You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ




TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TƯ BẢN THƯƠNG
NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN VỚI TƯ BẢN
THƯƠNG NGHIỆP

Họ và tên : Nguyễn Minh Anh


Lớp : TRI115.13 K59
Mã sinh viên : 2014730007
GV giảng dạy : ThS. Đặng Hương Giang

Hà Nội, tháng 3 năm 2021


MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU 2
B – NỘI DUNG 3
PHẦN 1 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP 3
I. LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN 3
1. Khái niệm về lợi nhuận 3
2. Kết cấu về lợi nhuận 5
3. Bản chất của lợi nhuận 5
3.1. Nguồn gốc của lợi nhuận 5
3.2. Sự hình thành lợi nhuận 5
3.3. Ý nghĩa của lợi nhuận 6
4. Tỷ suất lợi nhuận 6
5. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 7
5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh 7
5.2. Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 7
II. TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP 7
1. Tư bản thương nghiệp 7
2. Lợi nhuận thương nghiệp 8
PHẦN 2 9
CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN VỚI TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP 9
1. Xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh 9
2. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính 9
3. Tổ chức tốt công tác quản lý, kiểm tra và tiếp thị 10
4. Hạ thấp chi phí lưu thông 10
5. Giảm thiểu chi phí bán hàng 11
6. Lựa chọn phương thức thanh toán 11
C – KẾT LUẬN 12
D – TÀI LIỆU THAM KHẢO 12

1
A - LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và
phát triển mạnh mẽ. Dưới sự quản lý của Nhà nước, sự tồn tại và phát triển của các thành
phần kinh tế khác nhau đã tạo ra môi trường cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp tư
bản.

Bởi vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nền kinh tế hoạt động theo cơ chế
thị trường, những hoạt động của doanh nghiệp cần hướng tới một mục tiêu nhất định là
lợi nhuận - đó có thể nói là mục tiêu hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào cũng hướng tới, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của tư bản. Lợi nhuận
được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của tư
bản, ảnh hưởng trực tiệp đến tình hình tài chính và việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của tư bản vững chắc.

Chính vì vậy, đi sâu vào nghiên cứu lợi nhuận và các biện pháp làm gia tăng lợi
nhuận với một tư bản đặc biệt là tư bản thương nghiệp là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Vì vậy, em chọn đề tài “Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản thương
nghiệp” để làm tiểu luận. Đây là vấn đề có tầm quan trọng rất lớn, có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh, vậy nên việc nghiên cứu phải dựa trên
các quan điểm đúng đắn của học thuyết Mác và thực tiễn. Quá trình nghiên cứu sẽ giúp
giải đáp được những câu hỏi được đặt ra về cách gia tăng lợi nhuận với tư bản nói chung
và tư bản thương nghiệp nói riêng.

Tăng lợi nhuận là một vấn đề phức tạp, mà giải quyết nó không những phải có
kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với điều kiện nghiên cứu và
trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2
B – NỘI DUNG

PHẦN 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ TƯ BẢN THƯƠNG


NGHIỆP

I. I. LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN


1. Khái niệm về lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là
đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Ngay từ khi có hoạt động sản
xuất trao đổi và mua bán hàng hóa, lợi nhuận trong kinh doanh đã là đề tài có nhiều
tranh luận và tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
 Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá,
là sự lừa gạt”.
 Chủ nghĩa trọng nông cho rằng: “Ngồn gốc của sự giàu có của xã hội lại là
thu nhập trong sản xuất nông nghiệp”.
 Kinh tế chính trị học cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smith cho rằng “Lợi
nhuận là hình thái khác của giá trị thăng dư”. Ông coi lợi tức là 1 bộ phận
của lợi nhuận, sinh ra từ lợi nhuận và nguồn gốc của lợi nhuận là một bộ
phận sản phẩm do lao động công nhân tạo nên.
 Trên cơ sở lý luận của Adam Smith, Ricardo đã bổ sung và phát triển thêm
lý luận của mình “Lợi nhuận là 1 phần giá trị do công nhận tạo nên, đó là
phần còn lại của nhà tư bản sau khi đã trừ đi lương cho công nhân”.
 Kế thừa có chọn lọc tinh hoa của các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị
cổ điển kết hợp với phương pháp biện chứng duy vật, C.Mác xây dựng
thành công lý luận về hàng hóa, sức lao động, là cơ sở để xây dựng học
thuyết giá trị thặng dư. Ông đã phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến liên quan đến giá trị thặng dư. Sản xuất giá trị thặng dư phụ
thuộc vào quá trình của lực lượng sản xuất và ông cho rằng: “Giá trị thặng
dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hóa so
với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động
chứa đựng trong hàng hóa so với số lượng lao động được trả công chứa
đựng trong hàng hóa”

3
 Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi
tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản
chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, C.Mác là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận
một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Như vậy bản chất
của lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả lao động không
được trả công do nhả tư bản chiếm lấy. Tư bản thương nghiệp thuần tuý mặc dù
không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư nhưng vẫn thu được lợi nhuận, sở dĩ tư bản
thương nghiệp vẫn thu được lợi nhuận là vì được tư bản sản xuất nhường cho một
phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất để tư bản thương nghiệp
thực hiện giá trị hàng hoá cho tư bản công nghiệp.
Lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị
thặng dư có sự giống nhau về lượng và khác nhau về chất. Về lượng, nếu giá cả
hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng lượng giá trị thặng dư, nếu
giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi tư bản có thể thu được
lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dư, nhưng trong toàn xã hội thì
tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư. Về chất, giá trị thặng dư là nội
dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư
bản khả biến và do sức lao động được mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận
là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù
lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Khi chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường, được xét theo góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh
thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại.

2. Kết cấu về lợi nhuận


Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh của tư bản phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất
kinh doanh
của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh có thể đạt được
từ
nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của tư bản cũng bao gồm nhiều
loại, trong đó chủ yếu là:
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm

4
hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ của doanh nghiệp
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá
trình
thực hiện việc kinh doanh.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là khoản
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các hoạt
động nêu trên. Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao
gồm:
khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã
duyệt bỏ nay thu hồi được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản,…
3. Bản chất của lợi nhuận
1. Nguồn gốc của lợi nhuận
Adạm Smith xuất phát từ quan điểm giá trị trao đổi của hàng hóa để đưa ra
nguồn gốc của lợi nhuận là do lao động sản xuất ra hàng hóa đó quyết định
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn của lý luận tiền bối, C.Mác đã khẳng
định về nguồn gốc của lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất lợi
nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lợi nhuận không
được trả công.
2. Sự hình thành lợi nhuận
Đề vạch rõ sự hình thành của lợi nhuận trong tư bản chủ nghĩa, C.Mác bắt
đầu từ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa để xuất ra hàng hóa có giá trị là

C+v+m
Trong đó:
C là tư bản bất biến
V là tư bản khả biến
m là giá trị thặng dư
CVM là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
Khi đưa hàng hóa đem ra trao đổi trên thị trường thì theo quy luật giá trị, giá
bán bằng với giá trị của hàng hóa là C + V + m. Như vậy, nhà tư bản thu được
khoản tiền lớn hơn chí phí mà họ bỏ ra. Số tiền chênh lệch này gọi là lợi nhuận.
3. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là nguồn tài chính để đánh giá hiệu quả đầu tư và ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận là nguồn để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất
Lợi nhuận là nguồn tài chính để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động
5
Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ phần trên thị trường từ đó gia tăng tài
sản cho cổ đông
Để đánh giá hiệu quả hoạt động một cách toàn diện, người ta phải sử dụng
kết hợp chi tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
4. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn
bộ tư bản ứng trước.
Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng sư, nên tỷ suất lợi nhuận
cũng là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có:
p’ = mc+v 100(%)

5. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận


1.Nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
 Chi phí nguyên vật liệu : chiếm chủ yếu trong giá thành sản phẩm
 Chi phí tiền lương
 Chi phí quản lý sản xuất kinh doanh
 Chi phí lưu thông
2.Nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
 Khối lượng sản phẩm sản xuất ra
 Chất lượng sản phẩm
 Giá cả sản phẩm
 Tổ chức bán hàng
II. II. TƯ BẢN THƯƠNG NGHIỆP
1. Tư bản thương nghiệp
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường
xuyên có một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa (H’), chờ để
được chuyển hóa thành tư bản tiền tệ (T’). Do sự phát triển của phân công lao động
trong xã hội, đến một trình độ nhất định, giai đoạn này được tách riêng ra trở thành
chức năng chuyên môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt, đó là tư bản
thương nghiệp ( tư bản kinh doanh hàng hóa).
Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản
công nghiệp được tách riêng ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản
công nghiệp.
Công thức vận động cuả tư bản thương nghiệp là:
T – H – T’

6
Với công thức này hàng hóa được chuyển chỗ hai lần: từ tay nhà tư bản sản
xuất sang tay nhà tư bản thương nghiệp; từ tay nhà tư bản thương nghiệp sang tay
nhà tiêu dùng. Điều này cho thấy tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực
lưu thông và không bao giờ mang hình thái là tư bản sản xuất.
Sự ra đời và phát triển của tư bản thương nghiệp đã làm cho lưu thông hàng
hóa phát triển, thị trường mở rộng, hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản. Từ đó nó cũng tác động ngược lại: thúc đẩy sự
phát triển của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
2. Lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp chỉ xét về chức năng mua và bán tức là chỉ hoạt động
trong lĩnh vực lưu thông, tách rời khói chức năng sản xuất của tư bản sản xuất. Mà
theo lý luận giá trị của C.Mác thì lưu thông không tạo ra giá trị, cũng không sáng
tạo ra giá trị thặng dư hay lợi nhuận. Nhưng thực tế, các nhà tư bản thương nghiệp
tham gia hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa thì tất cả đều thu được lợi
nhuận thương nghiệp.

Vậy lợi nhuận thương nghiệp là gì? Nguồn gốc của nó từ đâu?
Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động lao động thương nghiệp đúng là
không tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm quan trọng của lưu thông
đối với sự phát triển của sản xuất và tái sản xuất nên tư bản thương nghiệp vẫn
được tham gia vào việc phân chia giá trị thặng dư và phần giá trị thặng dư mà tư
bản thương nghiệp thu được chính là lợi nhuận thương nghiệp.

Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất và do tư bản công nghiệp nhượng lại cho tư bản thương
nghiệp, để tư bản thương nghiệp thực hiện chức năng lưu thông.
Trên thực tế, tư bản thương nghiệp mua hàng của tư bản sản xuất với giá
thấp hơn giá trị ( khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị có nghĩa là tư bản
sản xuất đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp), sau đó tư bản thương nghiệp bán hàng cho người tiêu dùng với giá đúng giá
trị của nó.

7
PHẦN 2

CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN VỚI TƯ BẢN THƯƠNG
NGHIỆP

Tăng lợi nhuận trong kinh doanh là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp,
là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt đến mức nào là
hợp lý, vừa để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, vừa đảm bảo phát triển xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa không vì chạy theo lợi nhuận mà làm tổn hại đến
doanh nghiệp khác hoặc vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến hoạt động chung của xã
hội.
1. Xây dựng chiến lược và chính sách kinh doanh
Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn với tình hình thực tế
của tư bản. Đây chính là mục tiêu cần làm giúp đẩy nhanh kết quả hoạt động của tư
bản. Khi có kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp cho phép tư bản tận dụng
tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh. Như vậy sẽ làm tăng hiệu quả hoạt
động của tư bản, góp phần làm tăng lợi nhuận.
Nhà tư bản thương nghiệp nên đẩy mạnh các hình thức marketing online,
nghiên cứu khai thác thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
Một số chính sách kinh doanh cần nắm:
- Với chính sách sản phẩm: chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá và
dịch vụ.
- Với chính sách giá cả: Cần xác định giá cả hợp lý để có thể tăng khối lượng tiêu
thụ mà vẫn đảm bảo thu được lãi.
- Với chính sách giao tiếp khuyếch trương: sử dụng các biện pháp như quảng cáo,
khuyến mại... đến khách hàng và người tiêu dùng để tăng doanh số bán.
- Với chính sách phân phối: lựa chọn địa bàn bố trí mạng lưới phân phối phù hợp
nhằm cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn
2. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, tư bản cần phải tính đến lượng chi
phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Như vậy có nghĩa là tư bản phải xác
định được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí để hoàn thành
việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm tư bản thương nghiệp cần phải thực hiện
biện pháp: tiết kiệm chi phí quản lý hành chính

8
Chi phí quản lý hành chính bao gồm tiền lương của cán bộ nhân viên quản
lý, chi phí về văn phòng, bưu điện, tiếp tân, khánh tiết…Muốn tiết kiệm chi phí
quản lý hành chính doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh dự toán chi phí về
quản lý hành chính. Mặt khác, luôn phải cải tiến phương pháp làm việc để nâng
cao hiệu suất trong công tác quản lý, giảm bớt số lượng nhân viên quản lý. Ngoài
ra việc phấn đấu tăng năng suất lao động để tăng thêm sản lượng cũng là biện pháp
quan trọng để
giảm chi phí quản lý hành chính.
3. Tổ chức tốt công tác quản lý, kiểm tra và tiếp thị
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
kinh doanh của tư bản, đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với bản thân tư
bản mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Để tăng cường doanh thu thuần một mặt phải tăng được tổng doanh thu, mặt
khác theo quan điểm của toán học phải giảm được bốn yếu tố giảm trừ doanh thu
là: chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Như vậy, để tăng tổng doanh thu tư bản thương
nghiệp cần
phải áp dụng biện pháp: tổ chức tốt công tác quản lý, kiểm tra và tiếp thị
Việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán và tổ chức công tác tiếp thị,
quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm đều có ý nghĩa giúp sản phẩm doanh
nghiệp có tính cạnh tranh cao, góp phần làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
nâng cao doanh thu bán hàng.
4. Hạ thấp chi phí lưu thông
Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng cửa hàng hợp lý nhằm
đảm bảo thuận tiện vận chuyển, dự trữ và bảo quản hàng hóa đồng thời cũng phải
thuận tiện cho khâu đi lại , mua bán của khách hàng
Thúc đẩy lưu chuyển hàng hóa bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ bán
hàng, chọn đúng mặt hàng kinh doanh phù hợp thị hiếu người tiêu dùng..
Tiết kiệm chi phí lao động vật hóa, lao động sống
5. Giảm thiểu chi phí bán hàng
Áp dụng các hình thức bán hàng tiên tiến và hiệu quả theo nguyên tắc: “Tiêu
thụ sản phẩm, uy tín doanh nghiệp và giảm thiểu hợp lý chi phí bán hàng.”
6. Lựa chọn phương thức thanh toán
Phương thức bán: bao gồm bán buôn hay bán lẻ tuỳ thuộc vào ngành hàng
mà tư bản kinh doanh. Song việc lựa chọn phương thức bán hợp lý sẽ đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của tư bản.
Phương thức thanh toán: thuận tiện nhanh chóng cho người mua sẽ góp phần
vào việc khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của tư bản, giảm khoản công
khó đòi, như vậy sẽ làm tăng lợi nhuận của tư bản.

9
C – KẾT LUẬN

Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của các nhà tư bản. Nhờ có lợi nhuận
mà các nhà tư bản có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thêm lao động, giải quyết
vấn đề cho xã hội.
Đối với nhà nước, lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền
kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng kích thích sản xuất phát triển, xây dựng công trình
phúc lợi, thành lập các đơn vị mới để giải quyết vấn đề lao động.
Đối với người lao động, lợi nhuận là nguồn để tái sản xuất sức lao động. Như
vậy, lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
Sau khi phân tích về khái niệm, bản chất của lợi nhuận và các giải pháp gia tăng
lợi nhuận đối với tư bản thương nghiệp, chúng ta đã có cái nhìn rõ ràng hơn về lợi
nhuận và cách giúp nhà tư bản gia tăng thêm doanh thu trong khâu lưu thông hàng
hóa để vừa có lợi với mỗi nhà tư bản, vừa đảm bảo được quyền lợi mua hàng của
người sử dụng.
Đồng thời qua quá trình nghiên cứu, em rút ra được rằng, nhà tư bản sẽ luôn tìm
đến cách mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho bản thân. Vì vậy, nhà tư bản cần biết rõ
giá trị của khâu sản xuất và lưu thông cũng như lợi ích của người tiêu dùng để cân
nhắc tối ưu hóa lợi nhuận cá nhân và đáp ứng được nhu cầu thị trường.

10
D – TÀI LIỆU THAM KHẢO

-Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin”


-Wikipedia Tiếng Việt
-lms.ftutopica.vn
- doc.edu.vn

11

You might also like