You are on page 1of 80

TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I

GIÁO TRÌNH MÔN HỌC


LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Ban hà nh theo Quyế t đị nh số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngà y


31/10/2017 của Hiệ u trưởng Trường Cao đẳ ng GTVT Trung ương I

Hà Nội, 2017
1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH
Môn học: Lập và phân tích dự án đầu tƣ
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Hà Nội – 2017

2
Mục lục
Lời nói đầu:………………………………………………………………………………...4
Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ
1. Đầu tƣ và đầu tƣ phát triển………………………………………………………………5
2. Dự án đầu tƣ …………………………………………………………………………….8
3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học………………………………………11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu……………………………………..12
Chƣơng 2: Trình tự, nôi dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự án đầu tƣ
1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tƣ…………………………...13
2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tƣ………………………………………………………...20
3. Hình thức của một dự án……………………………………………………………….22
Chƣơng 3: Nghiên cứu vê thị trƣờng trong dự án đầu tƣ
1. Vai trò và mục tiêu nghiên cứu thị trƣờng của dự án…………………………………..25
2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất………………………………26
3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trƣờng dự án…………………………….27
4. Xây dựng sản phẩm của dự án…………………………………………………………29
5. Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tƣơng lai…………………………………..31
6. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị cho sản phẩm dự án……………………………………..31
Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ
1. Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dƣ án đầu tƣ……………..32
2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật dự án…………………………………………32
3. Xác định công suất của dự án…………………………………………………………..33
Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ
1. Mục đích, vai trò và yêu cầu trong phân tích tài chính dự án………………………….37
2. Một số nội dung cần xem xét khi khi tiến hành phân tích tài chính dự án đầu tƣ……...37
3. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tƣ……………………………………………...43
Chƣơng 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trƣờng trong dự án đầu tƣ
1. Sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng trong dự án đầu tƣ………….53
2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội ……………………54
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án đầu tƣ……………………...55
4. Đánh giá tác động của môi trƣờng trong lập dự án đầu tƣ…………………………….58
Chƣơng 7: Ứng dụng excel trong lập dự án
1. Tiện ích của excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế……………………….61
2. Tiện ích của excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế………………………61
3. Các ứng dụng khác của excel.........................................................................................63
Chƣơng 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án
1. Vai trò và đặc điểm quản lý dự án đầu tƣ………………………………………………66
2. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ……………………………………………………..66
3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ…………………………………………………...68
4. Phƣơng pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ thực hiện dự án………………………...69

3
Lời nói đầu

Lập và phân tích dự án đầu tƣ là môn học chuyên môn để sinh viên nhận thức và phát triển
kỹ năng học các môn chuyên môn nghề. Với mục tiêu trang bị cho học viên những vấn đề
về lý luận về bản chất, nội dung của tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội;
nguồn lực và sự phát triển của nó đến nền kinh tế, đồng thời hình thành kỹ năng tính toán
và đánh giá đƣợc các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội
của địa phƣơng, ngành và nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu về giáo trình giảng dạy học tập và
nghiên cứu của sinh viên đồng thời đáp ứng đƣợc chƣơng trình khung của Bộ Lao động –
Thƣơng binh và xã hội. Lập và phân tích dự án đầu tƣ bao gồm 8 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ
Chƣơng 2: Trình tự, nôi dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự án đầu tƣ
Chƣơng 3: Nghiên cứu vê thị trƣờng trong dự án đầu tƣ
Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ
Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ
Chƣơng 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trƣờng trong dự án đầu tƣ
Chƣơng 7: Ứng dụng excel trong lập dự án
Chƣơng 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án
Mặc dù tác giả đã hết sức cô gắng để hoàn thành giáo trình vối chất lƣợng cao, song giáo
trình sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tập thể tác giả mong nhận đƣợc nhiều
ý kiến đóng góp quý báu của bạn đọc để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn.

4
Chƣơng 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tƣ, dự án đầu tƣ
1. Đầu tƣ và đầu tƣ phát triển:
1.1. Khái niệm đầu tƣ:
Hoạt động đầu tƣ (gọi tất là đầu tƣ) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu
khác nhau về đầu tƣ.
Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên
thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện
tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Trong thực tế có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tƣ, tuỳ từng góc độ tiếp
cận mà có các cách phân chia hoạt động đầu tƣ khác nhau. Tuy nhiên nếu theo tiêu thức
quan hệ quản lý của chủ đầu tƣ, đầu tƣ đƣợc chia thành đầu tƣ gián tiếp và đầu tƣ trực
tiếp:
Đầu tƣ gián tiếp: là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn không trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ.
Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp bao gồm đầu tƣ
dịch chuyển và đầu tƣ phát triển.
Nếu xét theo tiêu thức mối quan hệ giữa giá trị đầu vào và giá trị đầu ra của quá trình
đầu tƣ thì đầu tƣ đƣợc chia thành Đầu tƣ dịch chuyển và đầu tƣ phát triển:
Đầu tƣ dịch chuyển là hình thức đầu tƣ trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển
quyền sở hữu giá trị của tài sản, đầu tƣ dịch chuyển không làm gia tăng giá trị tài sản.
Đầu tƣ phát triển là hoạt động đầu tƣ nhằm duy trì và tạo ra năng lực sản xuất mới
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, vì vậy có vai trò quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế mỗi
quốc gia.
Xét một số tình huống sau:
(1) Một doanh nghiệp bỏ ra 2 tỷ đồng để xây dựng thêm một phân xƣởng sản xuất
mới.
(2) Nhân viên một công ty bỏ ra 30 triệu đồng để học đại học hệ vừa học vừa làm
trong 3 năm
(3) Một tiểu thƣơng bỏ ra 500 triệu đồng để mua hàng hóa dự trữ cho dịp tết
Nguyên đán sắp tới.
(4) Một công chức nhà nƣớc hàng tháng bỏ ra 1 triệu đồng gửi NH để tiết kiệm.
Theo em các hình thức bỏ tiền trên có phải là đầu tƣ không và nếu có thì chúng thuộc
loại hình đầu tƣ nào?
5
1.2. Vai trò của đầu tƣ phát triển
1.2.1. Trên góc độ vĩ mô:
- Đầu tƣ là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trƣởng kinh tế:
Theo mô hình Harrod-Domar, mức tăng trƣởng của nền kinh tế (g) phụ thuộc trực tiếp
vào mức gia tăng vốn đầu tƣ thuần (K):
Y Y K Y K 1 I 1
g        Y  I
Y Y K K Y ICOR Y ICOR
Trong đó: Y là mức gia tăng sản lƣợng K là mức gia tăng vốn đầu tƣ
I là mức đầu tƣ thuần Y là tổng sản lƣợng của nền
kinh tế
K tổng quy mô vốn của nền kinh tế
ICOR là hệ số gia tăng vốn sản lƣợng
(Liên hệ Việt nam trƣớc và sau thời kỳ đổi mới: trƣớc ĐM vốn ít do chỉ có tiết kiệm từ
khu vực nhà nƣớc (vì không công nhận kinh tế nhiều thành phần) mức tăng trƣởng kinh tế
rất thấp, sau ĐM vốn tăng lên vì có sự đóng góp từ tiết kiệm của khu vực dân cƣ mức tăng
trƣỏng kinh tế đã đƣợc cải thiện - lấy số liệu minh hoạ)
- Đầu tƣ tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: thông qua các chính sách tác
động đến cơ cấu đầu tƣ, nhà nƣớc có thể can thiệp vào cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nhƣ thực
hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hoá, xây dựng cơ chế quản lý đầu tƣ hoặc điều tiết
gián tiếp qua các công cụ chính sách nhƣ thuế, tín dụng, lãi suất... để xác lập và định
hƣớng cơ cấu đầu tƣ từ đó dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
- Đầu tƣ tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nƣớc: Đầu từ và
đặc biệt là đầu tƣ phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo cất lƣợng năng lực sản xuất, phục
vụ của nền kinh tế và của các đơn vị cơ sở. chính vì vậy, đầu tƣ cũng là điều kiện tiên
quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của quốc gia. Theo cơ cấu kỹ
thuật đầu tƣ trong giai đoạn vừa qua, tỷ trọng giá trị máy móc, thiết bị trong tổng vốn đầu
tƣ của Việt Nam chiếm khoảng 28%, (xây dựng chiếm 57%). Cơ cấu này chƣa phản ánh
đúng yêu cầu CNH-HĐH tuy nhiên nó cũng là con số không nhỏ
- Đầu tƣ vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu. Đầu tƣ là một
trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu, vì vậy, khi quy mô đầu tƣ thay đổi cũng sẽ
có tác động trực tiếp đến qui mô tổng cầu. Tuy nhiên, tác động của đầu tƣ đến tổng cầu là
ngắn hạn. khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ sẽ làm cho tổng cầu tăng
kéo theo sự gia tăng của sản lƣợng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, khi các
thành quả của đầu tƣ đƣợc huy động và phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng
dịch vụ gia tăng thì tổng cung sẽ tăng lên. Khi đó sản lƣợng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức
cân bằng trong khi giá cả của sản phẩm lại có xu hƣớng giảm. Sản lƣợng tăng trong khi
giá cả giảm sẽ kích thích tiêu thụ và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế.
1.2.2. Trên góc độ vi mô:
Đầu tƣ là nhân tố quyết định đến sự ra đời, tồn tại, và phát triển của các doanh
nghiệp. Đầu tƣ ban đầu, đầu tƣ mở rộng sản xuất, đầu tƣ thay đổi thiết bị công nghệ, đầu
tƣ quảng bá sản phẩm, đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng, đầu tƣ phát triển sản phẩm mới...
1.3. Nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển:
1.3.1. Khái niệm nguồn vốn đầu tư:
6
Nguồn vốn đầu tƣ là thuật ngữ chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tƣ
phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu trung của nhà nƣớc và xã hội.
Vốn đầu tƣ là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tƣ. Theo nguồn hình
thành và mục tiêu sử dụng thì vốn đầu tƣ là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất
- kinh doanh – dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ nguồn khác đƣợc đƣa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực
kinh tế mới cho xã hội.
Một cách ngắn gọn thì vốn đầu tƣ là toàn bộ chi phí cho hoạt động đầu tƣ nhằm đƣa
dự án vào khai thác, sử dụng:
Vốn đầu tƣ có thể đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau:
- Vốn đầu tƣ bằng tiền: bao gồm tiền và các chứng chỉ có giá trị nhƣ tiền.
- Vốn bằng tài sản hữu hình: nhƣ đất, tài nguyên, nhà xƣởng, tƣ liệu sản xuất…
- Vốn đầu tƣ vô hình: bằng phát minh, sáng chế, uy tín thƣơng hiệu, lợi thế…
1.3.2 Các nguồn huy động vốn đầu tư:
Để phù hợp với phƣơng hƣớng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ chế độ hành chính
bao cấp sang hạch toán kinh doanh XHCN, vốn đầu tƣ có thể đƣợc phân theo nhiều cách
khác nhau.
- Theo hình thức sở hữu vốn: Bao gồm vốn đầu tƣ từ ngân sách thuộc sở hữu Nhà
nƣớc (kể cả vốn viện trợ, vốn vay cân đối trong ngân sách và phần tín dụng Nhà nƣớc từ
ngân sách cho vay...), vốn đầu tƣ của các tổ chức tập thể (vốn vay tín dụng, vốn huy động
cổ phần...), vốn của cá nhân...
- Theo nguồn hình thành: Bao gồm vốn tín dụng, nguồn vốn cấp phát từ ngân sách,
nguồn vốn viện trợ, vốn vay nƣớc ngoài, vốn huy động từ nhân dân, vốn liên doanh liên
kết...
Tóm lại dù phân chia vốn đầu tƣ theo hình thức nào thì vốn đầu tƣ cũng gồm các loại
sau:
• Vốn ngân sách Nhà nước:
Vốn đầu tƣtừ ngân sách là một bộ phận của thu nhập quốc dân nằm trong ngân sách
trung ƣơng hay địa phƣơng. Sau khi đã tính toán cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng của xã
hội, đƣợc đƣa vào để tái sản xuất mở rộng thông qua hoạt động đầu tƣ XDCB. Nguồn vốn
ngân sách đƣợc hình thành từ thu nhập quốc dân, vốn chính phủ vay nƣớc ngoài để đầu tƣ,
vốn viện trợ.
Vốn ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đầu tƣ cho những công trình sản xuất then chốt của
nền kinh tế, những công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, một số công trình vì sự nghiệp
văn hoá - xã hội, khoa học - kỹ thuật quan trọng, công trình an ninh quốc phòng và quản lý
Nhà nƣớc.
• Vốn tín dụng đầu tư:
Bao gồm vốn tín dụng đầu tƣ Nhà nƣớc và vốn tín dụng đầu tƣ Ngân hàng.
Vốn tín dụng đầu tƣ dùng để:
+ Đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật - công nghệ các công trình
sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay
vốn theo quy định của ngân hàng đầu tƣ và phát triển.

7
+ Những công trình thuộc các mục tiêu trọng điểm của Nhà nƣớc thì đƣợc ƣu tiên vay
tín dụng đầu tƣ với lãi suất khuyến khích.
• Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Đƣợc hình thành từ các nguồn vốn đầu tƣ XDCB của bản thân các đơn vị đó, từ lợi
nhuận còn lại, từ quỹ khấu hao, tiền thanh lý, nhƣợng bán tài sản...
• Vốn vay nước ngoài: Là nguồn vốn đƣợc hình thành từ:
- Vốn do Chính phủ vay theo hợp đồng ký kết với nƣớc ngoài.
- Vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài.
- Vốn do ngân hàng đầu tƣ phát triển đi vay.
Vốn vay nƣớc ngoài của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ do đơn vị tự đi vay,
tự trả nợ và lãi vay cho các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. Trƣờng hợp các tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng thẩm tra dự án vay và chấp nhận
bảo lãnh số vốn vay nếu dự án đó đảm bảo đƣợc các điều kiện trả nợ.
• Vốn viện trợ:
Vốn viện trợ là vốn của Chính phủ, các tổ chức và các cá nhân nƣớc ngoài tài trợ dƣới
hình thức cho không để thực hiện các dự án XDCB. Vốn này đƣợc ghi vào ngân sách Nhà
nƣớc để quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đối tƣợng và quy chế quản lý đầu tƣ của
Nhà nƣớc.
• Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài:
Là số vốn của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trực tiếp đƣa vào Việt Nam bằng ngoại
tệ hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hoặc thành lập các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn
nƣớc ngoài theo quy định của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
• Vốn huy động của nhân dân và các thành phần kinh tế khác:
Vốn huy động có thể là tiền, nguyên vật liệu hoặc công lao động đƣợc sử dụng vào
các công trình, lĩnh vực đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân ngƣời góp vốn, nhƣ xây
dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông nông thôn và các công trình phúc lợi công cộng
khác.
2. Dự án đầu tƣ:
2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ:
+ Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực
hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
đƣợc hoạch định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định trong một khoản thời gian xác định (dự
án đầu tƣ trực tiếp)
+ Về mặt quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra
các kết quả tài chính, kinh tế trong một khoảng thời gian nào đó.
+ Về mặt kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một cuộc đầu tƣ sản xuất – kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho các quyết

8
định đầu tƣ và tài trợ. Dự án đầu tƣ là một hoạt động riêng biệt, nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch hóa nền kinh tế quốc dân
+ Một cách tổng quát: Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự
tăng trƣởng về số lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào
đó trong một khoảng thời gian xác định (dự án đầu tƣ trực tiếp).
Nhƣ vậy dự án đầu tƣ không chỉ là một ý định hay một phác thảo sơ bộ mà là một đề
xuất có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng nhằm biến các cơ hội đầu tƣ thành một quyết định
cụ thể.
2.2. Tại sao phải tiến hành các dự án đầu tƣ theo dự án:
Hoạt động đầu tƣ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một
lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế. Đối với các cơ sở SXKD hoạt động đầu tƣ là một bộ phận kinh doanh nhằm
tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Do đó cần phải tổ chức các hoạt động đầu tƣ theo dự án vì:
- Đầu tƣ đòi hỏi một lƣợng vốn lớn và trong suốt thời gian thực hiện đầu tƣ nó sẽ bị
khê đọng.
- Đầu tƣ là hoạt động lâu dài, thời gian thu hồi vốn lâu do đó chịu nhiều tác động từ
bên ngoài, đặc biệt là các tác động tiêu cực.
- Mọi kết quả và hiệu quả của đầu tƣ đều chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố không ổn định
theo thời gian và không gian.
- Thành quả của đầu tƣ có giá trị sử dụng lâu dài.
Vì vậy, trong hoạt động đầu tƣ việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh
khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Việc phân tích phải đƣợc thực hiện một cách
đầy đủ, thu nhận các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ đƣợc tiến hành đầu tƣ, kể cả thông
tin quá khứ, thông tin hiện tại và các dự kiến cho tƣơng lai. Sự thành công hay thất bại của
một dự án đầu tƣ đƣợc quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Thực chất của
việc phân tích này chính là lập dự án đầu tƣ. Có thể nói, dự án đầu tƣ đƣợc soạn thảo tốt là
cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các công cuộc đầu tƣ đạt hiệu quả kinh tế - xã hội
mong muốn. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều tiến hành hoạt động đầu tƣ dƣới hình thức
các dự án đầu tƣ.
2.3. Phân loại dự án đầu tƣ
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tƣ:
+ Dự án độc lập với nhau: Là những dự án có thể tiến hành đồng thời, có nghĩa là
việc ra quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hƣởng đến việc lựa chọn những dự án
còn lại.
+ Dự án thay thế nhau (loại trừ): Là những dự án không thể tiến hành đồng thời.
Khi quyết định thực hiện dự án này sẽ loại bỏ việc thực hiện dự án kia. Ví dụ lựa chọn kỹ
thuật khác nhau cho cùng một nhà máy.
+ Dự án bổ sung: (phụ thuộc) Các dự án phụ thuộc nhau chỉ có thể thực hiện cùng
một lúc với nhau. Ví dụ dự án khai thác mỏ và dự án xây dựng tuyến đƣờng sắt để vận
chuyển khoán sản, chúng phải đƣợc nghiên cứu cùng một lƣợt.
9
* Căn cứ vào mức độ chi tiết của các nội dung trong dự án:
+ Dự án tiền khả thi: Đƣợc lập cho những dự án có qui mô đầu tƣ lớn, giải pháp đầu
tƣ phức tạp và thời gian đầu tƣ dài. Do đó không thể nghiên cứu tính toán ngay dự án khả
thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Tác dụng của dự án tiền khả thi là cơ
sở để chủ đầu tƣ quyết định có nên tiếp tục nghiên cứu để lập dự án chi tiết hay không.
+ Dự án khả thi: Là dự án đƣợc xây dựng chi tiết, các giải pháp đƣợc tính toán có căn
cứ và mang tính hợp lý. Tác dụng của dự án khả thi:
Là căn cứ để cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và cấp giấy
phép đầu tƣ
Là cơ sở để nhà đầu tƣ xin vay vốn hoặc huy động vón từ các nhà đầu tƣ khác
Là cơ sở nhà đầu tƣ lập kế hoạch tổ chức thực hiện quá trình đầu tƣ nhằm đạt mục
tiêu
Là căn cứ để các đối tác đầu tƣ quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tƣ để thực
hiện dự án hay không
* Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tƣ theo chiều rộng và dự án đầu tƣ theo chiều
sâu
* Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: Dự án đầu tƣ phát triển SXKD, dự án đầu
tƣ phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng...
* Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tƣ trong quá trình tái sản xuất
xã hội: Dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
* Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra: Dự
án đầu tƣ ngắn hạn và dự án đầu tƣ dài hạn.
* Theo sự phân cấp quản lý dự án: Có 4 nhóm: A, B, C và D
* Theo nguồn vốn: gồm
- Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách
- Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc
- Dự án đầu tƣ sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân
- Dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn hỗn hợp.
2.4. Chu kỳ của một dự án đầu tƣ
Chu kỳ của một dự án đầu tƣ là các bƣớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là một ý đồ cho đến khi đƣợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động.
Có thể minh họa chu kỳ của một dự án đầu tƣ theo sơ đồ sau:

Ý đồ về Chuẩn Thực Vận hành Ý đồ về


dự án bị đầu hiện kết quả đầu dự án đầu
đầu tƣ tƣ đầu tƣ tƣ tƣ mới

Nhƣ vậy, các giai đoạn chính của dự án đầu tƣ bao gồm: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện
đầu tƣ và vận hành các kết quả đầu tƣ (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác dự án).
Nội dung của các bƣớc công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ dự án là không giống
nhau và tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tƣ, vào tính chất sản xuất, thời hạn đầu tƣ… tuy nhiên

10
trong các loại hình đầu tƣ thì đầu tƣ chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói chung
có nội dung phức tạp hơn, khối lƣợng tính toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết
quả nghiên cứu có ảnh hƣởng lớn đến sự thành bại của dự án sau này. Vì vậy nội dung các
bƣớc công việc của chu kỳ dự án đƣợc trình bày trong phần này thuộc loại dự án đầu tƣ
chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp, từ đó khi vận dụng vào các dự án thuộc các
ngành khác nhau có thể thêm bớt một số nội dung cho phù hợp. Nội dung các bƣớc công
việc trong các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tƣ sản xuất công nghiệp đƣợc minh họa
trong bảng sau:
Vận hành kết quả
Chuẩn bị đầu tƣ Thực hiện đầu tƣ
đầu tƣ
Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hoàn Thiết Thi Chạy Sử Sử Công
cứu cứu cứu giá và tất kế và công thử và dụng dụng suất
phát tiền khả thi quyết các lập xây nghiệm chƣa ở giảm
hiện khả thi (lập dự định thủ dự lắp thu sử hết mức dần
các cơ (Sơ bộ án – (Thẩm tục toán công dụng công công và
hội lựa Luận định để thi trình suất suất kết
đầu tƣ chọn chứng dự án) triển công cao thúc
dự án) KTKT) khai xây nhất dự án
thực lắp
hiện công
đầu trình

Trong 3 giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ.
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ là giai đoạn vốn đầu tƣ bị khê đọng không sinh lời, thời gian
thực hiện đầu tƣ càng dài, vốn ứ đọng càng nhiều, vì vậy phải điều tiết tốt các yếu tố ảnh
hƣởng đến thời gian đầu tƣ nhƣ: chuẩn bị đầu tƣ, quản lý quá trình thực hiện đầu tƣ… Giai
đoạn vận hành các kết quả đầu tƣ là giai đoạn đƣa dự án đầu tƣ đến với các mục tiêu đề ra,
nên phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng, tiến độ của các giai đoạn trƣớc đó.
3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu của môn học Thờ
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Môn lập và phân tích dự án đầu tƣ là một môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề
phƣơng pháp luận về lập và phân tích dự án đầu tƣ.
Nghiên cứu các vấn đề phƣơng pháp luận về lập và phân tích dự án đầu tƣ, môn học
bắt đầu từ việc xem xét những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển, dự án đầu tƣ phát
triển. Trên cơ sở đó đi sâu xem xét trình tự và các nội dung nghiên cứu trong quá trình
soạn thảo dự án đầu tƣ, công tác tổ chức soạn thảo dự án, xem xét nội dung, phƣơng pháp
phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, nghiên cứu
các điều kiện vĩ mô ảnh hƣởng đến sự hình thành và thực hiện dự án đầu tƣ, nghiên cứu
khía cạnh thị trƣờng, khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tƣ, khía cạnh tổ chức, quản lý và
nhân sự của dự án đầu tƣ, khía cạnh tài chính, kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ, đồng thời
môn học cũng nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào giải quyết các
vấn đề liên quan đến tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu dự án đầu tƣ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ phát triển về dự án đầu tƣ phát triển
11
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc phải đầu tƣ theo dự án.
- Làm rõ trình tự nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án.
- Làm rõ cơ sở khoa học và nội dung của phƣơng pháp phân tích, tính toán các chỉ tiêu
phản ánh khía cạnh thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của dự án, khía cạnh kỹ thuật, hình thức
tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội của các dự án đầu tƣ.
- Vận dụng các vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về lập dự án đầu tƣ vào điều kiện
cụ thể ở đơn vị.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu Thời gian:
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Môn học coi chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phƣơng pháp luận và sử dụng các
phƣơng pháp của thống kê học, toán kinh tế, phân tích hệ thống... trong quá trình nghiên
cứu đối tƣợng và thực hiện các nhiệm vụ của mình.
4.4.2. Nội dung nghiên cứu
- Một số vấn đề lý luận chung về đầu tƣ, dự án đầu tƣ, đối tƣợng và nhiệm vụ
nghiên cứu môn học.
- Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu khía cạnh thị trƣờng của dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính của dự án đầu tƣ.
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án đầu tƣ.
- Ứng dụng excel trong lập dự án đầu tƣ.
- Một số vấn đề về quản ly dự án đầu tƣ.

12
CHƢƠNG 2 – TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỦA QUÁ TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1. TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỂ SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ:
1 1. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tƣ
Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ là bƣớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại
hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội chung của khu vực,
của đất nƣớc.
1.1.1. Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tƣ.
Mục đích của bƣớc nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhƣng ít tốn
kém các cơ hội đầu tƣ.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành
các công cuộc đầu tƣ, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đƣợc nếu thực hiện đầu tƣ.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tƣ tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các
kết quả đầu tƣ và phân cấp quản lý đầu tƣ. Đó là:
+ Cơ hội đầu tƣ chung cho đất nƣớc, cho địa phƣơng, cho ngành kinh tế - kỹ thuật
hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Đối với loại cơ hội đầu tƣ này,
thƣờng có nhiều dự án.
+ Cơ hội đầu tƣ cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trƣờng hợp
này, mỗi cơ hội đầu tƣ thƣờng sẽ có một dự án đầu tƣ.
1.1.2. Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tƣ
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tƣ phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
+ Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nƣớc,của từng vùng lãnh
thổ, chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là
một căn cứ rất quan trọng để đảm bảo định hƣớng cho đầu tƣ phát triển lâu dài. Mặt khác
đây là căn cứ đảm bảo tính pháp lý của dự án. Mọi công cuộc đầu tƣ không xuất phát từ
căn cứ này sẽ không có tƣơng lai và sẽ không đƣợc chấp nhận.
+ Nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đối với sản phẩm, dịch vụ cụ
thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tƣ. Không có
nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt đƣợc lợi ích của dự án trong tƣơng lai mà chỉ dẫn
đến sự lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tƣ, của xã hội. Mặt khác trong điều kiện
nền kinh tế thị trƣờng thì tiếng nói của ngƣời tiêu dùng là tiếng nói giữ vai trò quyết định
đối với ngƣời sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông tin liên quan tới nhu cầu dự
kiến về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh giá xem xã hội có nhu cầu về loại
hàng hóa hoặc dịch vụ này hay không? Nếu trong trƣờng hợp chúng ta ít có thông tin về
nhu cầu đó lớn, thì chúng ta nên từ bỏ ý định đầu tƣ và không nên chi phí tiếp cho nghiên
cứu tiền khả thi.
+ Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc để xác định khoảng trống còn lại của thị trƣờng mà dự án có thể chiếm lĩnh
trong một thời gian dài sau này.
+ Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án. Những thế mạnh của
doanh nghiệp về chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín… Điều này rất quan trọng vì trong
nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp nào có lợi thế cao hơn thì khả năng sẽ chiến thắng đối
13
thủ cạnh tranh. Do đó, khi nghiên cứu cơ hội đầu tƣ thì phải chú ý đến thế mạnh của mình
trên thị trƣờng nếu không thì rủi ro đối với dự án sẽ lớn và sự mong muốn về hiệu quả đầu
tƣ cao đối với dự án là rất hạn chế.
+ Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt đƣợc khi thực hiện dự án đầu tƣ: Đây là kết
quả tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tƣ. Kết quả và hiệu quả này
phải lớn hơn hoặc ít nhất phải bằng nếu đầu tƣ vào dự án khác thì cơ hội đầu tƣ mới đƣợc
chấp nhận.
Giai đoạn này nếu đƣợc thực hiện đầy đủ sẽ là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi, là giai đoạn chuẩn bị những tài liệu, những thông tin tham khảo cho giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi.
1.2. Nghiên cứu tiền khả thi:
Đây là bƣớc nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đã đƣợc
lựa chọn có quy mô đầu tƣ lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có
nhiều yếu tố bất định tác động. Bƣớc này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem
xét cơ hội đầu tƣ còn thấy phân vân chƣa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các
cơ hội đầu tƣ (đã đƣợc xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nƣớc) hoặc để khẳng định
lại cơ hội đầu tƣ đã đƣợc lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trƣờng, về
kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tƣ quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không thuộc
loại ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lƣợc phát triển sản xuất
kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tƣ có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và
kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Đối với các cơ hội đầu tƣ quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng
đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung
nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tƣ, các điều kiện thuận lợi và khó khăn .
+ Dự kiến quy mô đầu tƣ, hình thức đầu tƣ.
+ Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tới mức
tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hƣởng về môi trƣờng, xã hội và tái định cƣ .
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tƣ thiết
bị, nguyên liệu, năng lƣợng, dịch vụ, hạ tầng .
+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phƣơng án xây dựng .
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, phƣơng án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn
vốn và trả nợ, thu lãi .
+ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tƣ về mặt kinh tế xã hội của dự án
+ Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chƣa chi tiết, xem xét ở trạng
thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế
của cơ hội đầu tƣ và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tƣ vận hành kết quả đầu tƣ. Do đó độ
chính xác chƣa cao.
Đối với các khoản chi phí đầu tƣ nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn
lƣu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu bình
quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm,
14
thuế: ƣớc tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị ƣớc tính theo
tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này sẽ khác nhau đối với
các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tƣ lớn nhƣ giá trị công trình xây dựng, giá
trị thiết bị và công nghệ... phải tính toán chi tiết hơn.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau:
- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tƣ theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên.
- Chứng minh cơ hội đầu tƣ có nhiều triển vọng đến mức thể quyết định cho đầu tƣ. Các
thông tin đƣa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tƣ.
- Những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tƣ và vận hành các kết quả của
của đầu tƣ sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ
trợ.
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thƣờng khác nhau tuỳ thuộc
vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm do
dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nƣớc và trên thế
giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản
phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trƣờng thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời
gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ƣu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra
sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi.
Nghiên cứu thị trƣờng đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng đối với
các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lƣợng lớn mà việc cung cấp có nhiều trở
ngại nhƣ phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian và bị hạn chế bởi
điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong
nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài
chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem
lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tƣ và cho đất nƣớc.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự án có chi
phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong quá trình vận chuyển).
Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý
vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là
thấp nhất.
Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị tiến hành đối với các dự án
đầu tƣ có chi phí đầu tƣ cho công nghệ và trang thiết bị là lớn, mà công nghệ và trang thiết
bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau, các thông số kỹ thuật (công suất,
tuổi thọ...), thông số kinh tế (chi phí sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá
cả sản phẩm có thể bán đƣợc) khác nhau.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể đƣợc tiến hành song song với nghiên cứu khả thi, và
cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh
cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí
nghiên cứu khả thi.
1.3. Nghiên cứu khả thi:

15
Đây là bƣớc sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn đƣợc dự án tối ƣu. ở giai đoạn này
phải khẳng định cơ hội đầu tƣ có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không? ở
bƣớc nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tƣơng tự nhƣ giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi, nhƣng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu
đều đƣợc xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra
theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều
kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm
bảo cho dự án có hiệu quả.
Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải đƣợc tiến hành đối với các dự kiến đầu tƣ
lớn nhằm đảm bảo từng bƣớc phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc
phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trƣớc thông qua việc tính toán lại, đối
chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập đƣợc qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ
đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt đƣợc độ chính xác cao. Đối với các dự án
đầu tƣ nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bƣớc.
1.3.1. Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi.
a. Bản chất của nghiên cứu khả thi:
Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hợp hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo các khía cạnh thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, tổ chức
quản lý và kinh tế xã hội.
Ở nƣớc ta, nghiên cứu khả thi thƣờng đƣợc gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội đầu tƣ và
nghiên cứu tiền khả thi đã đƣợc các cấp có thẩm quyền chấp nhận. ở giai đoạn nghiên cứu
khả thi, dự án đƣợc soạn thảo kỹ lƣỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt
đƣợc ở mức độ chính xác cao trƣớc khi đƣa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân
hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định.
b. Mục đích của nghiên cứu khả thi:
Nhƣ phần trên đã đề cập, quá trình nghiên cứu khả thi đƣợc tiến hành qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tƣ nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không khả
thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này đƣợc chứng minh bằng
các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm đƣợc
thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
Mục đích nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác
đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã đƣợc tính toán cẩn thận, chi tiết,
các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trƣớc khi quyết định
đầu tƣ chính thức.
Nhƣ vậy, nghiên cứ khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của
ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và đem
lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nƣớc, lợi ích tài chính cho nhà đầu tƣ.
1.3.2. Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi:
Nghiên cứu khả thi còn đƣợc gọi là lập dự án đầu tƣ. Nội dung chủ yếu của dự án đầu
tƣ bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Các khía cạnh này ở
các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng. Do đó việc chọn lĩnh vực

16
để mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ ra một mô hình tƣơng đối hoàn chỉnh.
Mô hình này có thể đƣợc sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc các ngành
khác.
Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu tƣ bao gồm các vấn đề sau đây:
a. Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư:
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tƣ. Nó thể hiện khung
cảnh đầu tƣ có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính
của dự án đầu tƣ. Tình hình kinh tế tổng quát đƣợc đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề
sau:
+ Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ...) có liên quan đến việc lựa
chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
+ Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hƣớng tiêu thụ
sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
+ Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hƣởng đến sự quan tâm của nhà
đầu tƣ.
+ Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, của địa phƣơng, tình hình phát triển
sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tƣ so với
GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu ngƣời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất
kinh doanh...) có ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của sự dự
án.
+ Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình
thanh toán nợ...) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị.
+ Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh
thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tƣ.
- Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình
độ nhận thức, đổi mới tƣ duy và môi trƣờng thuận cho đầu tƣ đến đâu.
+ Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo
các mục tiêu, các ƣu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy đƣợc khó khăn, thuận
lợi, mức độ ƣu tiên mà dự án sẽ đƣợc hƣởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân
theo.
+ Tình hình ngoại thƣơng và các định chế có liên quan nhƣ tình hình xuất nhập khẩu,
thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tƣ cho ngƣời nƣớc
ngoài, cán cân thƣơng mại, cán cân thanh toán quốc tế... Những vấn đề này đặc biệt
quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu, máy
móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng nội địa so với
ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao sẽ
gây khó khăn trong cạnh tranh với hàng hoá của các nƣớc khác trên thị trƣờng ngoài
nƣớc, các luật lệ đầu tƣ có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài...
Các dữ kiện và số liệu để nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát của dự án trên đây có
thể thu thập dễ dàng trong các niên giám, báo cáo thống kê, tạp chí, sách báo và tài liệu
kinh tế quốc tế.

17
Tuy nhiên, những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô nhƣ vậy. Còn các
dự án lớn thì tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn
trong các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây những vấn đề nào có liên quan đến dự án để
xem xét.
Đối với các cấp thẩm định dự án, các vấn đề kinh tế vĩ mô đƣợc xem xét không chỉ ở
góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế ở giác
độ vĩ mô nhƣ lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát
triển của nền kinh tế, của ngành đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối
ngoại...
b. Nghiên cứu về thị trường:
Thị trƣờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả
trong trƣờng hợp dự án đã ký đƣợc các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trƣờng
nơi ngƣời bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của ngƣời bao tiêu trên thị trƣờng.
* Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định:
+ Thị trƣờng cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển
của thị trƣờng này trong tƣơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu
của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm của dự án (bao gồm cả chính sách giá cả, tổ chức, hệ thống phân phối, bao bì, trang
trí, quảng cáo...)
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản
phẩm có thể ra đời sau này.
Để nghiên cứu thị trường cần:
Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu nhu cầu ở tầm vĩ mô và vi mô. Trƣờng hợp
thiếu thông tin, hoặc thông tin không đủ tin cậy, tuỳ thuộc vào mức thiếu thông tin có thể
sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để đoán nhƣ ngoại suy từ các trƣờng hợp tƣơng tự ,
từ tình hình của quá khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra
bằng phỏng vấn, hoặc khảo sát lấy mẫu phân tích để bổ sung.
Có các chuyên gia có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể
thay thế, về quy luật và cơ chế hoạt động của thị trƣờng, pháp luật, thƣơng mại, chính trị,
xã hội để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra đƣợc những kết luận cụ thể và xác đáng.
* Nội dung của nghiên cứu thị trường:
+ Đối với thị trƣờng nội địa:
- Nhu cầu hiện tại và tƣơng lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là
khách hàng mới?
- Nhu cầu hiện tại đƣợc đáp ứng ra sao? (bao nhiêu do địa phƣơng sản xuất, bao
nhiêu do các địa phƣơng khác trong nƣớc đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu, nhập
khẩu từ khu vực nào trên thế giới);
- Ƣớc lƣợng mức gia tăng nhu cầu ngoài nƣớc hàng năm về sản phẩm của dự án;
- Ƣớc lƣợng mức gia tăng nhu cầu ngoài nƣớc hàng năm về sản phẩm của dự án.
- Ƣớc giá bán và chất lƣợng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì... để có
thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nƣớc, hiện tại và tƣơng

18
lai. Trƣờng hợp phải cạnh tranh với hàng nhập, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc. Chi
phí cần thiết cho sự cạnh tranh này.
+ Đối với thị trƣờng xuất khẩu:
- Khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng xuất khẩu về mặt giá cả, kiểu dáng, chất lƣợng
và sự phụ thuộc về cung ứng vật tƣ, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật.
- Khả năng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu (ở khu vực nào, khối lƣợng bao nhiêu hàng
năm). Cần phải làm gì để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu?
- Quy định của thị trƣờng xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh.
- Khế ƣớc tiêu thụ sản phẩm: Thời hạn bao lâu? Số lƣợng tiêu thụ, giá cả;
- Dự kiến thị trƣờng thay thế khi cần thiết.
- Để có thể xuất khẩu đƣợc, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nƣớc.
- Vấn đề tiêu thụ sản phẩm:
- Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm.
- Chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm.
- Sản phẩm dự kiến bán cho ai (qua hệ thống thƣơng nghiệp, bán trực tiếp, qua các
đại lý...).
- Phƣơng thức thanh toán: chuyển khoản, tiền mặt;
- Về vấn đề cạnh tranh:
Xem xét các cơ sở cạnh tranh chính trong nƣớc hiện có và trong tƣơng lai, tình hình
và triển vọng hoạt động của các cơ sở này, lợi ích so sánh của sản phẩm do dự án
sản xuất (chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lƣợng...)
Xem xét khả năng thắng trong cạnh tranh với hàng nhập, cần điều kiện gì;
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung
chủ yếu của báo cáo này là:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tƣ.
- Lựa chọn hình thức đầu tƣ.
- Chƣơng trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
- Các phƣơng án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng.
- Phƣơng án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cƣ.
- Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
- Các phƣơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phƣơng án đề
nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tƣ và nhu cầu vốn theo
tiến độ. Phƣơng án hoàn trả vốn đầu tƣ.
- Phƣơng án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tƣ.
- Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tƣ.
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
- Xác định chủ đầu tƣ.
- Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.

19
2. TỔ CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƢ
2 1. Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo
* Yêu cầu đối với việc soạn thảo dự án đầu tư:
- Đảm bảo dự án đƣợc lập phù hợp với các qui định của pháp luật, tiêu chuẩn, qui
phạm, qui định của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh các yếu tố
kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá đƣợc tính khả thi của dự án trên các phƣơng diện, trên cơ sở đƣa ra các
phƣơng án, so sánh lựa chọn phƣơng án tốt nhất.
* Các căn cứ để soạn thảo dự án:
- Các căn cứ pháp lý: bao gồm các chủ trƣơng, qui hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế xã hội của nhà nƣớc và địa phƣơng.
- Các tiêu chuẩn, qui phạm, định mức trong từng lĩnh vực thiết kế kỹ thuật cụ thể.
- Các qui ƣớc, thông lệ và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nƣớc.
2.2. Lập nhóm soạn thảo dự án đầu tƣ
Nhóm soạn thảo dự án thƣờng gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lƣợng các
thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Chủ nhiệm dự án là
ngời tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là:
o Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả xác định và phân bổ kinh phí
soạn thảo)
o Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm.
o Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm.
o Tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết nội dung cụ thể
của dự án.
o Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
Để hoàn thành những nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là ngƣời có trình độ
chuyên môn và có năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần đƣợc ổn định trong
quá trình soạn thảo và có thể cả trong quá trình thực hiện dự án. Các thành viên của nhóm
soạn thảo dự án cần phải là những ngƣời có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với nội
dung và yêu cầu cụ thể của công việc soạn thảo dự án mà họ đƣợc phân công.
2.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tƣ
1. Nhận dạng dự án đầu tư:
Việc nhận dạng dự án đƣợc thực hiện với các nội dung cụ thể là:
o Xác định dự án thuộc loại nào; Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ; dự án đầu tƣ mới hay cải tạo, mở rộng...
o Xác định mục đích của dự án
o Xác định sự cần thiết phải có dự án
o Vị trí ƣu tiên của dự án
2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư:
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự án
thƣờng bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các bƣớc công việc của quá trình soạn thảo dự án

20
- Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
- Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết
những vấn đề thuộc nội dung dự án.
- Xác định các điều kiện vật chất và phƣơng tiện để thực hiện các công việc soạn thảo dự
án.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án
Kinh phí cho công tác soạn thảo dự án thông thƣờng bao gồm các khoản chi phí chủ
yếu sau:
+ Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tƣ liệu cần thiết.
+ Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa
+ Chi phí hành chính, văn phòng.
+ Chi phí thù lao cho những ngƣời soạn thảo dự án
Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án. Loại dự án và đặc điểm
của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tƣ liệu và yêu cầu khảo sát,
điều tra thực địa để xây dựng dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án.
3. Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư:
Đề cƣơng sơ bộ của dự án thƣờng bao gồm: giới thiệu sơ lƣợc về dự án và những nội
dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tƣ; nghiên cứu thị
trƣờng sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; nghiên cứu kinh tế
- xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
4. Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư:
Đƣợc tiến hành sau khi đề cƣơng sơ bộ đƣợc thông qua. ở đề cƣơng chi tiết, các nội
dung của đề cƣơng sơ bộ càng đƣợc chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần tổ chức thảo
luận xây dựng đề cƣơng chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng
đề cƣơng, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững
phần việc đƣợc giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong công tác
soạn thảo dự án...
5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo:
Trên cơ sở đề cƣơng chi tiết đƣợc chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các công
việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ.
6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư:
Các bƣớc tiến hành soạn thảo dự án bao gồm:
- Thu nhập các thông tin, tƣ liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tƣ liệu các
thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc đƣợc phân công. Các nguồn thu
thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh
tế có liên quan, từ sách báo, tạp chí... Trong các thông tin, tƣ liệu cần thiết có thể có
một số thông tin, tƣ liệu phải mua qua các nguồn liên quan.
- Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc nghiên
cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án.
- Phân tích, xử lý các thông tin, tƣ liệu đã thu thập theo các phần công việc đã phân công
trong nhóm soạn thảo tƣơng ứng với các nội dung của dự án.

21
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc sẽ đƣợc từng thành viên nhóm nhỏ tổng hợp,
sau đó sẽ đƣợc tổng hợp chung thành nội dung của dự án. Thông thƣờng nội dung của dự
án, trƣớc khi đƣợc mô tả bằng văn bản và trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản,
đƣợc trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dƣới sự chủ trì của chủ nhiệm dự
án.
7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản:
Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo
sẽ đƣợc mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và đƣợc trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ
quản để chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự
án.
8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư:
Sau khi có ý kiến của chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ
sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng nh hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ
đƣợc in ấn.
3. HÌNH THỨC CỦA MỘT DỰ ÁN
3.1. Bố cục thông thƣờng của một dự án
o Mục lục của bản dự án
o Tóm tắt dự án
o Thuyết minh của dự án
o Thiết kế cơ sở của dự án
o Kết luận và kiến nghị
o Phụ lục tính toán và những hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới các nội
dung nghiên cứu khả thi.
3.2. Nội dung cơ bản trong báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Lời mở đầu:
Lời mở đầu cần đƣa ra đƣợc một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành
dự án. Lời mở đầu phải thu hút sự quan tâm của ngƣời đọc và hƣớng đầu tƣ của dự án,
đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tƣ và ý đồ đầu tƣ
cho ngƣời đọc. Lời mở đầu nên viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thƣờng lời mở đầu của một
bản dự án chỉ 1 - 2 trang.
2. Sự cần thiết phải đầu tư:
Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tƣ. Cần chú ý
đảm bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung
ở phần này cần viết ngắn gọn, khẳng định và thƣờng đƣợc trình bày trong 1 - 2 trang.
Trong các trƣờng hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tƣ là hiển nhiên thì
phần luận giải sự cần thiết phải đầu tƣ thƣờng đƣợc kết hợp trình bày trong lời mở đầu của
bản dự án.
Với dự án đầu tƣ công trình chuyển mạch khi trình bày sự cần thiết phải đầu tƣ cần
nêu các nội dung:

22
- Xuất xứ và các văn bản pháp lý có liên quan để quyết định lập dự án đầu tƣ nhƣ căn cứ
vào kế hoạch đầu tƣ dài hạn đƣợc duyệt, ý kiến chỉ đạo của cấp trên, các chính sách
đƣờng lối của Đảng và Chính phủ liên quan đến ngành và địa phƣơng…
- Phân tích các đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, của vùng, của
địa phƣơng và các điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế xã hội có ảnh hƣởng tới phát
triển viễn thông trong khu vực đang xét.
- Phân tích hiện trạng mạng lƣới: Tuỳ thuộc công trình là mở rộng, lắp mới hay nâng cấp
mà cần phải có các nội dung thích hợp
3. Phần tóm tắt dự án đầu tư:
Đây là phần quan trọng của dự án, là phần đƣợc lƣu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục
đích của phần này là cung cấp cho ngƣời đọc toàn bộ nội dung của dự án nhƣng không đi
sâu vào chi tiết của bất cứ một khoản mục nội dung nào. ở đây mỗi khoản mục nội dung
của dự án đƣợc trình bày bằng kết luận mang tính thông tin định lƣợng ngắn gọn, chính
xác. Thông thƣờng phần tóm tắt dự án đề cập các thông tin cơ bản nhƣ tên của dự án, Chủ
dự án; Tên chủ đầu tƣ hoặc đơn vị đƣợc uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX ; Đơn vị
lập dự án; Đặc điểm đầu tƣ; Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tƣ …Đối với các dự án
quy mô trung bình thông thƣờng phần tóm tắt dự án đƣợc trình bày không quá 2 trang.
Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang.
4. Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư:
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bƣớc nghiên cứu khả thi
dự án trên các mặt: nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm (hay dịch vụ) của dự án; nghiên cứu
công nghệ của dự án; phân tích tài chính của dự án; phân tích kinh tế - xã hội của dự án; tổ
chức quản lý quá trình đầu tƣ. Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ
và rõ ràng, nhất là khi tóm tắt, kết luận về thị trƣờng. Ngƣời thẩm định dự án có công nhận
kết quả nghiên cứu thị trƣờng hay không là tùy thuộc vào sự đánh giá của họ đối với các
chứng cứ đƣợc đƣa ra và phƣơng pháp lập luận, trình bày ở phần này.
- Trình bày về phƣơng diện công nghệ của dự án. Khi trình bày về phƣơng diện này cần
lƣu ý:
+ Ngoài việc trình bày các nội dung và kết quả nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật,
trong nhiều trƣờng hợp cần nêu danh sách những chuyên viên kỹ thuật thực hiện
phần việc này vì có những lĩnh vực đầu tƣ ngƣời thẩm định dự án rất chú trọng tới
trình độ, khả năng chuyên môn của các chuyên viên kỹ thuật thực hiện.
+ Trong trình bày những tính toán kỹ thuật, cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu sao cho
ngƣời đọc dù không phải là chuyên viên kỹ thuật cũng có thể hiểu đƣợc.
+ Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng.
- Trình bày về phƣơng diện tài chính: Khi trình bày về phƣơng diện này cần chú ý:
+ Các chỉ tiêu tài chính đƣa ra phải rõ ràng và đƣợc giải thích hợp lý.
+ Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra
đƣợc;
+ Không nên tính toán quá nhiều chỉ tiêu, song cần phải đủ để phản ánh và đánh giá
đúng mặt tài chính của dự án.
- Trình bày về phƣơng diện kinh tế - xã hội:

23
Đồng thời với các chỉ tiêu tài chính, những ngƣời thẩm định dự án rất quan tâm tới các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Đối với cơ quan thẩm quyền Nhà nƣớc hay các định
chế tài chính, một dự án chỉ có thể đƣợc chấp thuận khi mang lại hiệu quả kinh tế và lợi
ích xã hội. Khi trình bày phƣơng diện kinh tế - xã hội chú ý đảm bảo những yêu cầu đặt ra
nhƣ đối với việc trình bày về phƣơng diện tài chính đã nêu ở trên. Ngoài ra cần lƣu ý về
phƣơng diện kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề không thể lƣợng hóa đƣợc một cách đầy đủ,
cần kết hợp tốt việc trình bày định tính với định lƣợng.
- Trình bày về phƣơng diện tổ chức và quản trị dự án:
Ngƣời thẩm định dự án đặc biệt quan tâm tới phần tổ chức quản trị dự án vì đây là một
yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại trong triển khai thực hiện một dự án
đầu tƣ. Khi trình bày cần lƣu ý.
+ Chứng minh đƣợc việc tổ chức và quản trị dự án sẽ hữu hiệu, đảm bảo cho dự án
thành công.
+ Giới thiệu đƣợc trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của ban quản
trị dự án (nhân sự và trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản trị dự án của từng ngƣời
có thể đƣa vào phần phụ lục);
+ Nêu rõ cơ chế điều hành hoạt động của dự án cũng nhƣ cơ chế kiểm tra, kiểm soát
của mặt kỹ thuật và tài chính của dự án.
- Trình bày kết luận và kiến nghị:
+ Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án;
+ Khẳng định ƣu điểm và tính khả thi của dự án;
+ Các kiến nghị về chấp nhận đầu tƣ, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
- Phần phụ lục của dự án:
Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phƣơng diện nghiên cứu khả thi mà
việc đƣa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính
trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính
Thực Hành:

24
Chƣơng 3: Nghiên cứu về thị trƣờng trong dự án đầu tƣ
Thời gian: 9h (LT:4h; TH:5h)
1. Vai trò và mục tiêu nghiên cứu thị trƣờng của dự án Thời
1.1. Vai trò:
Nghiên cứu thị trƣờng có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn, nó cho phép ngƣời soạn
thảo phân tích đánh giá cung cầu thị trƣờng ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trƣờng trong
tƣơng lai về loại sản phẩm của dự án. Kết quả nghiên cứu thị trƣờng cho phép ngƣời soạn
thảo đi đến quyết định có nên đầu tƣ không và xác định qui mô đầu tƣ cho thích hợp. Bởi
vì dự án chỉ đƣợc thực hiện hay chấp nhận khi đạt đƣợc hiệu quả.
Qua quá trình nghiên cứu thị trƣờng, nhà đầu tƣ sẽ đánh giá chính xác hơn triển vọng
của những cơ hội đầu tƣ ban đầu thông qua việc xác định chính xác, rõ ràng, cụ thể hơn về
cung - cầu sản phẩm của dự án trong hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trƣờng trong
tƣơng lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của thị trƣờng; các biện
pháp xúc tiến giúp cho việc tăng cƣờng khả năng tiêu thụ sản phẩm (bao gồm chính sách
giá cả, hệ thống phân phối, bao bì, quảng cáo,…); khả năng cạnh tranh của sản phẩm với
các sản phẩm hiện có trên thị trƣờng và các sản phẩm có thể xuất hiện sau này;…
Phân tích về phƣơng diện thị trƣờng là một trong những công việc đầu tiên và quan
trọng nhất khi xây dựng dự án. Kết quả phân tích thị trƣờng là cơ sở cho những quyết định
của nhà đầu tƣ về các nội dung quan trọng khác của dự án nhƣ: quyết định về công suất
sản xuất; lựa chọn địa điểm thực hiện dự án; lựa chọn máy móc, trang thiết bị; xác định
nhu cầu vốn đầu tƣ; xác định mô hình tổ chức quản lý của dự án; nhu cầu lao động;… phù
hợp với khả năng của nhà đầu tƣ.
Mục đích của nghiên cứu thị trƣờng là xác định các nhu cầu thực tế cả về bản chất lẫn
định lƣợng của thị trƣờng đối với một hay một nhóm dịch vụ hay sản phẩm (gọi tắt là sản
phầm đầu tƣ hay “SPĐT”) và khả năng chi trả của thị trƣờng cho SPĐT trong quan hệ
tƣơng hỗ cung và cầu từ đó xác định đúng đắn các tiêu chí SPĐT giúp dự án có hiệu quả
cao nhất.
Trong bƣớc chuẩn bị đầu tƣ, định hình SPĐT là nội dung quan trọng nhất do đó nó
phải đƣợc thực hiện thật t mỉ và chính xác làm cơ sở cho các bƣớc đầu tƣ tiếp theo. Yêu
cầu nghiên cứu SPĐT tỉ mỉ và chính xác ngay ở những bƣớc chuẩn bị đầu tiên là bởi
những bƣớc đi tiếp theo thƣờng liên quan đến những khỏan chi phí thực tế rất lớn và việc
quyết định dừng đầu tƣ sớm cho các SPĐT kém hiệu quả là tránh cho chủ đầu tƣ những
tổn thất lớn về sau.
1.2. Mục tiêu:
Nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm của dự án nhằm xác định đƣợc thị phần mà dự án dự
kiến sẽ chiếm lĩnh trong tƣơng lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trƣờng đó. Để thực
hiện đƣợc mục tiêu này, nghiên cứu thị trƣờng cần bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phân tích và đánh giá thị trƣờng tổng thể;
- Phân đoạn thị trƣờng và xác định thị trƣờng mục tiêu của dự án;
- Xác định sản phẩm của dự án;
- Dự báo cung cầu thị trƣờng sản phẩm của dự án trong tƣơng lai;

25
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mại cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án đƣợc thuận lợi (bao gồm cả
chính sách giá cả, hệ thống phân phối, các vấn đề về quảng cáo, mẫu mã bao bì...)
- Phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng về sản phẩm của
dự án.
2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất Thời
gian: 1h
2.1. Mục đích của phân tích thị trƣờng:
Muốn có cái nhìn tổng quan về thị trƣờng, trƣớc tiên phải phân tích tình hình cung cầu
hiện tại. Nội dung nghiên cứu này bao gồm các công việc sau:
(1) Xác định mức tiêu thụ (nhu cầu) của thị trƣờng (đối với các sản phẩm của hàng
hóa tiêu dùng) cần những dữ liệu thống kê sau đây:
- Số lƣợng sản xuất trong năm của các cơ sở đang hoạt động.
- Số lƣợng nhập khẩu (nếu có).
- Số lƣợng tồn kho cuối năm của các cơ sở đang hoạt động.
- Số lƣợng sản phẩm xuất khẩu trong năm (nếu có).
(2) Xác định đối tƣợng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Là ngƣời sản xuất hay tiêu dùng
và ai là khách hàng chính?
(3) Mức tiêu thụ đƣợc thỏa mãn bằng những nguồn nào: Trong nƣớc hay nƣớc ngoài?
(4) Phân tích đánh giá mức độ thỏa mãn cung cầu trên thị trƣờng về sản phẩm hoặc
dịch vụ của dự án dể từ đó xác định qui mô đầu tƣ:
Mức tiêu thụ hiện tại = Tổng sản lượng ngành SX + Chênh lệch XNK +
Chênh lệch tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
2.2. Ý nghĩa của phân tích thị trƣờng:
- Đối với quá trình lập dự án: Phân tích thị trƣờng cho phép ngƣời soạn thảo dự án
biết đƣợc cung cầu của thị trƣờng ở hiện tại và tƣơng lai về sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự
án có ý định đầu tƣ và từ đó cho phép khẳng định sự cần thiết phải đầu tƣ cũng nhƣ tính
toán đƣợc qui mô của việc đầu tƣ.
- Đối với các nhà thẩm định dự án: Phân tích thị trƣờng là cơ sở để đánh giá tính khả
thi của dự án, nó cho phép kết luận chính xác về việc đầu tƣ hay bác bỏ đầu tƣ của dự án.
2.3. Yêu cầu của phân tích thị trƣờng:
Để phân tích thị trƣờng cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị phần và
qui mô của dự án, phân tích thị trƣờng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết liên quan đến thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
- Thông tin phải đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích phù hợp.
Các thông tin cần thiết để nghiên cứu thị trƣờng sản phẩm của dự án trong tƣơng lai
bao gồm:
- Các dữ kiện về kinh tế tổng thể nhƣ:
 Tổng sản lƣợng, tổng sản phẩm quốc nôi, tốc độ tăng trƣởng kinh tế
 Thu nhập gia đình và thu nhập bình quân đầu ngƣời

26
 Biểu đồ phân phối thu nhập
 Phân phối thu nhập bình quân từng địa phƣơng
 Dân số: phân bố dân số theo khu vực, tốc độ tăng dân số
 Cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
 Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề
 Tình hình xuất nhập khẩu, dự trữ ngoại tệ
 Các kế hoạch định hƣớng lớn về phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
- Các dữ kiện thông tin về thị trƣờng sản phẩm nhƣ:
 Khối lƣợng sản xuất, xuất hoặc nhập khẩu của sản phẩm trong khoảng 5 đến
10 năm
 Giá cả sản phẩm theo thời gian, biểu thuế của sản phẩm, sự khác biệt về giá cả
giữa các sản phẩm cùng loại nhƣng do các nhà sản xuất khác nhau tạo ra.
 Sự biến động của thị trƣờng các sản phẩm bổ sung.
 Các dữ liệu khác của nền kinh tế đối với từng loại sản phẩm
3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trƣờng dự án Thời
gian: 0.5h
3.1. Phân khúc thị trƣờng
Khái niệm phân khúc thị trƣờng
Phân khúc thị trƣờng là chia thị trƣờng không đồng nhất thành các khúc thị trƣờng
đồng nhất để làm nổi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Sở dĩ doanh nghiệp phải phân khúc thị trƣờng là để nhận rõ nhu cầu của khách hàng
trong từng khúc, từ đó giúp doanh nghiệp triển khai hỗn hợp Marketing (Marketing mix)
thích ứng nhằm thỏa mãn những nhu cầu dó. Thông qua những chƣơng trình Marketing
tƣơng ứng với từng khúc thị trƣờng riêng biệt nhà quản trị có thể thực hiện các công việc
Marketing tốt hơn, sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn. Chẳng hạn một doanh nghiệp nhỏ
với nguồn lực giới hạn có thể cạnh tranh hiệu quả bằng việc định vị mạnh mẽ trong vài
khúc thị trƣờng phù hợp với năng lực của mình. Một doanh nghiệp có quy mô trung bình
hay quy mô lớn cũng xem phân khúc thị trƣờng là một công việc cần thiết để cũng cố và
mở rộng thị trƣờng.
Yêu cầu của phân khúc thị trƣờng
Khi phân khúc thị trƣờng phải đạt các yêu cầu sau:
- Tính đo lường được: Quy mô và mãi lực của các phân khúc phải đo lƣờng đƣợc.
- Tính tiếp cận được: Các khúc thị trƣờng phải vƣơn tới và phục vụ đƣợc bằng hệ
thống phân phối và các hoạt động truyền thông.
- Tính hấp dẫn: Các phân khúc thị trƣờng phải có quy mô lớn và sinh lời đƣợc.
- Tính khả thi:Công ty phải có đủ khả năng về nhân lực, tài chính, kỹ thuật, Marketing
để đáp ứng đƣợc đòi hỏi của các khúc thị trƣờng đã phân.
Các tiêu thức phân khúc thị trƣờng
Có rất nhiều tiêu thức dùng để phân khúc thị trƣờng. Ngƣời làm Marketing phải
nghiên cứu, thử nghiệm để đƣa ra tiêu thức phân khúc thích hợp. Họ có thể sử dụng một
tiêu thức hoặc phối hợp nhiều tiêu thức để phân khúc thị trƣờng.
* Phân khúc theo khu vực địa lý

27
Có thể chia thị trƣờng ra theo từng miền trong nƣớc nhƣ miền Bắc, miền Trung, miền
Nam hay thị trƣờng nội địa và thị trƣờng quốc tế.
* Phân khúc theo dân số
- Phân khúc theo độ tuổi
- Phân khúc theo giới tính
- Quy mô gia đình
* Phân khúc theo tâm lý
- Các tầng lớp xã hội
- Lối sống
- Cá tính
* Phân khúc theo hành vi mua hàng
- Dịp mua
- Lợi ích khi mua hàng
- Mức sử dụng
- Mức trung thành với nhãn hiệu
* Các bƣớc của phân khúc thị trƣờng
Việc phân khúc thị trƣờng đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau: xác định thị trƣờng kinh
doanh, xác định tiêu thức để phân khúc thị trƣờng, tiến hành phân khúc thị trƣờng bằng
các tiêu thức đã lựa chọn
Bước 1: Xác định thị trƣờng kinh doanh
Phải xác định đƣợc thị trƣờng kinh doanh mà công ty hƣớng tới. Thị trƣờng này sẽ
bao gồm nhiều nhóm khách hàng không đồng nhất....
Bước 2: Xác định tiêu thức để phân khúc thị trƣờng.
Tìm ra các tiêu thức để phân khúc thị trƣờng vốn không đồng nhất thành các nhóm
khách hàng đồng nhất.
Bước 3: Tiến hành phân khúc thị trƣờng theo tiêu thức đã đƣợc lựa chọn
3.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Việc lựa chọn thị trƣờng mục tiêu có thể đƣợc thực hiện bằng 3 cách sau:
* Marketing không phân biệt
Marketing mix Thị trƣờng

- Theo đuổi toàn bộ thị trƣờng bằng một mặt hàng.


- Một SP và một chƣơng trình marketing hƣớng tới đại đa số khách mua.
- Trông cậy vào kiểu phân phối hàng loạt, quảng cáo tràn lan.
- Tạo một hình ảnh hảo hạng trong ý nghĩ công chúng.
- Ƣu điểm: Tiết kiệm chi phí.

* Marketing phân biệt

Marketing mix 1 Khúc thị trƣờng 1


Marketing mix 2 Khúc thị trƣờng 2
Marketing mix 3 Khúc thị trƣờng 3
28
- Hoạt động trong nhiều khúc thị trƣờng và tung ra ở mỗi khúc những sản phẩm
khác nhau.
- Ƣu điểm: Doanh số cao hơn marketing không phân biệt, tuy nhiên, nó làm tăng
thêm nhiều loại chi phí.
* Marketing tập trung

Khúc thị trƣờng 1


Marketing mix Khúc thị trƣờng 2
Khúc thị trƣờng 3

- Công ty, thay vì theo đuổi một phần nhỏ chiếm đƣợc trong một thị trƣờng lớn thì
nên theo đuổi chiếm lấy một phần lớn của một hay vài tiểu thị trƣờng.
- Marketing tập trung có thể gặp bất trắc hơn hai trƣờng hợp trên, chẳng hạn thị
trƣờng đó có thể bị mất trắng.
* Căn cứ xác định cách lựa chọn thị trƣờng
- Nguồn lực của công ty: nguồn lực hạn chế => Marketing tập trung.
- Tính đồng nhất của sản phẩm: SP đồng nhất => Marketing không phân biệt, SP
không đồng nhất => Marketing phân biệt hay tập trung.
- Mức thâm niên của SP: SP mới => Marketing không phân biệt hoặc tập trung, SP
có thời gian tồn tại trên thị trƣờng lâu hơn => Marketing phân biệt.
- Tính đồng nhất thị trƣờng: khách hàng đồng nhất => Marketing không phân biệt.
- Các chiến lƣợc Marketing của đối thủ cạnh tranh: đối thủ dùng Marketing không
phân biệt => Marketing phân biệt.
4. Xây dựng sản phẩm của dự án Thời gian:
0.5h
* Khái niệm về sản phẩm mới
Sản phẩm mới là sản phẩm đƣợc số khách hàng tiềm năng cảm nhận nhƣ mới, bao
gồm sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm có
nhãn hiệu mới mà doanh nghiệp phát triển.
* Các giai đoạn phát triển của sản phẩm mới
Mỗi quy trình triển khai sản phẩm mới gồm có 8 giai đoạn chính sau:
- Tìm ra những ý tưởng mới
Mục đích của giai đoạn này là tìm ra những ý tƣởng về sản phẩm mới càng nhiều càng
tốt. Những ý tƣởng đó có thể xuất phát từ khách hàng, từ những chuyến tham quan đây đó,
từ quan sát cạnh tranh hay từ việc xem triển lãm trƣng bày, từ những ý kiến của nhân viên
trong doanh nghiệp hay có thể từ việc áp dụng phƣơng pháp của năng lực tƣ duy sáng tạo .
- Chọn lọc và đánh giá ý tưởng mới
Thông thƣờng doanh nghiệp rất đắn đo giữa nhiều ý tƣởng mới. Chọn ý tƣởng nào? và
ý tƣởng nào sẽ phù hợp nhất với mục tiêu, chiến lƣợc và tiềm lực của doanh nghiệp? Nếu
29
không loại đƣợc ý tƣởng kém cõi thì sẽ tốn kém rất nhiều chi phí trong những giai đoạn
tiếp theo và đồng thời không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cho nên trong quá trình chọn
lọc và đánh giá những ý tƣởng mới cần phải mô tả sản phẩm mới, thị trƣờng mục tiêu và
mức cạnh tranh đồng thời phải đƣa ra một số ƣớc lƣợng chặt chẽ về quy mô thị trƣờng, giá
cả sản phẩm, thời gian và chi phí dành cho việc triển khai, chi phí sản xuất và tốc độ thu
hồi vốn.
- Phát triển và thử nghiệm khái niệm
Khái niệm sản phẩm đó là sự chuyển đạt một ý tƣởng thành những ngôn từ cho khách
hàng hiểu đƣợc. Nhiệm vụ của ngƣời làm Marketing là phát triển ý tƣởng thành những
khái niệm và đánh giá mức hấp dẫn đối với khách hàng của từng khái niệm ấy để có thể
chọn ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Khái niệm sản phẩm mô
tả kiểu dáng, màu sắc, cỡ khổ, mùi vị, tính năng sử dụng và giá cúa sản phẩm.
Sau đó đƣa những khái niệm ấy ra thử nghiệm ở nhóm khách hàng thích hợp mà công
ty đang muốn hƣớng đến bằng các câu hỏi nhƣ khái niệm sản phẩm đó đã rõ chƣa, sản
phẩm có đáp ứng nhu cầu hay không hay theo bạn nên cải tiến đặc điểm gì…
- Hoạch định chiến lược Marketing
Đến đây doanh nghiệp phải triển khai sơ bộ một chiến lƣợc Marketing để tung sản
phẩm ra thị trƣờng. Bản chiến lƣợc Marketing gồm ba phần:
 Phần thứ nhất mô tả quy mô, cơ cấu, hành vi của thị trƣờng mục tiêu, dự kiến định vị
và bán sản phẩm, thị phần và mức lợi nhuận mong đợi trong vài năm đầu.
 Phần thứ hai dự kiến giá sản phẩm, chiến lƣợc phân phối và kinh phí Marketing cho
năm đầu tiên.
 Phần thứ ba trình bày chỉ tiêu mức tiêu thụ, lợi nhuận lâu dài và chiến lƣợc
Marketing mix theo thời gian.
- Phân tích về mặt kinh doanh
Sau khi quyết định xong về khái niệm sản phẩm và chiến lƣợc Marketing, công ty có
thể đánh giá mức hấp dẫn về mặt kinh doanh của sản phẩm mới này bao gồm việc xem xét
các dự đoán về doanh số, chi phí, tiền lãi để xác định có thỏa mãn các mục tiêu của doanh
nghiệp hay không.
- Phát triển sản phẩm
Nếu khái niệm sản phẩm qua phân tích về mặt kinh doanh thỏa mãn đƣợc các mục tiêu
của doanh nghiệp thì sẽ đƣợc chuyển đến bộ phận nghiên cứu và phát triển để phát triển
thành sản phẩm vật chất. ở đây, bộ phận R&D sẽ phát triển thành một hay nhiều dạng mẫu
vật chất của khái niệm sản phẩm, sau đó mang các mẫu này đi thử nghiệm ở khách hàng
để xem xét mức độ đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật của sản phẩm.
- Thử nghiệm trên thị trường
Nếu sản phẩm vƣợt qua đƣợc những thử nghiệm về tính năng và khách hàng thì đƣợc
tiếp tục thử nghiệm trên thị trƣờng. Thử nghiệm trên thị trƣờng cho phép thu đƣợc những
thông tin có giá trị về ngƣời mua, các đại lý, hiệu quả của chƣơng trình Marketing, tiềm
năng của thị trƣờng để doanh nghiệp chuẩn bị tung sản phẩm.
- Thương mại hóa sản phẩm

30
Sau khi thử nghiệm trên thị trƣờng, với nhiều thông tin đƣợc thu thập, ban lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ quyết định tung sản phẩm ra thị trƣờng hay không. Nếu doanh nghiệp tiếp
tục thƣơng mại hóa sản phẩm thì phải cân nhắc đên bốn quyết định quan trọng đó là:
- Chọn thời điểm để tung sản phẩm ra thị trƣờng sao cho có lợi.
- Chọn khu vực để tung sản phẩm ra thị trƣờng.
- Xác định khách hàng triển vọng của thị trƣờng mục tiêu.
- Cách thức giới thiệu sản phẩm có hiệu quả khi tung chúng ra thị trƣờng.
5. Dự báo về cung cầu sản phẩm dự án trong tƣơng lai Thời
gian: 0.5h
Mục đích: Để chủ đầu tƣ đƣa ra quyết định về việc lựa chọn mục tiêu đầu tƣ và qui
mô của dự án sao cho tối ƣu nhất.
Nội dung:
- Dự báo cầu sản phẩm của dự án trong tƣơng lai bằng phƣơng pháp ngoại suy
thống kê: Là việc dự báo cầu bằng cách thống kê các số liệu trong quá khứ theo một tiêu
thức nào đó để tìm ra xu hƣớng mang tính qui luật biến đổi của nó trong quá khứ, hiện tại
để dự báo cho những năm tiếp theo.
- Dự báo cầu thị trƣờng bằng mô hình hồi qui tƣơng quan: Là phƣơng pháp dự báo
dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa cầu thị trƣờng và các nhân tố ảnh
hƣởng tới nó nhƣ giá cả, thu nhập của ngƣời tiêu dung, giá cả các hàng hóa có liên quan.
- Dự báo cầu bằng phƣơng pháp định mức: Là phƣơng pháp dự báo thông qua định
mức tiêu dung đã đƣợc xác định.
- Dự báo cầu bằng phƣơng pháp chuyên gia: Là phƣơng pháp thu thập và xử lý
đánh giá thông qua việc tập hợp xin ý kiến chuyên gia của từng lĩnh vực.
- Dự báo cung: bao gồm việc dự báo các nguồn cung sau:
+ Dự báo cung sản phẩm của các cơ sở hiện đang cung cấp các sản phẩm trên thị
trƣờng.
+ Dự báo mức cung của các dự án có thể có trong tƣơng lai.
+ Dự kiến khả năng nhập khẩu hàng hóa đó trong tƣơng lai.
6. Xây dựng chiến lƣợc tiếp thị cho sản phẩm dự án Thời
gian: 0.5h
Tiếp thị là sự phát động nhằm thúc đẩy hoạt động của thị trƣờng và thỏa mãn nhu cầu
khách hàng trong việc cung cấp các sản phẩm của dự án.
Nội dung:
- Xác định đối tƣợng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Lựa chọn các phƣơng pháp giới thiệu sản phẩm: Tiếp xúc trực tiếp, quảng cáo, hội
trợ triển lãm.
- Lựa chọn các phƣơng thức linh hoạt để đẩy mạnh sức mua nhƣ phiếu thƣởng, gói
hàng chung, quà tặng…
- Tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm: bán buôn, bán lẻ, đại lý môi giới, nhà phân
phối…
-

31
Chƣơng 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tƣ

1.Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong DAĐT Thời gian:
0.5giờ
1.1. Vai trò
Nghiên cứu kỹ thuật của dự án giúp lựa chọn đƣợc phƣơng án sản xuất, công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu, địa điểm ... phù hợp với điều kiện về vốn, trình độ quản lý, trình độ
kỹ thuật, qui mô thị trƣờng và những yêu cầu khác nhau của xã hội về việc làm, vệ sinh
môi trƣờng... đối với dự án.
Kết quả nghiên cứu kỹ thuật của dự án là tiền đề cho nghiên cứu về mặt kinh tế, tài
chính của dự án đầu tƣ.
Nghiên cứu kỹ thuật giúp tránh những lãng phí không cần thiết trong quá trình thực
hiện dự án do những sai sót về mặt kỹ thuật đồng thời giúp tiết kiệm nguồn lực và tranh
thủ đƣợc cơ hội để tăng nguồn lực.
1.2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống, xem xét tỉ mỉ và chính xác từng nội dung
kỹ thuật của dự án.
- Phải chuẩn bị nhiều phƣơng án kỹ thuật khác nhau để lựa chọn đƣợc phƣơng án tối
ƣu cho dự án.
2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật dự án Thời gian: 0.5giờ
2.1. Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm của dự án
Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm của dự án đƣợc thể hiện trong việc mô tả sản phẩm về kích
thƣớc, hình dáng, các đặc tính lý, hóa, cơ của sản phẩm; mô tả các tính năng, công dụng và cách
sử dụng sản phẩm.
Ngoài ra có thể so sánh sản phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại sản xuất trong nƣớc
hoặc nƣớc ngoài.
2.2. Lựa chọn phương án kỹ thuật theo yêu cầu về sản phẩm dự án
Việc lựa chọn phƣơng án đầu tƣ kỹ thuật của dự án có thể đƣợc thực hiện theo một
trong hai hƣớng sau:
- Đầu tƣ mới: nghĩa là đầu tƣ để xây dựng mới cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị mới
cho dự án, phƣơng án này thƣờng tốn kém nhƣng có thể giúp đƣa đƣợc công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào sản xuất.
- Đầu tƣ cải tạo, mở rộng: phƣơng án này vẫn có thể tận dụng đƣợc cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện có vì vậy chi phí thấp hơn nhƣng lại có hạn chế về trình độ kỹ thuật và công
nghệ. Hình thức đầu tƣ này có thể phân thành 2 loại: đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo
chiều sâu, theo chiều rộng là đầu tƣ mở rộng qui mô của dự án, mở rộng sản xuất nhƣng
công nghệ lặp lại nhƣ cũ, đầu tƣ theo chiều sâu là đầu tƣ cải tiến máy móc thiết bị làm
tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
3. Xác định công suất của dự án Thời gian: 3giờ
3.1. Công suất thiết bị máy móc
Cần phân biệt các loại công suất:
- Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của thiết bị.

32
- Công suất lý thuyết: là công suất tối đa trên lý thuyết mà thiết bị có thể thực hiện
đƣợc với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn vì bất kỳ một lý do nào
nhƣ: mất điện, máy hỏng... trong thời gian quy định (bao nhiêu ca trong một ngày, bao
nhiêu ngày trong một năm).
Công suất lý thuyết /năm = (Công suất /giờ)*(Số giờ làm việc/ngày)*(sốngày làm
việc/năm)
- Công suất thực tế: là công suất thực tế đạt đƣợc, công suất này luôn nhỏ hơn công
suất lý thuyết. Trong điều kiện hoạt động tốt nhất công suất thực tế cũng chỉ đạt trên dƣới
90% công suất lý thuyết. Điều này do nhiều nguyên nhân nảy sinh trong quá trình hoạt
động (lý do về kỹ thuật, về sử dụng thời gian, về đảm bảo các điều kiện khác cho máy hoạt
động...)
- Công suất kinh tế tối thiểu: biểu hiện mức sản phẩm tối thiểu cần thiết phải đƣợc sản
xuất trong một đơn vị thời gian để dự án không bị lỗ. Có nhiều loại thiết bị nếu công suất
quá nhỏ là không kinh tế vì chi phí sản xuất bình quân của một đơn vị sản phẩm rất cao
(thí dụ các thiết bị của nhà máy ximăng, nhà máy lọc dầu, nhà máy sản xuất phân bón).

3.2. Xác định công suất dự án


Sau khi xác định đƣợc cơ cấu sản phẩm sản xuất, nhà đầu tƣ phải xác định công suất
cần huy động từng năm là bao nhiêu. Điều này rất quan trọng vì nó liên quan đến việc lập
kế hoạch cung ứng vật tƣ, nhu cầu vốn bằng tiền, thu nhập của dự án và là cơ sở để tiến
hành phân tích lợi ích – chi phí và đánh giá hiệu quả dự án đầu tƣ. Để xác định công suất
huy động cần phải dựa vào những căn cứ sau:
 Nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
 Khả năng cung cấp nguyên nhiên vật liệu.
 Trình độ vận hành các trang thiết bị.
 Các chỉ tiêu hiệu quả tối thiểu phải đạt đƣợc trong quá trình thực hiện dự án.
Nội dung và trình tự của việc xác định công suất của dự án bao gồm các bƣớc sau đây:
+ Xác định công suất bình thường có thể của dự án:
Công suất bình thƣờng có thể của dự án là số sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Ví dụ: Một dự án sản xuất bia, sau khi nghiên cứu thị trƣờng đã xác định đƣợc phần
nhu cầu mà dự án sẽ đáp ứng là 9.600.000 ngƣời uống bia, với mức uống bình quân 1
ngƣời 1 ngày là 0,25 lít. Vậy công suất bình thƣờng có thể của dự án này là:
9.600.000 x 0,25 x 365 = 876.000.000 lít/năm.
Biết rằng 1 năm có 8.760 giờ, thì công suất bình thƣờng có thể tính theo giờ của dự án này
là:

+ Công suất tối đa danh nghĩa:


Công suất tối đa danh nghĩa biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất vừa để đủ đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt
tổn thất trong quá trình sản xuất, lƣu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Trong thí dụ trên, giả sử hao hụt trong bốc dỡ là 5%. Vậy để có đƣợc số bia đƣa ra thị
33
trƣờng là 876.000.000lít/năm thì số bia trƣớc khi bốc dỡ phải là:

Nếu mức độ hao hụt trong vận chuyển là 10%, thì số bia cần đƣa ra để vận chuyển
là:

Ngoài ra, mức hao hụt trong sản xuất và lƣu kho là 5%. Vậy sốbia cần sản xuất là:

Số lƣợng bia 1.078.500.000 lít/năm chính là công suất tối đa danh nghĩa.
+ Công suất sản xuất của dự án :
Là số sản phẩm mà dự án cần sản xuất trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất (giờ hoặc
ca) để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng mà dự án có thể và cần chiếm lĩnh, có tính đến thời
gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong năm.
Trong thí dụ trên, nếu nhà máy làm việc 261 ngày/năm, mỗi ngày làm việc 1 ca (8
giờ) thì số bia cần sản xuất 1 giờ là:

Nếu thời gian nghỉ việc giữa ca là 10% thì mỗi giờ phải sản xuất là:

Nhƣ vậy: 573.889 lít/giờ chính là công suất sản xuất của dự án.
+ Công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến:
Để xác định công suất khả thi của dự án cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Nhu cầu thị trƣờng (công suất sản xuất)
- Trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị (công suất của loại máy móc thiết bị đã đƣợc
lựa chọn)
- Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, khả năng và chi phí về vốn đầu
tƣ.
Thông thƣờng, những năm đầu do những khó khăn khác nhau về kỹ thuật sản xuất và
tiêu thụ chỉ dự kiến sử dụng 40÷50% công suất. Chỉ từ năm thứ ba và thứ tƣ trở đi mới có
thể đạt đƣợc mức công suất thực tế khả thi.
Tuy nhiên, mức sản xuất dự kiến trong các năm đầu của dự án khác nhau có thể có sự
khác nhau đáng kể tuỳ thuộc vào nhu cầu của thị trƣờng, vào đặc điểm của sản phẩm và
quy trình công nghệ (loại đơn sản phẩm nhƣ ximăng, loại đa sản phẩm nhƣ dầu hoả; loại
sản xuất từng mẻ, từng mặt hàng đặt trƣớc nhƣ cơ khí, công nghệ phẩm; loại sản xuất từng
khối, từng dàn hay theo bộ phận nhƣ xe hơi...)
Từ việc xác định công suất khả thi của dự án sẽ lựa chọn loại công suất của máy móc
thiết bị tối ƣu. Nếu nguyên liệu không đủ cung cấp thì phải sử dụng loại công suất thấp.
Công suất này có thể nhỏ hơn công suất kinh tế tối thiểu.
Bảng mức sản xuất dự kiến cả đời dự án có dạng sau đây

34
3.3. Lựa chọn máy móc thiết bị cho dự án
Để sản xuất ra một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và phƣơng pháp
sản xuất khác nhau. Tuy nhiên mỗi công nghệ và phƣơng pháp sản xuất cho phép sản xuất
ra sản phẩm cùng loại nhƣng có những đặc tính về chất lƣợng và chi phí sản xuất khác
nhau. Do đó phải lựa chọn công nghệ và phƣơng pháp sản xuất phù hợp nhất. Có nghĩa là
nó phải đáp ứg đƣợc các điều kiện kỹ thuật của ngành và có khả năng đạt hiệu quả cao
nhất, tức là:
- Đảm bảo công suất thiết kế
- Đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trƣờng dự tính.
- Phù hợp với khả năng tài chính có thể mua sắm.
- Phù hợp với trình độ lao động hiện có để vận hành đƣợc công nghệ đó.
- Phù hợp với trình độ quản lý của nhà đầu tƣ.
Sau khi cân nhắc lựa chọn đƣợc loại công nghệ thích hợp cần giải trình rõ: lý do chọn,
lập sơ đồ quy trình công nghệ, vốn, lao động, nhà cung ứng công nghệ.
Không nên chọn loại công nghệ khan hiếm mà nên chọn loại công nghệ có nhiều nhà
cung ứng sẽ thuận lợi hơn về giá cả, thời hạn bảo hành và chi phí cũng nhƣ số lƣợng,
chủng loại phụ tùng thay thế khi có nhu cầu. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tƣ lựa chọn
đƣợc công nghệ phù hợp với mức giá cả hợp lý và đảm bảo cho dự án hoạt động thuận lợi.
Việc lựa chon trang thiết bị cho dự án tùy thuộc vào công nghệ và phƣơng pháp sản
xuất sản phẩm mà nhà đầu tƣ đã chọn và cũng xuất phát từ mục tiêu hiệu quả nên thiết bị
đuợc chọn phải phù hợp. Có nghĩa là công nghệ nào thì thiết bị đó.
Sau khi đã chọn đƣợc loại máy móc thiết bị cho dự án phải lập bảng liệt kê mô tả đầy
đủ các loại máy móc thiết bị đã lựa chọn. Trong bảng liệt kê phải sắp xếp các thiết bị máy
móc thành các nhóm sau đây:
+ Máy móc thiết bị chính trực tiếp sản xuất.
+ Thiết bị phụ trợ.
+ Thiết bị vận chuyển, bốc xếp, băng chuyền.
+ Thiết bị và dụng cụ điện.
+ Máy móc và thiết bị đo lƣờng, kiểm tra chất lƣợng dụng cụ, phòng thí nghiệm.
+ Thiết bị và dụng cụ bảo dƣỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế.
+ Thiết bị an toàn, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, sử dụng chất thải.
+ Các loại xe đƣa đón công nhân, xe con, xe tải.
+ Các máy móc, thiết bị khác.
35
Giá mua các loại thiết bị này có thể sử dụng bảng hiện giá, hoặc tham khảo các
thông tin qua các cơ quan đại diện, các chuyên gia kỹ thuật. Để có thể mua đƣợc thiết bị
mong muốn với giá phải chăng nên dùng phƣơng thức đấu thầu. Giá này bao gồm chi phí
sản xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên hiệu thƣơng mại, chi phí huấn
luyện chuyên môn, chi phí lắp ráp, vận chuyển... Đối với máy nhập, dùng giá CIF + chi
phí bảo hiểm, bốc dỡ, vận chuyển đến tận nhà máy. Nếu chi phí lắp đặt máy móc thiết bị
tách riêng thi có thể ƣớc lƣợng từ (1÷15%) hay hơn nữa tuỳ thuộc vào loại thiết bị và tính
chất phức tạp của việc lắp đặt. Nếu thời gian giao máy trên 18 tháng thì phải dự kiến tốc
độ trƣợt giá.

36
Chƣơng 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tƣ
1. Mục đích, vai trò và yêu cầu trong phân tích tài chính dự án
1.1. Mục đích
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thị của dự án về mặt tài chính thông qua
việc:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện hiệu quả
dự án đầu tƣ.
- Dự tính các khoản chi phí, lợi ích và hiệu quả hoạt động của dự án dƣới góc độ hạch
toán kinh tế.
- Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tƣ nhƣ: an toàn về nguồn vốn
huy động, an toàn về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng
trả nợ; an toàn cho các kết quả tính toán.
1.2. Vai trò
- Đối với chủ đầu tƣ: Phân tích tài chính cung cấp thông tin cần thiết để chủ đầ tƣ đƣa
ra quyết định có nên đầu tƣ hay không, vì mục đích của các tổ chức cá nhân đầu tƣ là lựa
chọn phƣơng án đầu tƣ nào đem lại lợi nhuận tốt nhất.
- Đối với cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc về phê duyệt dự án: Phân tích tài chính
là căn cứ để các cơ quan này xem xét cho phép đầu tƣ, đặc biệt là đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách.
- Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án: Phân tích tài chính là căn cứ đƣa ra quyết
định tài trợ vốn cho dự án.
- Phân tích tài chính là cơ sở để phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội.
1.3. Yêu cầu
- Nguồn số liệu sử dụng để phân tích tài chính phải phù hợp và đảm bảo độ tin cậy
cao, đáp ứng mục tiêu phân tích.
- Phải sử dụng phƣơng pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu phân tích phải
phản ánh đầy đủ các khía cạnh của tài chính dự án.
- Phải đƣa ra nhiều phƣơng án tài chính để từ đó lựa chọn phƣơng án tối ƣu.
2. Một số nội dung cần xem xét khi khi tiến hành phân tích TCDAĐT
2.1. Giá trị thời gian của tiền
2.1.1. Yếu tố ảnh hưởng:
- Yếu tố lạm phát: Tiền sẽ mất sức mua trong điều kiện lạm phát, giá trị của tiền biểu
hiện ở lƣợng hàng hóa mà nó mua đƣợc, với cùng một lƣợng tiền thì lƣợng hàng hóa cùng
loại mà nó mua đƣợc ở thời kỳ sau giảm hơn thời kỳ trƣớc.
- Do ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên: giá trị thời gian của tiền biểu hiện ở nhƣng
giá trị gia tăng hoặc giảm đi theo thời gian do ảnh hƣởng của các yếu tố ngẫu nhiên.
- Do ảnh hƣởng của thuộc tính vận động và khả năng sinh lời của tiền: Trong nền kinh
tế thị trƣờng, đồng vốn luôn đƣợc sử dụng dƣới mọi hình thức để đem lại lợi ích cho ngƣời
sở hữu nó, ngay cả khi tạm thời nhà rỗi vốn cũng có thể sinh lời nếu đƣợc gửi vào ngân
hàng.
2.1.2. Lãi đơn và lãi kép:
a) Lãi đơn: Trường hợp tiền lãi trả từng kỳ, tiền gốc trả cuối kỳ thanh toán

37
Khi tiền lãi chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm tiền lãi tích lũy. Tức là tiền
lãi của thời đoạn trƣớc không nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn sau. Ngƣời ta gọi
tiền lãi đó là lãi đơn. Tiền lãi = Số vốn vay * Lãi suất đơn * số thời đoạn đƣợc thanh toán.
Lđ = Iv0 * s * n
Ví dụ: Một công ty vay của ngân hàng 100 triệu đồng, với lãi suất 1,2%/tháng. Thời
hạn vay là 6 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 6, công ty phải trả cho ngân hàng
bao nhiêu tiền lãi? Tổng tiền lãi và tiền gốc công ty phải trả sau 6 tháng là bao nhiêu?
Giải:
Mỗi tháng công ty phải trả lãi nhƣ sau:
Lđ = 100x0,012x1 = 1,2 triệu đồng
Tổng tiền lãi trong 6 tháng là: 1,2 x 6 = 7,2 triệu đồng, hoặc 100x0,012x6 = 7,2 triệu
đồng
Tổng cộng số tiền công ty phải trả trong 6 tháng là: 100 triệu + 7,2 triệu = 107,2 triệu
đồng
b) Lãi kép: Trường hợp tiền lãi và tiền gốc trả cuối kỳ thanh toán
Tức là tiền lãi của thời đoạn trƣớc đƣợc nhập vào vốn gốc để tính lãi cho thời đoạn
tiếp theo. Nhƣ vậy công thức tính cả lãi và gốc phải trả nhƣ sau:
Lg = Iv0 (1+r) n - Iv0
Trong đó: Lg: Lãi kép
Iv0: Vốn vay
r: Lãi suất
n: Số thời đoạn vay.
Ví dụ: Cũng tiếp ví dụ trên, hãy tính tiền lãi và gốc công ty phải trả cho ngân hàng sau
6 tháng?
Giải:
Lg = 100 x (1+0,012)6 – 100 = 7,4195 triệu đồng
2.2. Chuyển giá trị của tiền về hiện tại và tƣơng lai
Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết
phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể.
Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì
một thời điểm cụ thể trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, ngƣời ta
thƣờng quy nó về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay
các tổ chức làm xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời
gian tạo nên dòng tiền tệ.
Dòng tiền tệ
Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất
định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhƣng nhìn chung có thể phân chia thành 2
loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp.
Dòng tiền có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
0 1 n-1

2 3 4 5 n

38
Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ
- Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau đƣợc phân bố đều đặn
theo thời gian.
Dòng tiền đều đƣợc phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thƣờng - xảy ra vào
cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối
kì và không bao giờ chấm dứt.
- Dòng tiền tệ hỗn tạp
Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền
bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn nhƣ
doanh thu và chi phí qua các năm thƣờng rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của
một công ty thƣờng là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau,
chứ không phải một dòng tiền đều.
Nhƣ vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau
phát sinh qua một số thời kì nhất định.
Trường hợp tính chuyển một khoản tiền phát sinh trong thời kỳ phân tích về mặt
bằng thời gian hiện tại hoặc tương lai:
- Giá trị tương lai của một khoản tiền:
Giá trị tƣơng lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện
tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại
đến một thời điểm trong tƣơng lai.
Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tƣơng lai của một khoản
tiền gởi vào cuối năm thứ n: FV = PV (1 + r )n
n

Giá trị tƣơng lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) đƣợc quy đổi về tƣơng
lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k.
Trong đó : PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại
k : chi phí cơ hội của tiền tệ n : số thời kỳ
- Giá trị hiện tại của một khoản tiền
Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10
năm nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị
hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận đƣợc sau 10 năm
đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Nhƣ vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng
lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị
hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa đƣợc chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong
những bài toán giá trị hiện tại nhƣ vậy, lãi suất còn đƣợc gọi là tỷ suất chiết khấu.
Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngƣợc của quá trình ghép lãi. Vì thế, công
thức tính giá trị hiện tại đƣợc suy ra từ công thức tính giá trị tƣơng lai của một khoản tiền
nhƣ sau:
1
PV  FV .
(1  R) n
Trƣờng hợp tính chuyển một dòng tiền phân bố đều trong từng thời đoạn của
thời kỳ phân tích về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai.
39
(1  r ) n  1
PV  A
r (1  r ) n
(1  r ) n  1
FV  A
r
Trong đó: A là giá trị khoản tiền phát sinh.
Trƣờng hợp tính chuyển các khoản tiền phát sinh trong từng thời đoạn của thời
kỳ phân tích về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai:
+ Nếu các khoản tiền này phát sinh vào đầu các thời đoạn của thời kỳ phân tích, tổng
của chúng đƣợc tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai theo các công
thức sau:
n
FV   Ai (1  r ) ni 1
i 1
n
1
PV   Ai
i 1 (1  r ) i 1
+ Nếu các khoản tiền này phát sinh vào cuối các thời đoạn của thời kỳ phân tích, tổng
của chúng đƣợc tính chuyển về mặt bằng thời gian hiện tại hoặc tƣơng lai theo các công
thức sau:
n
FV   Ai (1  r ) ni
i 1

n
1
PV   Ai
i 1 (1  r )i
Trƣờng hợp các khoản tiền phát sinh kỳ sau hơn hay kém kỳ trƣớc một số
lƣợng không đổi:
(1  R) n  1 G  (1  r ) n  1 n 
PV  A   
1
r (1  r ) n r  r (1  r ) n
(1  r ) n 

(1  r ) n  1 G  (1  r ) n  1 
FV  A1    n
r r  r 
Trong đó:
A1 là phần chi phí cơ bản phát sinh ở cuối thời đoạn thứ nhất và không đổi trong suốt
n đoạn.
G: Là phần chi phí gia tăng (hoặc giảm đi) bắt đầu từ cuối thời đoạn thứ hai của thời
kỳ phân tích (G là hằng số)
2.3. Xác định tỉ suất tính toán và chọn thời điểm tính toán
2.3.1. Xác định tỉ suất tính toán:
Suất chiết khấu trong dự án là suất sinh lời kì vọng của nhà đầu tƣ đối với số vốn cần
đầu tƣ cho dự án.
Suất chiết khấu đƣợc dùng để quy đổi dòng thu nhập tƣơng lai của các dự án về hiện
giá rất đa dạng. Suất chiết khấu ảnh hƣởng trực tiếp đến giá trị hiện tại của các dự án và
đến các quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Suất chiết khấu đƣợc chọn thƣờng căn cứ
vào:
- Chi phí cơ hội của vốn
- Chi phí vốn

40
- Tỷ lệ rủi ro của dự án
- Tỷ lệ lạm phát
1. Trường hợp đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn tự có
Trong trƣờng hợp này, mục đích đầu tƣ là nhằm thu lời lớn hơn việc gửi vốn trên thị
trƣờng vốn. Do vậy tỷ suất tính toán của dự án theo nguồn vốn tự có (r vtc) phải đƣợc xác
định cao hơn mức lãi suất tiền gửi (rgửi) ở thị trƣờng vốn. Tức là rvtc > rgửi
Tỷ suất tính toán của nguồn vốn tự có có thể đƣợc lấy bằng lãi suất tiền vay của ngân
hàng thƣơng mại.
2. Trường hợp đầu tư hoàn toàn bằng nguồn vốn đi vay
Để đảm bảo độ tin cậy của tính toán và an toàn về vốn, chủ đầu tƣ cần chọn tỷ suất
tính toán của dự án theo vốn đi vay (r vđv) không nhỏ hơn mức lãi suất tiền vay (r vay) , tức là
rvđv < rvay.
3. Trường hợp đầu tư vừa bằng nguồn vốn tự có vừa bằng nguồn vốn đi vay
Trong trƣờng hợp này tỷ suất tính toán lấy theo mức trung bình chung lãi suất của cả 2
nguồn vốn và đƣợc xác định theo công thức:
Kvtc * rvtc + Kvđv * rvđv
Rc =
Kvtc + Kvđv
Trong đó:
Kvtc : Vốn tự có
rvtc : Mức lãi suất xác định cho vốn tự có
Kvđv : Vốn đi vay
rvđv : Mức lãi suất xác định cho vốn đi vay

4. Trường hợp đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau


Trong trƣờng hợp này tỷ suất tính toán của dự án đƣợc xác định theo trung bình chung
lãi suất của tất cả các nguồn vốn.
 Ki * ri
Rc =
 Ki
Trong đó:
Ki : Giá trị nguồn vốn i
ri : Mức lãi suất xác định cho nguồn vốn i
Chú ý: Khi xác định tỷ suất tính toán của dự án đầu tƣ thƣờng gặp phải các trƣờng hợp
sau:
a. Các nguồn vốn vay có các kỳ hạn khác nhau:
Trong trƣờng hợp này, trƣớc khi áp dụng công thức tính tỷ suất tính toán chung phải
tính chuyển các mức lãi suất đi vay về cùng kỳ hạn là năm
rn = (1 + rt)m – 1
Trong đó:
rn : Mức lãi suất năm
rt : Mức lãi suất theo kỳ hạn t (tháng, quý, 6 tháng)
m : Số kỳ hạn t trong năm
b. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
41
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất không trùng với
thời đoạn ghép lãi kỳ hạn
Lãi suất thực là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất trùng với thời đoạn lãi
ghép. Trong thực tế nếu lãi suất không ghi thời hạn ghép lãi kèm theo thì lãi suất đó đƣợc
hiểu là lãi suất thực và thời đoạn ghép lãi trùng với thời đoạn phát biểu mức lãi.
Khi xác định tỷ suất tính toán của dự án, nếu lãi suất của một nguồn vốn nào đó là lãi
suất danh nghĩa thì phải chuyển về lãi suất thực theo công thức:
rdn m2 – 1
rthực = 1 + ( )
m1
Trong đó:
rthực: Lãi suất thực
rdn: Lãi suất danh nghĩa
m1: Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn phát biểu mức lãi suất danh nghĩa
m2 : Số thời đoạn ghép lãi trong thời đoạn xác định lãi suất thực
5. Tỷ suất chiết khấu điều chỉnh theo sự rủi ro
Công thức tính nhƣ sau
r
R=
1–p
Trong đó:
R – Tỷ suất chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo sự rủi ro
r – Tỷ suất chiết khấu trƣớc khi điều chỉnh theo sự rủi ro
p – Xác suất rủi ro
6. Tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát
Lạm phát cũng đƣợc coi là một yếu tố rủi ro khi đầu tƣ. Vì vậy khi lập dự án đầu tƣ
cần tính đến yếu tố lạm phát, trên cơ sở đó xác định lại hiệu quả của dự án đầu tƣ. Có thể
sử dụng tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát làm cơ sở cho việc xác định lại hiệu quả
dự án. Công thức xác định tỷ lệ chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo lạm phát nhƣ sau:
RL = (1 + r) (1 + L) – 1
Trong đó:
RL - Tỷ lệ chiết khấu đƣợc điều chỉnh theo lạm phát
r - Tỷ lệ chiết khấu đƣợc chọn để tính toán
L – Tỷ lệ lạm phát

2.3.2. Chọn thời điểm tính toán:


Thời điểm tính toán có ảnh hƣởng tới kết quả tính toán tài chính - kinh tế trong lập dự
án đầu tƣ. Do vậy cần phải xác định thời điểm tính toán hợp lý. Thời điểm tính toán xác
định theo năm và thƣờng đƣợc gọi là năm gốc.
Đối với các dự án đầu tƣ có quy mô không lớn, thời gian chuẩn bị để đƣa công trình
đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh không dài thì thời điểm tính toán thƣờng đƣợc xác định là
thời điểm hiện tại hay thời điểm bắt đầu thực hiện dự án. Trong trƣờng hợp này, mọi chi
phí và thu nhập của dự án đều đƣợc đƣa về năm gốc theo cách tính giá trị hiện tại và đƣợc
so sánh tại năm gốc.
42
Đối với các dự án có quy mô lớn, thời gian chuẩn bị để đƣa công trình vào sử dụng dài
thì tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể có thể chọn thời điểm nhƣ sau:
- Nếu chu kỳ dự án, tỷ lệ lạm phát và mức lãi suất của các nguồn vốn theo dự đoán
biến động không đáng kể và tỷ suất tính toán đƣợc xác định đúng với phƣơng pháp khoa
học, có tính đến các yếu tố rủi ro đối với sản xuất thì thời điểm tính toán có thể lấy là thời
điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hoặc thời điểm bắt đầu thực hiện dự án nhƣ đối với dự
án có quy mô đầu tƣ không lớn và thời gian chuẩn bị đƣa công trình đầu tƣ vào khai thác
không dài.
- Thời điểm tính toán là năm kết thúc giai đoạn thi công xây dựng công trình và đƣa
công trình đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong trƣờng hợp này, các chi phí
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình đƣợc tính chuyển về năm gốc thông qua việc
tính giá trị tƣơng lai. Các thu nhập và chi phí khai thác trong gia đoạn khai thác công trình
đƣợc tính chuyển về năm gốc thông qua việc tính giá trị hiện tại. Các thu nhập và chi phí
của dự án đƣợc so sánh tại thời điểm tính toán. Cách chọn thời điểm tính toán này là có
căn cứ và đảm bảo độ tin cậy cao vì tổng khoảng cách tính hiện giá của các dòng chi phí
và thu nhập của dự án là nhỏ nhất.
Tuy nhiên trong thực tế, để thuận tiện cho tính toán, nhiều dự án thời điểm tính toán
thƣờng đƣợc chọn là thời điểm hiện tại (thời điểm lập dự án) hay thời điểm bắt đầu thực
hiện dự án.
3. Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tƣ
3.1. Xác định tổng vốn đầu tƣ và cơ cấu nguồn vốn của dự án
3.1.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư:
a) Nội dung tổng mức đầu tư:
 Xác định vốn đầu tƣ cần thực hiện từng năm và toàn bộ dự án trên cơ sở kế hoạch
tiến độ thực hiện đầu tƣ dự kiến. Trong tổng số vốn đầu tƣ trên cần tách riêng các nhóm:
- Theo nguồn vốn: vốn góp, vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với lãi xuất theo
từng nguồn).
- Theo hình thức vốn: bằng tiền (Việt Nam, ngoại tệ), bằng hiện vật, bằng tài sản khác
Tổng mức vốn đầu tƣ dự tính của dự án cần đƣợc xem xét theo từng giai đoạn của quá
trình thực hiện đầu tƣ và đƣợc xác định bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hoặc
bằng tài sản khác. Tổng mức vốn đầu tƣ của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đƣa dự án vào hoạt động. Tổng mức vốn này đƣợc chia ra thành hai loại: Vốn
cố định và vốn lƣu động.
- Vốn cố định là những khoản chi phí chuẩn bị và và chi phí ban đầu đầu tƣ vào tài sản
cố định. Các khoản chi phí này đƣợc phân bổ vào giá thành sản phẩm hàng năm thông qua
hình thức khấu hao.
+ Chi phí chuẩn bị là những khoản chi phí phát sinh trƣớc khi dự án thực hiện đầu tƣ.
Chi phí chuẩn bị bao gồm: chi phí thành lập, nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt, chi
phí quản lý ban đầu (hội họp, thủ tục…), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị… Chi phí
chuẩn bị là một khoản khó có thể tính chính xác đƣợc. Chủ yếu ta không bỏ sót các hạng
mục chi tiết và dự trù kinh phí cho các hạng mục đó. Những chi phí này cần có sự nhất trí
thông qua thỏa thuận của các bên tham gia đầu tƣ.

43
+ Chi phí ban đầu đầu tƣ vào tài sản cố định gồm các khoản chi phí ban đầu về đất, chi
phí về máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, chi phí chuyển giao công nghệ… cần phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với các quy định của Bộ Tài chính.
- Vốn lƣu động là số vốn cần thiết đƣợc chi cho những khoản đầu tƣ nhất định vào
một số hạng mục để tạo sự thuận lợi cho công việc kinh doanh của dự án. Nhu cầu vốn lƣu
động đƣợc xác định cho từng năm và theo từng thành phần cụ thể.
Vốn lƣu động của dự án thƣờng đƣợc xác định theo công thức:
Vốn lƣu động = CB + AR – AP + AI
Trong đó:
CB : Tồn quỹ tiền mặt AP : Khoản phải trả
AR : Khoản phải thu AI : Tồn kho

Bảng 1. Dự trù vốn lƣu động


Năm
Khoản mục
I II III
1. Tồn quỹ tiền mặt (CB)
2. Khoản phải thu (AR)
3. Khoản phải trả (AP)
4. Tồn kho (AI)
Tổng vốn lƣu động (1 + 2 – 3 + 4)

 Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt
số lƣợng và tiến độ:
- Xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số
lƣợng và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể là ngân sách cấp phát, ngân hàng cho
vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy
động từ các nguồn khác.
- Vì vốn đầu tƣ phải đƣợc thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án, để đảm bảo tiến độ
thực hiện các công việc chung của dự án và để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ
đƣợc xem xét không chỉ về mặt số lƣợng mà cả thời điểm nhận đƣợc tài trợ. Sự đảm bảo
này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Tiếp đó phải so sánh nhu cầu với khả năng đảm
bảo vốn cho dự án từ các vốn về số lƣợng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu
cầu thì dự án đƣợc chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của
dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật lao động để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm
quy mô của dự án.

Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn


Chi phí Giai đoạn xây dựng Giai đoạn sản xuất
vốn Tổng vốn
Khoản mục (suất sinh Năm (tính
Năm 1 Năm 2 --- Năm 1 ---
lợi của 2 hiện giá)
vốn)
1. Tổng vốn đầu

44

2. Nguồn vốn
+ Ngân sách
+ Vốn tự có
+ Vốn vay,…
b) Phương pháp xác định tổng mức đầu tư:
- Phƣơng pháp 1: Tính theo thiết kế cơ sở của dự án trong đó chi phí xây dựng đƣợc
tính theo khối lƣợng chủ yếu, các khối lƣợng khác đƣợc dự tính theo giá xây dựng phù
hợp với thị trƣờng.
- Phƣơng pháp 2: Tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng của công trình và giá xây
dựng tổng hợp theo bộ phận, kết cấu, theo diện tích, suất vốn đầu tƣ xây dựng công trình
tƣơng ứng tại thời điểm lập dự án có điều chỉnh, bổ sung những chi phí chƣa tính trong giá
xây dựng tổng hợp để xác định tổng mức vốn đầu tƣ.
- Phƣơng pháp 3: Tính trên cơ sở số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tƣơng
tự đã thực hiện.
- Phƣơng pháp 4: Kết hợp các phƣơng pháp trên để xác định tổng mức đầu tƣ của dự
án.
Trong thời gian lập dự án, có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp tính toán khác nhau để
xác định chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ.
3.1.2. Nguồn vốn của dự án:
- Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn
góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh đóng góp, vốn tự có của chủ đầu tƣ
hoặc từ các nguồn huy động khác.
- Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tƣ của dự án và để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài
trợ cần đƣợc xem xét không chỉ về mặt số lƣợng mà cả về thời điểm nhận tài trợ. Các
nguồn vốn dự kiến này phải đƣợc đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo này thể hiện ở tính pháp
lý và cơ sở thực tế của các nguồn huy động.
- Cần chú ý tới uy tín của các tổ chức cung cấp vốn cũng nhƣ sự cam kết về số lƣợng
và tiến độ vốn góp của các cổ đông và các bên liên doanh, trƣờng hợp là vốn tự có cần
xem xét tình hình sxkd của cơ sở ít nhất từ 3 năm trƣớc và cả ở hiện tại để chứng tỏ rằng
cơ sở đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động hiệu quả, có tích lũy nhờ đó đảm bảo có vốn để
thực hiện dự án.
- Cần so sánh nhu cầu về vốn cho dự án với khả năng đảm bảo vốn của các nguồn về
số lƣợng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối đầu tƣ. Nếu khả năng huy động vốn lớn
hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án đƣợc chấp nhận, ngƣợc lại cần xem xét các
phƣơng án giảm nhu cầu vốn.
3.2. Các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tƣ
3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp:
1. Hệ số vốn tự có so với vốn vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án
có triển vọng, hiệu quả thu đƣợc là rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3
thì dự án thuận lợi.

45
2. Tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu tƣ phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án
có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40%, thì dự án thuận lợi.
3. Tỷ lệ giữa tài sản lƣu động có so với tài sản lƣu động nợ
4. Tỷ lệ giữa vốn lƣu động và nợ ngắn hạn
5. Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần và khấu hao so với nợ đến hạn phải trả
Trong năm chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu thứ 3 chỉ áp dụng cho các dự án của các doanh
nghiệp đang hoạt động, bốn chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. Hai chỉ tiêu đầu nói
nên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện đƣợc thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói
lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính.
3.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
a) Chỉ tiêu lợi nhuận thuần:
Wi = Oi - Ci
Trong đó:
Oi Doanh thu thuần năm i
Ci Các chi phí ở năm thứ i bao gồm: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi
phí quản lý hành chính, chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vốn vay, thuế thu nhập và
các chi phí khác.
b) Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án (Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV)
 Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án đƣợc chiết khấu
về năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
 Công thức tính:

Hay

Trong đó:
Bi (Benefit) - Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu
đƣợc (nhƣ doanh thƣ bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi..)
Ci (Cost) - Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra
(nhƣ chi đầu tƣ, chi bảo dƣỡng, sửa chữa, chi trả thuế và trả lãi vay…)
r – Tỷ lệ chiết khấu.
n – Số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i – Thời gian (i = 0,1…n)
(1  r ) n  1
Trƣờng hợp Pi = (Bi – Ci) đều hàng năm thì NPV  P 
r  (1  r ) n
Trƣờng hợp Pi+1 = Pi + G hay P tăng đều 1 khoản là G thì
G  (1  r ) n1  1 
NPV     (n  1)
r  (1  r ) 
n
r 

46
Trƣờng hợp Pi+1 = Pi – G hay P giảm đều 1 khoản là G thì:
G  (1  r ) n  1 
NPV   n  
r  r  (1  r ) n 
 Công thức tính trong Excel
Hàm NPV: NPV(rate,value1,value2,…)
NPV của dự án: Vốn đầu tƣ (năm 0) + hàm NPV
Trong đó:
rate: chi phí sử dụng tiền hay tỷ suất chiết khấu (thông thƣờng đó là lãi suất
NH)
value1, value2…: là các khoản tiền thu đƣợc theo từng kì của vòng đời dự
án.
 Đánh giá chỉ tiêu NPV:
- Nếu dự án có NPV lớn hơn 0 thì dự án đó đáng giá về mặt tài chính
- Nếu dự án có nhiều phƣơng án loại bỏ nhau thì phƣơng án có NPV lớn nhất là
phƣơng án đáng giá nhất về mặt tài chính.
- Nếu các phƣơng án của dự án có lợi ích nhƣ nhau thì phƣơng án có giá trị hiện tại
của chi phí nhỏ nhất thì phƣơng án đó đáng giá nhất về tài chính.
 Ƣu và nhƣợc điểm của chỉ tiêu NPV
- Ưu điểm: Cho biết quy mô tiền lãi thu đƣợc của cả đời dự án.
- Nhƣợc điểm:
o NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định
tỷ lệ chiết khấu là rất khó khăn trong thị trƣờng vốn đầy biến động.
o Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả
đời dự án. Đây là một công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến
đƣợc.
o Chỉ tiêu này chƣa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
o Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trƣờng
hợp tuổi thọ nhƣ nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau, việc lựa chọn căn cứ vào chỉ
tiêu này sẽ không có ý nghĩa.
3.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận – chi phí (B/C)
 Khái niệm: Là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu đƣợc với giá trị hiện tại của
chi phí bỏ ra
 Công thức tính
n
Bi

B/C 
i 0 1 r i

n
Ci

i 0 1 r i

 Đánh giá chỉ tiêu B/C


Nếu dự án có B/C lớn hơn hoặc bằng 1 thì dự án đó có hiệu quả về mặt tài chính.
Trong trƣờng hợp có nhiều dự án loại bỏ nhau thì B/C là một tiêu chuẩn để xếp hạng theo
nguyên tắc xếp vị trí cao hơn cho dự án có B/C lớn hơn.
 Ƣu nhƣợc điểm của chỉ tiêu B/C
- Ưu điểm: nổi bật là cho biết hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.
47
- Nhƣợc điểm:
o Phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu lựa chọn để tính toán.
o Đây là chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối nên dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các dự
án loại bỏ nhau, có thể bỏ qua dự án có NPV lớn (vì thông thƣờng phƣơng án
có NPV lớn thì có B/C nhỏ). Chính vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu B/C phải kết
hợp với chỉ tiêu NPV và các chỉ tiêu khác nữa.
o B/C lớn hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào quan niệm về lợi ích và chi phí của ngƣời
đánh giá. Cho nên khi sử dụng chỉ tiêu B/C để lựa chọn dự án phải biết rõ quan
niệm của ngƣời đánh giá về lợi ích và chi phí tài chính.
3.2.4. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư:
Có hai trƣờng hợp tính thời gian hoàn vốn. Đó là tính thời gian hoàn vốn không theo
giá trị tiền tệ và thời gian hoàn vốn tính theo giá trị tiền tệ. Xu hƣớng sử dụng phƣơng
pháp tính thời gian hoàn vốn tính theo giá trị tiền tệ cao hơn vì nó phản ánh đúng giá trị
thực của đồng tiền. Cách tính cụ thể nhƣ sau:
Trường hợp 1. Thời gian hoàn vốn không theo thời giá tiền tệ
Năm 0 1 2 3 4
NCF -1000 300 500 700 600
NCF tích lũy -1000 -700 -200 500 1100
Ghi chú: NCF (net cash flow) là dòng thu nhập thuần hàng năm.
 Thời gian hoàn vốn (Pay back Period): PP = 2 + 200/700 = 2,28 (năm)
Trường hợp 2. Thời gian hoàn vốn tính theo thời giá tiền tệ
0 1 2 3 4
năm
NCF -1000 300 500 700 600
Hệ số chiết 1.00 0.91 0.83 0.75 0.68
khấu
PV @10% -1000 273 413 526 410
PV tích lũy -1000 -727 -314 212 622
Ghi chú: PV (present value) là giá trị hiện tại, được tính bằng cách lấy NCFi nhân
cho hệ số chiết khấu từng năm. Hệ số chiết khấu được tính với suất chiết khấu là
10%/năm. Công thức tính hệ số chiết khấu: = 1/(1+r%)n, với n là số thứ tự của năm dự
án.
 Thời gian hoàn vốn (Pay back Period): PP = 2 + 314/526 = 2,59 (năm)
Về lý thuyết ta có cách tính thời gian hoàn vốn bằng công thức dƣới đây. Tuy nhiên
công thức này không khuyến khích sử dụng vì nó không phản ánh đúng thời gian hoàn vốn
thật sự. Thu nhập ròng đƣợc lấy từ báo cáo thu nhập đƣợc tính theo số bình quân nên
không phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh từng năm của dự án (thu nhập ròng đều
nhau hàng năm là không thực tế). Hơn nữa, dùng cách này rất dễ sai lầm khi bỏ qua những
dự án mà những năm đầu thu ít, về sau thu nhiều hơn (mặc dù NPV của dự án là cao).
Công thức:

48
Co Toång voán ñaàu tö
PP = =
NI + Khaáu hao Thu nhaäp roøng + Khaáu hao
 Ƣu nhƣợc điểm:
- Ưu điểm: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho biết lúc nào thì vốn đƣợc thu hồi, từ
đó có giải pháp rút ngắn thời gian đó.
- Nhƣợc điểm:
o Không đề cập đến sự diễn biến của chi phí và lợi ích của dự án sau khi hoàn
vốn. Một dự án tuy có thời gian hoàn vốn dài hơn song lợi ích tăng nhanh hơn
thì vẫn là một dự án tốt.
o Dễ ngộ nhận phải chọn dự án có T nhỏ nhất, do đó có thể bỏ qua các dự án có
NPV lớn.
o Phụ thuộc nhiều vào lãi suất tính toán r
Trƣờng hợp đầu tƣ hoạt động trong điều kiện không an toàn
Trong thực tế, các kết quả dự tính thu đƣợc trong tƣơng lai là không chắc chắn vì có thể
xảy ra nhiều điều bất thƣờng, không lƣờng hết đƣợc. Trong điều kiện đó, phải sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá phù hợp hơn
3.2.5. Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn vốn nội bộ IRR:
 Khái niệm: Tỷ lệ này đƣợc biểu hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi
dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại thực chi phí.
 Công thức tính

Hay

Trong đó:
Bi - Giá trị thu nhập (Benefits) năm i
Ci - Giá trị chi phí (Cost) năm i n- thời gian hoạt động của dự án
Có 2 phƣơng pháp chính để tính toán chỉ tiêu IRR của dự án
Phƣơng pháp nội suy: chỉ cần lựa chọn hai suất chiết khấu cao và thấp, để cho hai giá
trị NPV tƣơng ứng: một có giá trị âm và một có giá trị dƣơng. Rồi sau đó áp dụng công
thức:
NPV1
IRR  r1  (r2  r1 ) 
NPV1  NPV2
Trong đó: r1 là suất chiết khấu cho giá trị NPV1 > 0
r2 là suất chiết khấu cho giá trị NPV2 < 0
Phƣơng pháp hình học: Tƣơng tự ý tƣởng của phƣơng pháp trên, ta biểu diễn chúng
trên đồ thị, dùng hệ quả tam giác đồng dạng (hoặc phƣơng pháp đại số ) để xác định IRR =
r tƣơng ứng tại NPV bằng không.

49
A
NPV1

r1 r2
O B I C r (%)
NPV2
D

Giải thích: Đoạn OI = IRR (suất chiết khấu r để NPV = 0)


Xét hai tam giác đồng dạng:  ABI và  DCI ta có đẳng thức:
AB BI AB BI
    BI ; OI  OB  BI
CD CI CD  AB CI  BI
 Công thức tính trong Excel
Với cách tích nêu trên, việc tính toán chỉ số IRR là rất phức tạp. Chƣơng trình
Microsoft Excel có một hàm tài chính dùng để tính toán chỉ số IRR. Cú pháp của hàm nhƣ
sau:
IRR(values)
Values là dãy chứa giá trị thu đƣợc qua các kì, tƣơng đƣơng với dãy value1, value2
trong hàm NPV.
IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng đƣợc. Nếu phải vay với lãi
suất lớn hơn IRR thì dự án có NPV nhỏ hơn không, tức thua lỗ.
 Đánh giá:
- Dự án có IRR lớn hơn tỷ lệ lãi giới hạn định mức đã quy định sẽ khả thi về tài
chính.
- Trong trƣờng hợp nhiều dự án loại bỏ nhau, dự án nào có IRR cao nhất sẽ đƣợc
chọn vì có khả năng sinh lời lớn hơn.
 Ƣu nhƣợc điểm của chỉ tiêu IRR:
- Ưu điểm: Nó cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận đƣợc, nhờ vậy có
thể xác định và lựa chọn lãi suất tính toán cho dự án.
- Nhƣợc điểm:
o Tính IRR tốn nhiều thời gian
o Trƣờng hợp có các dự án loại bỏ nhau, việc sử dụng IRR để chọn sẽ dễ dàng
đƣa đến bỏ qua dự án có quy mô lãi ròng lớn (thông thƣờng dự án có NPV lớn
thì IRR nhỏ)
o Dự án có đầu tƣ bổ sung lớn làm cho NPV thay đổi dấu nhiều lần, khi đó khó
xác định đƣợc IRR.
3.3. Phân tích điểm hoà vốn của dự án
 Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm có mức sản lƣợng hoặc mức doanh thu đảm bảo
cho dự án đầu tƣ không bị thua lỗ trong năm hoạt động bình thƣờng.
Điểm hoà vốn có thể đƣợc thể hiện bằng mức sản lƣợng hoặc mức doanh thu.
 Công thức tính
Điểm hoà vốn tính bằng mức sản lƣợng Qn đƣợc xác định nhƣ sau:

50
Nếu gọi:
F là tổng chi phí cố định (định phí) của dự án
v là chi phí biến đổi (biến phí) tính cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ
p là giá đơn vị sản phẩm dịch vụ
Q0 là sản lƣợng hoà vốn
Ta có: p . Q0 = v . Q0 + F
p . Q0 - v . Q 0 = F
Q0 (p – v) = F
F
Q0 =
p–v
Điểm hoà vốn tính bằng mức doanh thu D0 đƣợc xác định nhƣ sau:
p F F
D0  Q0  p0  
pv v
1
p
Công thức trên tính cho trƣờng hợp sản xuất cung cấp một loại sản phẩm dịch vụ. Nếu
sản xuất cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ cần tính thêm trọng số của từng loại sản
phẩm dịch vụ.
 Đánh giá
- Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, khả năng thua lỗ càng nhỏ
- Nếu dự án có nhiều phƣơng án thì phƣơng án nào có điểm hoà vốn nhỏ hơn
đƣợc đánh giá cao hơn
Trong thực tế, dự án thuộc các ngành khác nhau có cơ cấu đầu tƣ vốn khác nhau nên
điểm hoà vốn rất khác nhau. Do đó, điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể.
 Ƣu nhƣợc điểm của chỉ tiêu
- Ưu điểm: Cho biết sản lƣợng hoà vốn, từ đó có các biện pháp rút ngắn thời gian
để đạt đƣợc sản lƣợng hoà vốn. Điều này rất có ý nghĩa khi thị trƣờng có nhiều
biến động.
- Nhược điểm: Chỉ tiêu này không nói lên đƣợc quy mô lợi nhuận cũng nhƣ hiệu
quả của một đồng vốn bỏ ra.
3.4. Phân tích rủi ro của dự án
Phân tích rủi ro của dự án đầu tƣ nên phân biệt hai trƣờng hợp sau:
 Trƣờng hợp dự án đầu tƣ với lợi ích định lƣợng đƣợc
Khi phân tích dự án đầu tƣ nếu không đề cập đến những rủi ro trong quá trình thực
hiện dự án thì sẽ không hoàn chỉnh. Những rủi ro này sẽ đƣợc phát hiện qua phân tích độ
nhạy và sắp xếp theo thứ tự tác động đến chỉ tiêu hiệu quả dầu ra.
Độ rủi ro của dự án đầu tƣ trực tiếp liên quan đến độ lớn của chỉ số độ nhạy các biến
số chủ chốt. Khi các biến số đƣợc kiểm định có chỉ số độ nhạy lớn hơn 1 thì chúng cần
đƣợc phân nhỏ ra nữa để tìm nguyên nhân chính gây ra độ nhạy cao nhƣ vậy. Tác dụng
của phân tích độ nhạy chủ yếu là ở chỗ nó đã tách biệt đƣợc các thông số với nhau, chỉ ra
đƣợc nguồn rủi ro chính của dự án và nếu những rủi ro đó là do những nguyên nhân có thể
giám sát hoặc điều chỉnh đƣợc thì cho ta cơ sở đề xuất các giải pháp cần thiết. Ngay cả khi
những rủi ro đó nằm ngoài tầm kiểm soát của dự án đầu tƣ, thì ít nhất nó cũng báo trƣớc

51
về bản chất và mức độ rủi ro tiềm ẩn của dự án dể có thể ra những quyết định có ý thức về
việc thực hiện dự án đầu tƣ.
Trong các loại rủi ro cần hết sức chú ý đến những loại rủi ro làm giảm mạnh IRR của
dự án, hoặc đẩy dự án đến ngƣỡng không khả thi do IRR nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn.
Rủi ro chứa đựng trong trƣờng hợp thứ 2 này cần phải đƣợc đặc biệt lƣu ý, vì nếu IRR của
dự án rất nhạy cảm với rủi ro đó thì chỉ cần một thay đổi nhỏ trong biến số ấy cũng có thể
biến dự án trở thành không khả thi. Ngay cả khi IRR của dự án không nhạy cảm với rủi ro
này, nhƣng nếu những thay đổi bất lợi diễn ra cùng một lúc thì cũng có thể dễ dàng làm
phƣơng hại đến khả năng đứng vững của dự án. Trong trƣờng hợp này, các giải pháp đƣợc
đề xuất và áp dụng để đảm bảo tính khả thi của dự án phải đƣợc giải thích thật cụ thể.
Phân tích rủi ro dự án đầu tƣ nêu trên chỉ mới dựa vào các giá trị đơn lẻ của biến số
mà độ nhạy cảm với chúng đƣợc kiểm định dựa trên giả định về mức độ thay đổi theo
nhiều biến số khác nhau và mỗi phƣơng án đều có xác suất xuất hiện nào đó. Để có thể
đánh giá đƣợc một chuỗi các tình huống có thể xảy ra ứng với từng khả năng biến động
của biến số, có thể áp dụng một phƣơng pháp phân tích rủi ro tinh vi hơn, đó là phƣơng
pháp phân tích xác suất. Phân tích xác suất có thể đƣợc tiến hành tách biệt hoặc kết hợp
với phân tích độ nhạy và nó đặc biệt cần thiết với những dự án nào mà mức độ bất định
của các kết cục xảy ra rất cao.
 Trƣờng hợp dự án đầu tƣ với lợi ích không định lƣợng đƣợc
Một số dự án đầu tƣ trong các lĩnh vực xã hội có rất nhiều lợi ích không định lƣợng
đƣợc. Vì vậy rủi ro của dự án không thể hiện qua phân tích độ nhạy. Trong trƣờng hợp đó,
mối quan hệ giữa rủi ro của dự án và mục tiêu của dự án phải đƣợc giải thích rõ. Những
tình huống có thể cản trở việc thực hiện mục tiêu của dự án phải đƣợc trình bày trong mối
quan hệ với lợi ích và chi phí dự án, cũng nhƣ với các mục tiêu xã hội mà dự án muốn góp
phần thực hiện.
Trong các dự án xã hội, chi phí đầu tƣ chủ yếu phát sinh trong khâu xây dựng các
công trình kết cấu và cung cấp trang thiết bị. Vì thế, rủi ro về phía chi phí thƣờng liên
quan đến các yếu tố có thể làm chậm chễ việc thực hiện dự án đầu tƣ nhƣ việc rót vốn
đúng thời hạn, khả năng thực hiện của các bộ phận chức năng của dự án. Trong những dự
án này rủi ro về phía lợi ích thƣờng lớn hơn.
Mặc dù không thể loại bỏ hết rủi ro, nhƣng vẫn có thể cố gắng giảm thiểu đƣợc. Vì thế
những rủi ro cần đƣợc làm rõ, các giải pháp khắc phục phải đƣợc đề xuất và giải thích cụ
thể.

52
Chƣơng 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động
về môi trƣờng trong dự án đầu tƣ

1. Sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng trong DAĐT
1.1. Khái niệm
Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án tức là đánh giá đóng góp của dự án vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân hay sự tăng trƣởng của nên kinh tế. Việc đánh giá này về cơ bản cũng
dựa vào những phƣơng pháp nhƣ trong phân tích tài chính nhƣ giá trị hiện tại thuần, tỉ suất
hoàn vốn nội bộ, tỉ lệ lợi ích/chi phí... Việc sử dụng những tiêu chuẩn này chấp nhận,
bác bỏ hay so sánh và lựa chọn các dự án đầu tƣ cũng đƣợc thực hiện tƣơng tự nhƣ phân
tích tài chính.
Tuy vậy có những điểm khác nhau quan trọng khi đánh giá hiệu quả trên các phƣơng
diện tài chính và kinh tế. Đó là:
+ Thứ nhất, cơ sở đánh giá khác nhau: trong phân tích tài chính lấy lợi nhuận làm tiêu
chuẩn cơ bản, phân tích kinh tế lấy giá trị gia tăng làm tiêu chuẩn cơ bản.
+ Thứ hai, giá cả khác nhau: trong phân tích tài chính dùng giá thị trƣờng, trong phân
tích kinh tế dùng giá kinh tế, kể cả tỉ giá hối đoái.
+ Thứ ba, lãi suất sử dụng: trong phân tích tài chính là lãi suất tính toán (itt) đƣợc xác
định trên cơ sở chi phí sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau, còn trong phân tích kinh
tế, lãi suất đƣợc sử dụng là lãi suất kinh tế (Iam) đƣợc xác định trên cơ sở lãi vay trên thị
trƣờng vay vốn dài hạn thực tế của đất nƣớc và khả năng tiếp nhận và cho vay trong nƣớc
cũng nhƣ một số chính sách phát triển của Nhà nƣớc.
1.2. Sự cần thiết phải phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng
Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trƣờng là một phạm trù kinh tế tƣơng đối. Một mặt nó
phản ánh lợi ích trên phạm vi toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mặt khác phản
ánh lợi ích từng mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng, đồng thời có mối quan hệ thống nhất và
mâu thuẫn giữa ba mặt đó trong từng thời gian nhất định.
Chủ đầu tƣ bỏ vốn để thực hiện dự án đầu tƣ, mục tiêu chủ yếu là thu đƣợc nhiều lợi
nhuận. Khả năng sinh lợi của một dự án là thƣớc đo chủ yếu để thu hút các nhà đầu tƣ,
mức sinh lợi càng cao thì sự hấp dẫn càng lớn. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bất cứ
dự án đầu tƣ nào có khả năng sinh lợi lớn và mức an toàn tài chính cao đều có lợi ích kinh
tế, xã hội và môi trƣờng cao. Phân tích kinh tế xã hội và môi trƣờng của dự án đầu tƣ là
phải xem xét những lợi ích xã hội đƣợc thụ hƣởng là gì? Đó chính là sự đáp ứng của dự án
đối với mục tiêu chung của xã hội và nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa hẹp, lợi ích kinh tế phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tƣ về mặt kinh tế
xét trên phạm vi nền kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng là phản ánh sự đóng góp của dự án đầu tƣ cả về mặt kinh tế, xã hội
và môi trƣờng. Theo nghĩa này, lợi ích kinh tế là tổng thể các lợi ích mà nền kinh tế quốc
dân và xã hội thu đƣợc khi dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ, xã hội cũng phải đóng góp hoặc bỏ ra những
chi phí. Nhƣ vậy lợi ích kinh tế - xã hội và môi trƣờng là phần chênh lệch giữa lợi ích
đƣợc dự án đầu tƣ tạo ra so với cái giá mà xã hội phải trả. Phần chênh lệch này càng lớn
thì hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao. Các lợi ích kinh tế - xã hội và môi trƣờng có thể là
53
lợi ích định lƣợng đƣợc nhƣ mức gia tăng sản phẩm, mức tăng thu nhập quốc dân, sử dụng
lao động, tăng thu ngân sách…, cũng có thể không định lƣợng đƣợc nhƣ sự phù hợp của
dự án đầu tƣ với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, những lĩnh vực ƣu tiên… Chính vì vậy
việc tính toán và đo lƣờng các chỉ tiêu lợi ích kinh tế – xã hội và môi trƣờng phải có
phƣơng pháp luận đúng đắn với những thông số đƣợc lựa chọn hợp lý, đảm bảo độ tin cậy
cao, tránh sai sót có thể xảy ra.
2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội Thời
gian: 1giờ
2.1. Khác nhau về mục tiêu phân tích
- Nghiên cứu tài chính chỉ mới xét trên tầng vi mô, còn nghiên cứu kinh tế - xã hội sẽ
phải xét trên tầng vĩ mô.
- Nghiên cứu tài chính mới xét trên góc độ của nhà đầu tƣ, còn nghiên cứu kinh tế - xã
hội phải xuất phát từ quyền lợi của toàn xã hội.
- Mục đích chính của nhà đầu tƣ là tối đa lợi nhuận, thể hiện trong nghiên cứu tài
chính, còn mục tiêu chủ yếu của xã hội là tối đa phúc lợi sẽ phải đƣợc thể hiện trong
nghiên cứu kinh tế - xã hội.
2.2. Khác nhau về mặt tính toán
1. Thuế: Các loại thuế mà dự án có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nƣớc là một khoản chi
phí đối với nhà đầu tƣ thì nó lại là một khoản thu nhập đối với ngân sách quốc gia, đối với
nền kinh tế quốc dân. Việc miễn giảm thuế để ƣu đãi, khuyến khích nhà đầu tƣ lại là một
sự hy sinh của xã hội, một khoản chi phí mà xã hội phải gánh chịu. Mặt khác thuế chiếm
một phần trong giá. Ngƣời tiêu thụ phải trả các khoản thuế chứa đựng trong giá của hàng
hoá.
Chính phủ là ngƣời thu các khoản thuế này để tái đầu tƣ hoặc chi dùng vào các việc
chung. Vì vậy, xét trên phạm vi toàn thể cộng đồng thì hai khoản này triệt tiêu nhau, nó
không tạo ra hoặc mất đi một giá trị nào cả.
Tuy nhiên khi tính toán thu nhập thuần (lãi ròng), trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi
các khoản thuế, nhƣ là các khoản chi thì bây giờ trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải
cộng lại các khoản này để xác định giá trị gia tăng cho xã hội do dự án mang lại.
2. Lương: Lƣơng và tiền công trả cho ngƣời lao động (lẽ ra phải thất nghiệp) là một
khoản chi của nhà đầu tƣ nhƣng lại là một lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội. Nói một
cách khác trong nghiên cứu tài chính, đã coi lƣơng và tiền công là chi phí thì nay trong
nghiên cứu kinh tế - xã hội phải coi lƣơng là thu nhập.
Trên thực tế, tiền lƣơng, tiền công trả cho ngƣời lao động chƣa phải là thƣớc đo chính
xác giá trị sức lao động mà ngƣời lao động đã phải bỏ ra. Trong các nƣớc còn nhiều thất
nghiệp, bán thất nghiệp thì tiền lƣơng, tiền công càng sai biệt so với giá trị thực của sức
lao động. Nói một cách khác, tiền lƣơng, tiền công tính trong nghiên cứu tài chính là đồng
tiền chi thực, nhƣng trên bình diện xã hội thì nó không phản ảnh đƣợc giá trị lao động
đóng góp cho dự án. Vì vậy ở nhiều nƣớc trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, thƣờng sử
dụng khái niệm "lƣơng mờ". Tại một số nƣớc tiên tiến, sử dụng lý thuyết cận biên
(Marginaltheory) để xác định tiền lƣơng. Cũng có nƣớc dùng phƣơng pháp điều chỉnh đơn
giản nhƣ sau:
- Đối với lao động có chuyên môn: để nguyên nhƣ trong phân tích tài chính.
54
- Đối với lao động không có chuyên môn: chỉ tính 50%.
Ở nƣớc ta hiện nay chƣa có quy định về vấn đề này, tạm thời có thể tham khảo cách
tính của các nƣớc. Trong nghiên cứu tài chính đã xem tiền lƣơng, tiền công là một khoản
chi, thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải xem là một khoản thu.
3. Các khoản nợ: Việc trả nợ vay (nợ gốc) là các hoạt động thuộc nghiệp vụ tín dụng,
chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ ngƣời này sang ngƣời khác mà không làm
tăng hoặc giảm thu nhập quốc dân. Trong nghiên cứu tài chính đã trừ đi các khoản trả nợ,
thì nay trong nghiên cứu kinh tế - xã hội phải cộng vào, khi tính các giá trị gia tăng.
4. Trợ giá, bù giá: Trợ giá hay bù giá là hoạt động bảo trợ của Nhà nƣớc đối với một
số loại sản phẩm trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Đây là một loại chi phí kinh tế mà cả
xã hội phải gánh chịu đối với việc thực hiện dự án. Nhƣ vậy trong tính toán kinh tế xã hội
phải trừ đi các khoản trợ giá, bù giá nếu có.
5. Giá cả: Trong nghiên cứu tài chính giá cả đƣợc lấy theo giá thị trƣờng, ảnh hƣởng
đến các khoản thực thu, thực chi của xí nghiệp, của nhà đầu tƣ. Nhƣng nhƣ đã biết giá thị
trƣờng không trùng hợp với giá trị hàng hoá. Tại những nƣớc có chính sách bảo hộ mậu
dịch, thuế ƣu đãi, lãi suất trợ cấp... thì giá thị trƣờng càng bị bóp méo, khác biệt với giá trị
đích thực của hàng hoá. Vì vậy lợi nhuận tính trong nghiên cứu tài chính không phản ảnh
đúng đắn mức lời, lỗ cho cả đất nƣớc. Khi nghiên cứu kinh tế xã hội cần phải loại bỏ
những méo mó nói trên của giá cả, phải sử dụng giá phản ảnh đƣợc giá trị thực của hàng
hoá. Giá này không tồn tại trong thế giới thực nên đƣợc gọi là "giá mờ".
Việc nghiên cứu tiền lƣơng nói trên cũng thuộc phạm vi "giá mờ", vì tiền lƣơng chính
là giá cả của của sức lao động. Việc xác định "giá mờ" hiện nay rất khó khăn. Nhà nƣớc ta
chƣa có quy định gì về mặt này, cần phải có công trình nghiên cứu chuyên đề kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn mới giải quyết đƣợc. Vì vậy hiện nay về phƣơng diện giá cả nhất là
giá cả các tài nguyên đƣợc sử dụng trong dự án trong tính toán có thể tham khảo cách tính
của các nƣớc.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án đầu tƣ
3.1. Giá trị gia tăng thuần (NVA)
 Định nghĩa
Tổng giá trị gia tăng thuần của dự án (NVA) là giá trị tăng thêm mà dự án đóng góp
vào sự tăng trƣởng kinh tế quốc gia trong tuổi thọ kinh tế của dự án.
 Ý nghĩa
Giá trị gia tăng thuần của dự án càng lớn thì sự đóng góp của dự án vào tăng trƣởng
kinh tế quốc gia càng nhiều.
 Công thức
n n
NVA   NVAi   (Oi  MI )iPV  I v 0
i 0 i 0

Trong đó:
NVA: Tổng giá trị gia tăng trong nƣớc thuần trong tuổi thọ kinh tế dự án
NVAi: Giá trị gia tăng trong nƣớc thuần hàng năm của dự án
Oi: Tổng giá trị các đầu ra hàng năm của dự án
MIi: Tổng giá trị các đầu vào vật chất thƣờng xuyên hàng năm của dự án
Iv0: Giá trị vốn đầu tƣ đã qui chuyển về đầu thời kỳ phân tích.
55
 Tổng giá trị các đầu ra hàng năm của dự án (Oi – Outputs)
Các thành phần trong tổng giá trị các đầu ra hàng năm của dự án gồm có:
1. Doanh thu sản phẩm xuất khẩu
2. Doanh thu sản phẩm để thay thế nhập khẩu
3. Doanh thu sản phẩm để tiêu dùng trong nƣớc
4. Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác của dự án
5. Giá trị còn lại vào năm cuối cùng
6. Các khoản thu khác
 Tổng giá trị đầu vào hàng năm của dự án
Các thành phần trong vốn đầu tư của dự án gồm:
1. Vốn góp của Bên nƣớc ngoài
2. Vốn góp của Bên Việt Nam dùng để nhập khẩu, kể cả nguồn vốn vay của Bên
Việt Nam từ nƣớc ngoài
3. Vốn của Bên Việt Nam dùng trong nƣớc
Các thành phần trong tổng giá trị tiêu hao vật chất thường xuyên hàng năm của dự
án gồm:
1. Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, bao bì nhập khẩu.
2. Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, bao bì trong nƣớc.
3. Sử dụng các dịch vụ hạ tầng (điện, nƣớc…) trong nƣớc
4. Các khoản chi khác
 Thực chất, giá trị gia tăng trong nƣớc thuần của dự án đƣợc đánh giá không phân
biệt tính chất sở hữu nguồn vốn trong dự án. Giá trị gia tăng trong nƣớc thuần bao gồm cả
phần giá trị tăng thêm thuộc sở hữu của Bên nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam.
3.2. Giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPVE)
Giá trị hiện tại ròng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh tổng lợi ích thuần của cả đời dự án
trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế qui về mặt bằng thời gian hiện tại.
Công thức tính:
n
BEi  CEi
NPVE  
i 0 (1  rs )i
Trong đó:
BEi là lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây chính là các khoản thu
của dự án sau khi đã có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục đƣợc coi là thu và
về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
CEi là chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây là các khoản chi của
dự án sau khi đã có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục đƣợc coi là chi và về giá
cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
rs là tỷ suất chiết khấu xã hội.
Dự án đƣợc chấp nhận trên góc độ hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế khi NPV E > 0.
Tức là khi đó tổng thu kinh tế của cả đời dự án lớn hơn tổng chi của cả đời dự án qui về
mặt bằng thời gian hiện tại. Nếu NPV E < 0 thì có thể bác bỏ hoặc điều chỉnh lại dự án
đứng trên góc độ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Tỷ suất lợi ích - chi phí kinh tế (B/CE)

56
Tỷ số lợi ích – chi phí kinh tế là tỉ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích kinh tế và tổng
giá trị các chi phí kinh tế của dự án đầu tƣ qui về cùng một mặt bằng thời gian theo tỷ suất
chiết khấu xã hội.
Công thức tính nhƣ sau:
n
BEi
 (1  r )
i 0
i
B / CE  n
s
CEi
 (1  r )
i 0
i
s

Trong đó:
BEi là lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây chính là các khoản thu
của dự án sau khi đã có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục đƣợc coi là thu và
về giá cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
CEi là chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án. Đây là các khoản chi của
dự án sau khi đã có những điều chỉnh về nội dung các khoản mục đƣợc coi là chi và về giá
cả theo yêu cầu của phân tích kinh tế.
rs là tỷ suất chiết khấu xã hội.
Nếu B/CE >1 tức là khi tổng thu của dự án qui về mặt bằng thời gian hiện tại lớn hơn
tổng chi của dự án qui về mặt bằng thời gian hiện tại thì dự án đƣợc chấp nhận, ngƣợc lại
nếu B/CE < 1 thì dự án có thể bị bác bỏ hoặc phải điều chỉnh lại.
3.5. Số lao động mà dự án thu hút
Để đánh giá hiệu quả về tạo công ăn việc làm của dự án chúng ta cần sử dụng hai
nhóm chỉ tiêu hiệu quả sau đây:
 Nhóm 1: Nhóm hiệu quả tuyệt đối bao gồm các chỉ tiêu:
- Tổng số lao động lành nghề cần thiết cho dự án;
- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết cho dự án;
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho dự án;
- Tổng số lao động lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm đi) do
dự án mới ra đời;
- Tổng số lao động không lành nghề cần thiết của dự án liên quan tăng lên (hoặc giảm
đi) do dự án mới ra đời.
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) cần thiết cho các dự án liên quan
tăng lên (hoặc giảm đi) do dự án mới ra đời;
- Tổng số lao động lành nghề tăng lên nói chung;
- Tổng số lao động không lành nghề tăng lên nói chung;
- Tổng số lao động (lành nghề và không lành nghề) tăng lên nói chung.
* Nhóm 2: Nhóm hiệu quả tƣơng đối bao gồm các chỉ tiêu phản ánh số việc làm đƣợc
tạo ra trên một đơn vị vốn đầu tƣ bao gồm:
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tƣ
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động không lành nghề trên một đơn vị vốn đầu tƣ
- Suất việc làm trực tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị
vốn đầu tƣ

57
- Suất việc làm gián tiếp cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một dơn vị
vốn đầu tƣ
- Suất việc làm toàn bộ cho lao động lành nghề và không lành nghề trên một đơn vị
vốn đầu tƣ.
3.6. Thu nhập trung bình của một lao động
Ngoài các công cụ tài chính là chủ yếu, các dự án đầu tƣ cũng là những công cụ quan
trọng thực hiện mục tiêu phân phối. Đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện
mục tiêu phân phối là xác định những tác động của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập
theo những nhóm dân cƣ và theo vùng lãnh thổ.
Giá trị gia tăng đƣợc tạo ra trong các dự án khác nhau đƣợc phân phối khác nhau giữa các
nhóm dân cƣ trong xã hội cũng nhƣ giữa các vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Sự phân phối
nào đƣợc đánh giá có ý nghĩa tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
nhất định.
 Tổng các thành phần trong thu nhập của lao động trong nƣớc gồm có:
1. Tiền lƣơng hàng năm
2. Bảo hiểm xã hội hàng năm
3. Các khoản thu nhập khác
 Chế độ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội của lao động trong nƣớc đƣợc quy định trong
Bộ Luật lao động của nƣớc CHXHCN Việt Nam.
 Thực chất, thành phần thu nhập của lao động trong nƣớc bao gồm cả thu nhập của
ngƣời Việt Nam làm việc trong dự án ở địa điểm ngoài nƣớc.
 Ý nghĩa:
Thu nhập của lao động trong nƣớc cần đủ mức để tái sản sinh sức lao động của bản
thân, thực hiện nghĩa vụ gia đình và xã hội khác, nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao
đời sống ngƣời lao động.
Nếu NNVA – W < 0 có nghĩa là dự án hoạt động không đủ trang trải phần lƣơng cho
cán bộ, công nhân viên. Nếu NNVA – W > 0 thể hiện dự án không những trang trải đủ
phần lƣơng mà còn đóng góp đƣợc cho xã hội. Hiệu số hoặc tỷ lệ này càng lớn thể hiện giá
trị thặng dƣ của xã hội do dự án đem lại càng cao.
Thu nhập ngƣời lao động trong nƣớc cần phản ánh tính công bằng xã hội; cân đối với
giá trị thặng dƣ xã hội; góp phần tích lũy trong nƣớc.
4. Đánh giá tác động của môi trƣờng trong lập dự án đầu tƣ Thời gian: 1giờ
4.1. Vai trò và lợi ích của việc đánh giá tác động môi trường trong dự án đầu tư
Bảo vệ môi trƣờng nói chung và môi trƣờng sinh thái nói riêng không chỉ là mục tiêu trong
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia ma còn là mục tiêu lớn của toàn thế giới.
Đã đến lúc mọi ngƣời đều hiểu rằng không thể tách biệt mục tiêu phát triển kinh tế và mục
tiêu bảo vệ môi trƣờng. Đứng trên quan điểm kinh tế quốc dân và lợi ích lâu dài, hai mục tiêu này
là một. Vì vậy, vấn đề không phải là lựa chọn phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng mà là tìm
cách phát triển kinh tế một cách phù hợp, hài hoà để đảm bảo vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ
môi trƣờng, có nhƣ vậy nền kinh tế mới phát triển lâu bền, đảm bảo thống nhất giữa lợi ích trƣớc
mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích cục bộ và lợi ích toàn thể, giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
Phân tích ảnh hƣởng của dự án đối với môi trƣờng là nhằm mục đích đó. Tác động của dự án

58
đến môi trƣờng có thể là tác động tích cực hoặc tác đọng tiêu cực, tác động đến môi trƣờng sinh
thái và môi trƣờng văn hoá xã hội, tác động trực tiếp và tác động gián tiếp, tác động trƣớc mắt và
tác động lâu dài, tác động có thể lƣợng hoá đƣợc và tác động không thể lƣợng hoá đƣợc.
Điều đặc biệt quan tâm đối với các nhà phân tích dự án là những tác động tiêu cực hay những
hậu quả đối với môi trƣờng mà dự án sẽ tạo ra. Những tác động tiêu cực đối với môi trƣờng có thể
là:
+ Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, thậm chí có thể gây ra những tai
biến nhƣ lũ lụt (do khai thác rừng không phù hợp), làm khô cạn nguồn nƣớc (nhất là nƣớc
ngầm), tiêu diệt các sinh vật (dùng thuốc trừ sâu...)
+ Gây ô nhiễm môi trƣờng: đây là ảnh hƣởng tiêu cực thƣờng gặp nhất, đặc biệt với các dự
án công nghiệp: làm bẩn nhiễm độc không khí, các nguồn nƣớc, đất đai, tiếng ồn, bụi... Mức độ ô
nhiễm môi trƣờng đƣợc đo bằng các thiết bị chuyên dùng và Nhà nƣớc quy định mức độ cho
phép. Những dự án nào vi phạm quy định này bị loại bỏ.
+ Gây ảnh hƣởng đến các cảnh quan môi trƣờng thiên nhiên, làm giảm tiềm năng của ngành
du lịch cũng nhƣ việc mở rộng các khu nghỉ ngơi an dƣỡng.
+ Ảnh hƣởng đến những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp.

4.2. Đánh giá tác động môi trường và chu kỳ dự án


Ảnh hƣởng tích cực có thể kể đến:
- Tạo thêm nguồn nƣớc sạch cho ngƣời và sinh vật.
- Tạo thêm cây xanh làm trong sạch không khí và dịu mát.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh, y tế.
- Làm đẹp thêm cảnh quan, tôn tạo vẻ đẹp của thiên nhiên.
Ảnh hƣởng tiêu cực:
- Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, làm khô cạn các nguồn
nƣớc tiêu diệt các sinh vật...
- Gây ô nhiễm môi trƣờng. Đây là trƣờng hợp hay gặp nhất, đặc biệt đối với các các
dự án công nghiệp: làm bẩn, nhiễm độc không khí, các nguồn nƣớc, nhất là nƣớc mặt, đất
đai, gây ồn ào cho các khu vực dân cƣ.
Mức độ ô nhiễm môi trƣờng đƣợc đánh giá bằng các thiết bị đo riêng cho từng loại.
Các chỉ tiêu quy định cho phép về độ ô nhiễm đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành. Những dự án
nào vi phạm các quy định này sẽ bị loại bỏ. Trong khi lập dự án cần phải xem xét đến mức
độ ảnh h- ƣởng xấu đến môi trƣờng; nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục và chi
phí cần thiết cho việc bảo vệ môi trƣờng.
4.3. Nội dung của đánh giá tác động môi trường trong dự án đầu tư
+ Nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến môi trƣờng trong mọi giai đoạn
của dự án và dƣới bát kỳ hình thức tác động nào. Dù đó là hình thức trực tiếp hay thứ
sinh...
+ Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến những tác động tiêu cực có thể dẫn đến loại bỏ dự
án (vƣợt quá mức xã hội có thể chấp nhận đƣợc)
+ Đề xuất các giải pháp khắc phục chú ý đến giải pháp công nghệ. Tính toán các chi
phí cho việc thực hiện các giải pháp đó. Những chi phí này đƣợc gọi là chi phí bảo vệ môi

59
trƣờng. Chúng đƣợc tính đến khi phân tích hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế quốc
dân. Nếu chi phí này quá lớn cần nghiên cứu lại địa điểm xây dựng dự án. Trong trƣờng
hợp dự án chỉ có hiệu quả khi không tính đến những chi phí bảo vệ môi trƣờng thì loại bỏ
dự án hoặc đề nghị Nhà nƣớc hỗ trợ cho việc bảo vệ môi trƣờng.

60
Chƣơng 7: Ứng dụng excell trong lập và phân tích dự án

1. Tiện ích của excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính kinh tế Thời gian: 0.5giờ
Lập và phân tích dự án là một trong quá trình rất phức tạp, đòi hỏi ngƣời lập dự án
không những có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực dự án đầu tƣ mà còn phải hiểu trình tự,
nội dung nghiên cứu của một dự án đầu tƣ. Đó chính là nguyên nhân khiến công tác lập dự
án tốn rất nhiều thời gian. Để giảm gánh nặng tính toán và tiết kiệm thời gian cho ngƣời
lập dự án, ngƣời ta thƣờng lập dự án bằng Excel.
Tại sao lại dùng Microsoft Excel? Vì Microsoft Excel là chƣơng trình chuyên đƣợc sử
dụng rất phổ biến, thân thiện với ngƣời sử dụng và không đòi hỏi ngƣời lập dự án phải là
các chuyên gia tin học hay có kiến thức uyên thâm về lập trình. Do đó, nó không những
đƣợc dùng trong công tác lập dự án mà còn đƣợc dùng để làm kế toán, quản trị nhân sự dù
đã có rất nhiều phần mềm kế toán và quản trị nhân sự. Excel là công cụ hữu ích giúp công
tác lập dự án nhanh hơn. Ngƣời lập dự án không còn phải mất nhiều thời gian và công sức
cho khối lƣợng tính toán cồng kềnh, đơn điệu, lặp đi lặp lại. Excel giúp tăng tốc độ tính
toán, đảm bảo độ chính xác của các tính toán và trợ giúp đắc lực trong việc trình bày các
bảng biểu một cách rõ ràng.
Một trong những yêu cầu của dự án đầu tƣ là phải đảm bảo tính phỏng định của dự án
đầu tƣ. Do vậy các số liệu của dự án có thể có nhiều giá trị khác nhau nhƣ giá bán sản
phẩm, số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá của các yếu tố đầu vào tạo nên các phƣơng án
đầu tƣ khác nhau. Đây cũng là điểm khác biệt giữa lập dự án đầu tƣ với công tác phân tích
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở số liệu kế toán duy nhất. Excel sẽ giúp
cho việc phân tích các phƣơng án đầu tƣ khác nhau, giúp cho việc phân tích độ nhạy của
dự án trở nên đơn giản hơn và đỡ tốn thời gian hơn rất nhiều. Chính do tính phỏng định
này, nên khi sử dụng Excel để lập dự án, ngƣời lập dự án cần phải thiết kế bảng tính sao
cho khi số liệu thay đổi thì kết quả thu đƣợc lại phải thay đổi tƣơng ứng mà không cần
phải lập lại các công thức.
Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh là Microsoft Excel hay bất kỳ phần mềm nào khác để
lập dự án chỉ là các công cụ để lập dự án, tuy nhiên công cụ này sẽ phản tác dụng, đƣa đến
quyết định sai lầm của chủ đầu tƣ nếu nhƣ ngƣời lập không có kiến thức về lập dự án nhƣ
các nội dung cần lập dự án, trình tự nghiên cứu. Vì Excel chỉ là công cụ tính toán nên độ
tinh cậy của các kết quả có đƣợc nhờ việc tính toán phụ thuộc phần lớn vào các số liệu thu
thập đƣợc và công tác dự đoán, dự báo nhƣ công suất, sản lƣợng, giá bán, định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, chi phí, tổng mức đầu tƣ... Ngƣời lập dự án phải có trách nhiệm thu
thập đầy đủ thông tin, tài liệu, số liệu và hiểu biết tƣờng tận về lĩnh vực mà dự án định đầu
tƣ. Do đó, chỉ khi nào thu thập đầy đủ số liệu thì ngƣời lập dự án mới sử dụng công cụ
Excel.
2. Các hàm của excel sử dụng trong tính toán Thời gian: 1giờ
2.1. Hàm tính tổng
Cách 1: Hàm Sum
- Công dụng: tính tổng các trị số trong danh sách
- Cú pháp: =Sum(number1, number2, number2…)
Cách 2:

61
- Chọn khu vực số liệu cần tính,
- Nhấp vào nút Σ Autosum trên thanh công cụ
2.2. Hàm vlookup
- Công dụng: tìm kiếm giá trị ở cột đầu tiên của bảng (hoặc mảng) và cho kết quả là
giá trị ở cùng dòng thuộc cột xác định nào đó của mảng (hoặc mảng).
- Cú pháp: =Vlookup(lookup_value,table_array,col_index_num,range_lookup)
Trong đó:
+ Lookup_value: là giá trị tìm kiếm ở cột đầu tiên của mảng.
+ Table_array: là mảng để tìm kiếm dữ liệu
+ Col_index_num: là cột thứ n của mảng có chứa dữ liệu kết quả
+ Range_lookup: là giá trị logic.
Range_lookup có thể điền là TRUE hoặc FALSE. Nếu không điền giá trị type, thì
chƣơng trình ngầm định là TRUE. Nếu đƣợc điền là TRUE hoặc không điền gì cả, thì hàm
này chỉ tìm kiếm giá trị gần đúng. Nếu đƣợc điền FALSE, thì hàm này tìm kiếm chính
xác. Ngoài ra có thể điền type dƣới dạng: 0 hoặc 1. 1 tƣơng ứng với TRUE, 0 tƣơng
ứng với FALSE.
2.3. Hàm Hlookup
- Công dụng: tìm kiếm giá trị ở dòng đầu tiên của bảng (hoặc mảng) và cho kết quả là
giá trị ở cùng cột thuộc dòng xác định nào đó của mảng (hoặc bảng)
- Cú pháp: =Hlookup(lookup_value,table_array, row_index_num,range_lookup)
Trong đó:
+ Lookup_value: là giá trị tìm kiếm ở dòng đầu tiên của mảng.
+ Table_array: là mảng để tìm kiếm dữ liệu
+ Row_index_num: là dòng thứ n của mảng có chứa dữ liệu kết quả
+ Range_lookup: là giá trị logic. Range_lookup có thể điền là TRUE hoặc
FALSE.
Nếu không điền giá trị type, thì chƣơng trình ngầm định là TRUE. Nếu đƣợc điền là
TRUE hoặc không điền gì cả, thì hàm này chỉ tìm kiếm giá trị gần đúng. Nếu đƣợc điền
FALSE, thì hàm này tìm kiếm chính xác. Ngoài ra có thể điền type dƣới dạng: 0 hoặc 1. 1
tƣơng ứng với TRUE, 0 tƣơng ứng với FALSE.
2.4. Hàm IF
- Công dụng: thực hiện lựa chọn có điều kiện.
- Cú pháp: = IF(logical_test,value_if_true,value_if_false)
Trong đó:
+ Logical test: điều kiện tính toán
+ Value_if_true: giá trị nhận khi điều kiện đúng
+ Value_if_false: giá trị nhận khi điều kiện sai
2.5. Hàm NPV
- Công dụng: tính giá trị hiện tại thuần của một công việc đầu tƣ.
- Cú pháp: = NPV(rate,value1,value2,…)
Trong đó:
+ Rate: là tỷ suất chiết khấu/giai đoạn
62
+ Value 1,value2,… là các giá trị của các khoản thu và chi. Tối đa có 29 giá trị.
Value 1,value 2,… phải xuất hiện với khoảng thời gian đều nhau và vào cuối các
giai đoạn.
NPV hiểu thứ tự của value 1, value 2,… là thứ tự của dòng tiền, do đó phải nhập đúng
dòng tiền theo thứ tự thời gian. Hàm NPV ngầm định rằng công cuộc đầu tƣ bắt đầu trƣớc
một giai đoạn so với ngày xuất hiện giá trị 1 (value 1) và kết thúc vào ngày xuất hiện cuối
cùng trong danh sách liệt kê dòng tiền. Vậy, cần chú ý rằng value 1 trong hàm NPV xuất
hiện vào cuối giai đoạn 1. Với các dòng tiền không xuất hiện vào cuối các giai đoạn thì khi
sủ dụng hàm NPV cần điều chỉnh để đảm bảo sự chính xác.
2.6. Hàm IRR
- Công dụng: dùng để tính hệ số hoàn vốn nội bộ
- Cú pháp: =IRR(values,guess)
Trong đó:
+ Values: là giá trị các khoản thu và chi. Values phải có ít nhất một giá trị dƣơng
và một giá trị âm để tính hệ số hoàn vốn nội bộ. Hàm IRR hiểu thứ tự của các value 1,
value 2,… là thứ tự của dòng tiền, do đó phải nhập đúng dòng tiền theo thứ tự thời gian.
+ Guess: là hệ số hoàn vốn nội bộ mà bạn dự toán. Nếu guess không đƣợc điền thì
chƣơng trình sẽ ngầm định là 10%.
3. Các ứng dụng khác của excel Thời gian: 0.5giờ
1. Cách đặt tên các Sheet
* Mở 1 Workbook là xuất hiện một thanh công cụ gồm 3 Sheet: Sheet 1, Sheet 2,
Sheet 3.
* Có 3 cách đổi tên:
Cách 1:
+ Nhấp đúp vào tên Sheet cần đổi
+ Đánh tên Sheet mới, ấn Enter
Cách 2:
+ Nhấp chuột phải trên tên Sheet cần đổi tên
+ Nhấp Rename + Đánh tên Sheet mới, ấn Enter
Cách 3:
+ Vào thực đơn Format à Sheet à Rename
+ Đánh tên Sheet mới, ấn Enter
2. Gán nhãn cho các ô, mảng, bảng Có 2 cách gán nhãn cho ô, mảng, bảng:
* Cách trực tiếp:
+ Bôi đen ô, hoặc mảng, bảng cần gán nhãn.
+ Kích vào ô Name Box và đánh tên nhãn
* Cách gián tiếp
+ Bôi đen ô, hoặc mảng, bảng cần gán nhãn.
+ Vào Insert à Name à Define à Xuất hiện hộp thoại Define Name và Gõ tên vào
Name in Workbook à Chọn OK
3. Một số chức năng sử dụng
(1) Chức năng Table
63
* Công dụng: dùng để hoàn thành bảng so sánh dựa vào các giá trị có sẵn và công thức
lập trên các giá trị đó
* Cách thực hiện:
- Tạo các giá trị có sẵn
- Lập công thức dựa trên các giá trị có sẵn đó
- Bôi đen bảng cần hoàn thành
- Chọn Data à Table Xuất hiện hộp thoại Table
+ Tại Row input cell: giá trị thay đổi theo dòng (nhấn vào ô chứa giá trị thay đổi theo
dòng)
+ Tại Column input cell: giá trị thay đổi theo cột (nhấn vào ô chứa giá trị thay đổi theo
cột)
(2) Chức năng Goal Seek
* Ý nghĩa của hàm mục tiêu Goal Seek Là với một kết quả là một công thức ví dụ là
lợi nhuận đƣợc hình thành từ nhiều thông số đầu vào ví dụ: sản lƣợng sản xuất, giá bán,
định phí, biến phí...( là những cell nhập giá trị đầu vào), chúng ta có thể chọn một giá trị
mong muốn của cell kết quả và chỉ ra một cell giá trị đầu vào cần phải biến đổi để phù
hợp, khi đó hàm Goalseek sẽ xác định giá trị đầu vào này cho chúng ta.
* Cách thực hiện:
- Chọn ô kết quả muốn thay đổi
- Chọn Tools là Goalseek Xuất hiện hộp thoại Goalseek:
+ Set cell: chỉ vị trí ô kết quả muốn thay đổi
+ To value: giá trị mới cần thay đổi
+ By changing cell: bằng cách thay đổi nào đó
(3) Vẽ biểu đồ
- Lập vùng số liệu cần vẽ
- Bôi đen vùng dữ liệu
- Chọn Insert à Chart Hoặc chọn biểu tƣợng Chart Wizard trên thanh công cụ chuẩn
Cửa sổ xuất hiện
+ Chart type: cho phép chọn loại biểu đồ cần vẽ
+ Chart Sub – type: chọn kiểu biều đồ cần vẽ
Chọn Next: Cửa sổ xuất hiện Data Range: là dòng chứa địa chỉ ô của vùng dữ liệu cần
vẽ Series in: cho phép lựa chọn cách thức phân tích dữ liệu của biểu đồ. Nếu chọn Rows:
phân tích dữ liệu theo hàng. Nếu chọn Columns: phân tích dữ liệu theo cột
Chọn Next: Cửa sổ xuất hiện
+ Chọn Titles: đặt tên cho biểu đồ và các trục
+ Chọn Legend: ẩn, hiện phần ghi chữ trên biểu đồ
+ Data Labels: đƣa ra giá trị và tên lên các thành phần của biểu đồ
Chọn Next: Cửa sổ xuất hiện
+ Nếu chọn As new sheet: tạo ra một biểu đồ và đƣợc để trên 1 sheet mới.
+ Nếu chọn As object in: tạo ra biểu đồ và đƣợc để trên Sheet hiện tại.
Chọn Finish.
* Thay đổi loại biểu đồ:
64
- Chọn biểu đồ cần thay đổi
- Chọn Chart à Chart Type Cửa sổ xuất hiện Chọn loại và kiểu biểu đồ cần thay đổi
Chọn OK
* Thay đổi giá trị và tên trên biểu đồ
- Chọn biểu đồ
- Chọn Chart Chart Options Cửa sổ xuất hiện Thay đổi tuỳ ý

65
Chƣơng 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án

1. Vai trò và đặc điểm quản lý dự án đầu tƣ

a. Đối với chủ đầu tƣ

Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng để nhà đầu tƣ quyết định có nên đầu tƣ hay không

Là cơ sở để chủ đầu tƣ thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn

Là căn cứ cho nhà đầu tƣ xây dựng kế hoạch đầu tƣ, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện dự án

Dự án đầu tƣ là công cụ giúp nhà đầu tƣ xác định đƣợc cơ hội đầu tƣ tốt, giảm thiểu rủi ro,
giảm chi phí cơ hội

Dự án đầu tƣ là công cụ để tìm kiếm đối tác liên doanh, là căn cứ soạn thảo hợp đồng liên
doanh, giải quyết tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.

b. Đối với nhà nƣớc

dự án đầu tƣ là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tƣ, là căn cứ
pháp lý để tòa xem xét, giải quyết khi có tranh chấp gu]ã các bên tham gia đầu tƣ trong
quá trình thực hiện dự án.

c. Đối với nhà tài trợ

dự án đầu tƣ là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án để quyết định có
nên tài trợ vốn hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho
nhà tài trợ

2. Nội dung của quản lý dự án đầu tƣ

2.1 Phân tích cơ hội đầu tƣ

(1) Tƣ cách pháp nhân của chủ đầu tƣ

(2) Cơ sở pháp lý để hình thành dự án

- Khi lập dự án đầu tƣ trƣớc hết căn cứ vào các chủ trƣơng, chính sách Pháp luật của nhà
nƣớc

- Nguồn gốc các tài liệu làm cơ sở pháp lý sử dụng

- Xuất xứ của vấn đề và các căn cứ pháp lý

- Phân tích các kết quả điều tra điều kiện kinh tế tự nhiên, xã hội, các đặc trƣng về quy

66
hoạch, kế hoạch phát triển của địa phƣơng, của khu vực và của Nhà nƣớc

- Dựa vào những nguyên tắc về đầu tƣ của nhà nƣớc mà dự án đầu tƣ đang hƣớng đến

- Phân tích mục tiêu của dự án

(3) Phân tích tình hình thị trƣờng.

Đánh giá về nhu cầu hiện tại của sản phẩm, dự báo nhu cầu tƣơng lai về số lƣợng, chất
lƣợng, giá cả....của sản phẩm mà dự án dự định triển khai sản xuất

- Dự báo tuổi thọ còn lại của sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm còn đƣợc thị trƣờng
chấp nhận

- Dự kiến khả năng chiếm lĩnh, thâm nhập thị trƣờng của sản phẩm trong hiện tại và tƣơng
lai

(4) Ƣu thế sản phẩm trên thị trƣờng, khả năng đầu tƣ của doanh nghiệp

- Phân tích tính ƣu việt, những hạn chế của sản phẩm về mặt chất lƣợng, hình thức, mẫu
mã...và hƣớng khắc phục.

- Phân tích khă năng đầu tƣ dự án dựa trên các yếu tố về nguồn nhân lực của doanh nghiệp

(5) Phân tích các yếu tố lựa trọn sản phẩm, sản lƣợng trên cơ sở phân tích các yếu tố thị
trƣờng

2.2 Sự cần thiết xây dựng dự án

(1) Mục đích, yêu cầu của dự án

- Tùy thuộc vào loại dự án, quy mô, điều kiện của môi trƣờng đầu tƣ

- Xác định tính phù hợp và khả thi về mặt chính sách, điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội
khu vực hình thành dự án.

- Tính phù hợp và khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ, điều kiện tổ chức, quản lý, các yếu
tố tài chính; tính khả thi về mặt thị trƣờng và một số vấn đề cá biệt.

- Xác định rõ đặc điểm của sản phẩm dự tính sản xuất và chỉ rõ thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm của dự án

- Xác định quy mô, năng lực sản xuất mà dự án định đầu tƣ

- Dự kiến lịch trình sản xuất

(2) Ý nghĩa của dự án


Nêu đƣợc tính khả thi về mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
67
3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ
3.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Quản lý dự án theo mô hình chủ đầu tƣ (chủ dự án) trực tiếp quản lý là hình thức tổ chức quản
lý dự án không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án phải trực tiếp tham gia điều hành dự
án mà chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành.Các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp không chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò
cố vấn, tƣ vấn cho chủ đầu tƣ.
Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thƣờng đƣợc áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ,
đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng thời chủ đầu tƣ có đủ năng
lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Chủ đầu tƣ đƣợc lập và sử dụng bộ
máy có năng lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban quản lý dự án.
3.2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tƣ giao cho
ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng
lực chuyên môn để điều hành dự án và họ đƣợc đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực
hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là ngƣời quản
lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi
quyết định của chủ đầu tƣ về dự án mà liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ đƣợc triển khai
thông qua chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức này áp dụng cho những dự án quy mô lớn,
tính chất phức tạp.
3.3. Hình thức chìa khoá trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức trong đó nhà quản
lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tƣ - chủ dự án mà còn là “chủ” của
dự án.
Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay áp dụng khi chủ đầu tƣ đƣợc phép đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ
nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm đƣợc giao cho nhà quản lý dự án và họ phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc thực hiện dự án. Trong một số trƣờng hợp nhà
quản lý dự án không chỉ đƣợc giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn đƣợc phép cho
ngƣời khác nhận thầu từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ nhƣ một thứ
“cai” điều hành dự án. Trong trƣờng hợp này bên quản lý dự án không phải là một cá nhân
mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp.

68
4. Phƣơng pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ thực hiện dự án Thời gian: 1giờ
4.1. Mạng công việc
Có hai phƣơng pháp chính để biểu diễn mạng công việc. Đó là phƣơng pháp "Đặt
công việc trên mũi tên" (AOA - Activities on Arrow) và phƣơng pháp "Đặt công việc
trong các nút (AON - Activities on Note). Cả hai phƣơng pháp này đều chung nguyên tắc
là: Trƣớc khi một công việc có thể bắt đầu thì tất cả các công việc trƣớc nó phải đƣợc
hoàn thành và các mũi tên đƣợc vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan hệ lôgic
trƣớc sau giữa các công việc nhƣng độ dài mũi tên lại không có ý nghĩa.
Phƣơng pháp AOA (Đặt công việc trên mũi tên): dựa trên một số khái niệm sau:
- Công việc (hành động - activities) là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần
thực hiện của dự án. Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí để hoàn thành.
- Sự kiện là điểm chuyển tiếp đánh dấu một hay một nhóm công việc đã hoàn thành
và khởi đầu của một hay một nhóm công việc kế tiếp.
- Đƣờng là sự kết nối liên tục các công việc tính từ sự kiện đầu đến sự kiện cuối.
Về nguyên tắc, để xây dựng mạng công việc theo phƣơng pháp AOA, mỗi công việc
đƣợc biểu diễn bằng một mũi tên có hƣớng nối hai sự kiện. Để đảm bảo tính lôgic của
AOA, cần phải xác định đƣợc trình tự thực hiện và mối quan hệ giữa các công việc. Nhƣ
vậy, theo phƣơng pháp AOA, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các sự kiện và
công việc.
Ví dụ. Xây dựng mạng công việc theo phƣơng pháp AOA
Có những công việc nhƣ sau
Công việc Kí hiệu Thời gian thực hiện (ngày) Công việc trƣớc
Lựa chọn địa điểm nhà xƣởng A 1 -
Kí hợp đồng xây dựng B 1 -
Xây dựng nhà xƣởng C 60 B
Nghiệm thu nhà xƣởng D 2 A, C
Giám sát việc thực hiện hợp đồng E 60 B

Xây dựng mạng công việc theo AOA

69
A
D
C

B E

Phƣơng pháp AON (đặt công việc trong các nút): cần đảm bảo nguyên tắc:
- Các công việc đƣợc trình bày trên một nút (hình chữ nhật). Những thông tin trong
hình chữ nhật gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực hiện
công việc.
- Các mũi tên chỉ thuần túy xác định thứ tự trƣớc sau của các công việc.
- Tất cả các điểm trừ điểm cuối đều có ít nhất một điểm đứng sau. Tất cả các điểm
trừ điểm đầu đều có ít nhất một điểm đứng trƣớc.
- Trong mạng chỉ có một điểm đầu tiên và một điểm cuối cùng.
Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp AON, mạng công việc là sự kết nối liên tục của các
công việc. Trong quá trình xây dựng mạng công việc theo phƣơng pháp AOA cần chú ý
một số quan hệ cơ bản nhƣ quan hệ "bắt đầu với bắt đầu", quan hệ "hoàn thành với hoàn
thành", quan hệ "bắt đầu với hoàn thành" và quan hệ "kết thúc với bắt đầu"
Ví dụ1. Xây dựng mạng công việc theo phƣơng pháp AON

Hoạt động Ký Thời gian thực Thời gian bắt


hiệu hiện (tháng) đầu
San lấp mặt bằng A 1 Ngay từ đầu
Hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị B 1 Ngay từ đầu
Xây dựng nhà xƣởng C 6 Sau A
Chờ máy móc thiết bị về D 6 Sau B
Lắp đặt máy móc thiết bị E 4 Sau C, D
Điện, nƣớc F 2 Sau C
Chạy thử và nghiệm thu G 1 Sau E, F
Xây dựng mạng công việc theo AON

70
F:
Start: ….
A: C: Finish:…
Start: …. Start: …. . G:
Finish:…. Finish:…. Start: ….
Finish:….
Bắt E
đầu Start: ….
B: D: Finish:….
Start: …. Start: ….
Finish:…. Finish:….

Tuy nhiên, khi biểu diễn công việc theo phƣơng pháp AOA và AON cần quan tâm
đến những mối quan hệ công việc sau:
Quan hệ “bắt đầu với bắt đầu”

A Công việc B chỉ có thể bắt đầu


khi công việc A đã bắt đầu
B đƣợc ít nhất là 5 ngày
≥ 5 ngày

Quan hệ “hoàn thành với hoàn thành”

A  6 ngày Chậm nhất là 6 ngày sau khi


công việc A hoàn thành thì
công việc B cũng phải hoàn
B thành

Quan hệ “bắt đầu với hoàn thành”

A
Công việc B chỉ có thể bắt đầu
≥ 3 ngày
khi công việc A đã hoàn thành
đƣợc ít nhất là 3 ngày
B

Quan hệ “kết thúc với bắt đầu”

A Thời gian phải hoàn thành 2


công việc A và B là 10 ngày,
B tính từ khi công việc A bắt đầu
cho đến khi công việc B hoàn
10 ngày thành

4.2. Phƣơng pháp PERT/CPM

71
Một trong những kỹ thuật cơ bản để quản lý tiến độ dự án là Kỹ thuật Tổng quan
Đánh giá Dự án (PERT - Program Evaluation and Review Technique) và Phƣơng pháp
Đƣờng găng (CPM - Critical Path Method).
Có 6 bƣớc phổ biến trong kĩ thuật PERT và CPM
(1) Xác định dự án và các công việc quan trọng của dự án
(2) Thiết lập mối quan hệ giữa các công việc. Xác định công việc nào thực hiện
trƣớc, công việc nào phải theo sau.
(3) Vẽ sơ đồ liên kết các hoạt động này với nhau.
(4) Phân bổ thời gian và chi phí cho mỗi hoạt động.
(5) Tính thời gian dài nhất qua sơ đồ; đây đƣợc gọi là đƣờng găng.
(6) Sử dụng sơ đồ để lập kế hoạch, lên lịch thực hiện, giám sát và kiểm soát dự án.
4.2.1. Xây dựng sơ đồ PERT/CPM
PERT là một mạng công việc, bao gồm các sự kiện và công việc. Theo phƣơng
pháp AOA, mỗi công việc đƣợc biểu diễn bằng một đoạn thẳng nối 2 đỉnh (sự kiện) và có
mũi tên chỉ hƣớng. Các sự kiện đƣợc biểu diễn bằng các vòng tròn (nút) và đƣợc đánh số
liên tục theo chiều từ trái sang phải và trên xuống dƣới, do đó, đầu mũi tên có số lớn
hơn đuôi mũi tên. Một sơ đồ PERT chỉ có một điểm đầu (sự kiện đầu) và một điểm cuối
(sự kiện cuối).
Hai công việc nối tiếp nhau: Công việc b chỉ có a (5 ngày) b (3 ngày)

thể bắt đầu khi a hoàn thành. 1 2

Hai công việc hội tụ: Hai công việc a và b có a (5 ngày)

thể bắt đầu không cùng thời điểm nhƣng cùng 1


b (3 ngày) 3
hoàn thành tại một thời điểm (sự kiện 3).
2
Hai công việc thực hiện đồng thời: công việc a a (5 ngày)
và b đều bắt đầu thực hiện cùng 1 thời điểm (từ
2
sự kiện 2).
b (3 ngày)

Công việc (biến) giả: Biến giả là một biến thể


a (5 ngày) 2 c (2 ngày)
hiện một công việc không có thực, không đòi
X
hỏi thời gian và chi phí để thực hiện nhƣng nó 1 4
có tác dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các công b (3 ngày) d (6 ngày)
3
việc và sự kiện trong sơ đồ PERT. Ví dụ, biến
X trong mô hình bên cho biết công việc d chỉ
72
đƣợc thực hiện khi cả hai công việc a và b đã
hoàn thành.
Dự tính thời gian cho các công việc: Có hai phƣơng pháp chính để dự tính thời gian
thực hiện các công việc: phƣơng pháp tất định và phƣơng pháp ngẫu nhiên. Phƣơng
pháp tất định bỏ qua yếu tố bất định trong khi phƣơng pháp ngẫu nhiên tính đến sự tác
động của các nhân tố ngẫu nhiên khi dự tính thời hạn thực hiện các công việc:
 Phƣơng pháp ngẫu nhiên
Dự án hoàn thành vào một ngày nào đó là một yếu tố bất định vì nó chịu tác động
của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Mặc dù không thể biết chắc chắn ngày cụ thể nào là ngày
hoàn thành dự án nhƣng các nhà quản lý dự án có thể dự tính đƣợc ngày sớm nhất và
ngày muộn nhất từng công việc dự án phải hoàn thành. Trên cơ sở này, sử dụng các
phƣơng pháp toán học có thể xác định tƣơng đối chính xác ngày dự án sẽ hoàn thành.
Giả sử thời gian hoàn thành từng công việc nhƣ sau:
- Thời gian dự tính lạc quan (a) là thời gian hoàn tất công việc trong điều kiện thuận
lợi.
- Thời gian dự tính bi quan (b) là thời gian hoàn tất công việc trong điều kiện không
thuận lợi.
- Thời gian phổ biến (m) là thời gian ƣớc lƣợng gần với thời gian thực tế cần để
hoàn tất công việc.
Giả định thời gian hoàn thành từng công việc dự án tuân theo quy luật phân phối
thì giá trị trung bình (thời gian trung bình để thực hiện công việc) đƣợc tính nhƣ sau:
a  4m  b
Te 
6
Giả sử thời gian hoàn thành các công việc của dự án biến động tuân theo quy
luật chuẩn và giá trị trung bình trong phân phối chuẩn (tƣơng ứng với thời gian trung
bình ở đây) là thời gian hoạt động kỳ vọng theo đƣờng găng thì đại lƣợng Z trong phân
phối chuẩn đƣợc tính nhƣ sau:
SD
Z

Trong đó:
S: thời gian dự kiến hoàn thành toàn bộ dự án
D: độ dài thời gian hoàn thành các công việc găng
: độ lệch chuẩn của thời gian hoàn thành các công việc găng (bằng căn bậc

hai của phƣơng sai  T   T2 )

73
n
Khi đó D   Tei
i

Trong đó: i là công việc găng


Nhƣ vậy khi phƣơng sai càng lớn thì tính không chắc chắn về thời gian hoàn thành
công việc tăng.
Giả sử các công việc độc lập nhau thì thời gian hoàn thành dự án là tổng thời gian
kỳ vọng của các công việc trên tuyến găng và phƣơng sai hoàn thành dự án cũng là tổng
phƣơng sai của các công việc trên tuyến găng đó.
n
 2 (T )   i2
i

Trong đó;
2(T): Phƣơng sai hoàn thành dự án
i: các công việc găng

ba
2

 : phƣơng sai của các công việc găng và đƣợc tính:  i2  


i
2

 6 
 Phƣơng pháp tất định:
Trong trƣờng hợp số liệu về thời gian thực hiện các công việc lặp lại tƣơng tự nhau
ở nhiều dự án, ngƣời ta bỏ qua việc tính toán chênh lệch. Khi đó thời gian ƣớc tính để
hoàn thành từng công việc là giá trị trung bình của tập hợp số liệu. Phƣơng pháp ƣớc
tính thời gian nhƣ vậy gọi là phƣơng pháp tất định.
Trong thực tế cả phƣơng pháp tất định và ngẫu nhiên đều không có sẵn số liệu về
thời gian hoàn thành và các công việc. Trong trƣờng hợp đó có thể sử dụng một trong các
kỹ thuật sau:
(1) Phƣơng pháp mô đun. Theo phƣơng pháp này các hoạt động đƣợc chia nhỏ
thành các thao tác. Tổng thời gian thực hiện các thao tác phản ánh giá trị gần đúng của
thời gian cần thiết thực hiện công việc. Thời gian thực hiện thao tác đƣợc xây dựng dựa
vào kinh nghiệm thực hiện nó trƣớc đó.
(2) Kỹ thuật đánh dấu công việc. Khi thực hiện một hay nhiều dự án sẽ có rất
nhiều công việc chuẩn đƣợc lặp lại. Trên cơ sở thống kê những số liệu có thể tính đƣợc
thời gian trung bình thực hiện công việc chuẩn, và do đó, tính đƣợc thời gian hoàn thành
các công việc dự án.
(3) Kỹ thuật tham số. Trên cơ sở xác định biến độc lập, tìm mối quan hệ giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc. Một kỹ thuật quan trọng dùng xác định mối quan hệ

74
này là phƣơng pháp hồi quy. Dựa vào phƣơng pháp hồi quy ta xác định đƣợc các tham
số thời gian hoàn thành công việc.
4.2.2. Phƣơng pháp dự tính thời gian cho từng công việc:
Để dự tính thời gian thực hiện các công việc một cách có căn cứ khoa học, có thể
thực hiện các bƣớc sau:
- Xây dựng các giả thiết liên quan đến nguồn lực, đến hoàn cảnh tác động bình
thƣờng.
- Dự tính thời gian cho từng công việc dựa vào nguồn lực có thể huy động trong
kế hoạch.
- Xác định tuyến găng và độ co dãn thời gian của từng công việc
- So sánh thời gian hoàn thành theo dự tính với mốc thời gian cho phép.
- Điều chỉnh các yêu cầu nguồn lực khi cần thiết
Tính toán thời gian trong một sự kiện (điểm nút)
Để xác định đƣợc đƣờng găng cần xác định các yếu tố thời gian trong một sự kiện.
Theo quy ƣớc, một sự kiện sẽ đƣợc chia thành 4 ô; trong đó, từng ô sẽ có các kí hiệu riêng
biệt thể hiện yếu tố thời gian của sự kiện đó.

i j
A
Ei Li Ej Lj
S tij S
i j
Ký hiệu:
i, j: các sự kiện
tij: Độ dài cung ij hay thời gian thực hiện công việc mà kéo dài từ sự kiện i
tới j (i là sự kiện trƣớc, j là sự kiện sau).
E: Thời gian sớm nhất để hoàn thành sự kiện
L: Thời gian chậm nhất để hoàn thành sự kiện
S: Dự trữ thời gian của sự kiện i, j
- Thời gian sớm nhất để hoàn thành một sự kiện Ej
Công thức tính:
Ej = Maxi(Ei + tij) và E1 = 0
Khi tính thời gian sớm nhất, phải thực hiện từ trái sang phải của sơ đồ. Một cách đơn
giản hơn thì thời gian sớm nhất đƣợc tính:
Ô trái sau = Max (Ô trái trƣớc + thời gian thực hiện)
- Thời gian chậm nhất để hoàn thành một sự kiện Lj

75
Công thức tính:
Li = Minj(Lj – tj) và Lcuối cùng = Độ dài thời gian thực hiện dự án
Khi tính thời gian chậm nhất, phải thực hiện từ phải sang trái của sơ đồ. Một cách
đơn giản hơn thì thời gian chậm nhất đƣợc tính:
Ô phải trƣớc = Min (Ô phải sau – thời gian thực hiện)
- Thời gian dự trữ của sự kiện Si , Sj
Công thức tính:
Si = Li – Ei
Khi một công việc có thời gian dự trữ là S, công việc đó có thể hoãn lại tối đa một
thời lƣợng bằng S mà không ảnh hƣởng đến thời gian hoàn thành của toàn bộ dự án. Nếu
thời gian dự trữ của công việc bằng 0 (S=0), công việc đó không thể trì hoãn đƣợc vì nó sẽ
làm ảnh hƣởng trực tiếp đến thời gian hoàn thành của toàn bộ dự án. Vì vậy, những công
việc có thời gian dự trữ bằng 0 đƣợc gọi là những công việc găng.
Xác định đường găng
Đƣờng găng là đƣờng có thời gian dài nhất nối sự kiến xuất phát và sự kiện kết thúc
của sơ đồ. Đƣờng găng là đƣờng đi qua công việc găng và sự kiện găng và có tổng thời
gian đúng bằng thời gian sớm nhất và muộn nhất tại sự kiện kết thúc.
4.3. Phƣơng pháp biểu đồ GANNT
Biểu đồ GANTT là phƣơng pháp trình bày tiến trình thực tế cũng nhƣ kế hoạch
thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích của GANTT là xác
định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau của dự án. Tiến độ
này tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ.
Cấu trúc của biểu đồ: Cột dọc trình bày công việc, thời gian tƣơng ứng để thực
hiện từng công việc đƣợc trình bày trên trục hoành. Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công
việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài công việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ
tự trƣớc sau giữa các công việc.
4.3.1. Tác dụng và hạn chế của GANTT
Biểu đồ GANTT có một số tác dụng sau:
ơng pháp biểu đồ GANTT dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng
nhiệm vụ cũng nhƣ tình hình chung của toàn bộ dự án
ễ xây dựng, do đó, nó đƣợc sử dụng khá phổ biến.
qua biểu đồ có thể thấy đƣợc tình hình nhanh chậm của các công việc,
và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình, tái sắp xếp

76
lại công việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc
nhằm đảm bảo tính hợp lý.
ểu đồ thƣờng có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên quan
đặc biệt đến công việc.
khi ngƣời ta xây dựng 2 sơ đồ GANTT: một cho thời gian triển khai sớm
nhất và một cho thời gian triển khai muộn nhất. Để xây dựng sơ đồ GANTT triển khai
muộn ngƣời ta xuất phát từ sơ đồ GANTT triển khai sớm. Các công việc có thể triển
khai muộn nhƣng thời gian bắt đầu và kết thúc dự án không đƣợc thay đổi.
Hạn chế GANTT
Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực hiện thì
biểu đồ GANTT không thể chỉ ra đủ sự tƣơng tác và mối quan hệ giữa các loại công việc.
Trong nhiều trƣờng hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì việc thực hiện rất khó
khăn phức tạp.
nhận biết công việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá
nhiều công việc liên tiếp nhau.
4.3.2. Các bƣớc để tạo sơ đồ GANTT nhƣ sau :
- Phân tích các hoạt động (công việc) của dự án một cách chi tiết
- Sắp xếp trình tự thực hiện các hoạt động một cách hợp lý
- Xác định độ dài thời gian thực hiện các công việc
- Lập bảng phân tích các hoạt động, là kết quả của các bƣớc trên
Vẽ sơ đồ GANTT :
+ Trục tung biểu diễn công việc, trục hoành biễu diễn thời gian
+ Sử dụng các thanh ngang để biểu diễn các công việc trên sơ đồ
- Nếu có yêu cầu có thể vẽ các biểu đồ sử dụng nguồn lực theo thời gian để quản lý
nguồn lực.
- Trong quá trình theo dõi dự án có thể sử dụng các ký hiệu để so sánh tiến độ
công việc trên thực tế và tiến độ công việc theo hoạch định.

77
Tài liệu cần tham khảo:
- Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Thống Kê, 2005.
- Hoàng Việt, Giáo trình lập và phân tích dự án dầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn,
NXB Thống Kê, 2001.
- Nguyễn Xuân Thuỷ, Quản trị dự án đầu tư, NXB Chính trị Quốc gia, 1995.
- Nguyễn Ngọc Mai, Lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Giáo Dục, 2000.
- Trần Minh Đạo, Giáo trình marketing căn bản, NXB Thống Kê, 2002.
- Philip Kotler, Bàn về tiếp thị, NXB Trẻ, 2007.
- Philip Kotler, Tiếp thị phá cách, NXB trẻ, 2007.

78
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG
I
 : Thụy An, Ba Vì, Hà Nội : (024) 33.863.050
: http:// gtvttw1.edu.vn : info@gtvttw1.edu.vn

You might also like