thực thi đúng cơ sở
pháp lý và chính sách hiện hành của nhà nước, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực
có hiệu quả tài chính, kinh tế, xã hội và môi trường.
4.3.2 Phƣơng pháp thẩm định dự án
Khi xem xét dự án, người thẩm định cần có cái nhìn tổng hợp và bao quát
để đánh giá dự án. Thực chất, người soạn thảo đứng trên quan điểm lợi ích của
chủ đầu tư, kết hợp với lợi ích cộng đồng để tiến hành soạn thảo. Trong khi đó,
người thẩm định (gồm chính quyền và các cơ quan quản lý nhà nước) thì xuất
phát trước hết từ quyền lợi của cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế-xã hội,
sử dụng tài nguyên, những tổn hại mà xã hội và môi trường phải gánh chịu để
thẩm định.
Có hai phương pháp thẩm định:
- Thẩm định theo trình tự: được tiến hành theo một trình tự biện chứng,
đi từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận
sau. Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định để
T.Đ.Luân 12
xem xét tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý cần phải đi sâu thêm.
Thẩm định chi tiết tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát. Khi soạn
thảo có thể có nhiều sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẩn nhau, không
đúng logic, thậm chí có thể tính toán nhầm lẫn. Thẩm định chi tiết
không được bỏ qua những sai sót đó. Đối với dự án đầu tư nước ngoài
còn cần phải sửa đổi cả câu chữ để tránh sơ hở có thể xảy ra, dẫn đến
bất đồng ý kiến của các bên liên quan.
- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu: người thẩm định
thường dùng phương pháp so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu
chuẩn, hạn mức, định mức sử dụng để đánh giá tính hợp lý của dự án.
Các chỉ tiêu thường dùng để đối chiếu bao gồm: tiêu chuẩn của
ngành, các chỉ tiêu của dự án khác tương tự, tiêu chuẩn quốc gia hay
của nước ngoài.
- Thẩm định kinh tế-xã hội-môi trường: cần đối chiếu với các chỉ tiêu sau
T.Đ.Luân 14