You are on page 1of 12

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 


=====000===== 

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI


TƯ BẢN SẢN XUẤT.

Sinh viên thực hiện: Trương Thị Trúc


Mã SV:211470084  
SBD: 103                                           
Lớp tín chỉ: TRI115.11
Giảng viên hướng dẫn: TS Vũ Thị Quế Anh

 
 
Hà Nội - 3/2022 
 
 

1
MỤC LỤC

A.PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................


2. Định hướng nghiên cứu................................................................
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................
B.PHẦN NỘI DUNG...........................................................................

I. Tư bản sản xuất...............................................................................


1. Sự tuần hoàn và tư bản sản xuẩt..................................................
a. Sự tuần hoàn.............................................................................
b , Tư bản sản xuất.......................................................................
II, Lợi nhuận......................................................................................
1. Nguồn gốc lợi nhuận của tư bản sản xuất..................................
2. Lợi nhuận...................................................................................
a, Khái quát chung về lợi nhuận:..................................................
b, Tỷ suất lợi nhuận:.....................................................................
c, Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận......................
III, Các giải pháp làm gia tăng lợi nhuận của tư bản sản xuất...........
C.KẾT LUẬN.....................................................................................11

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................12

2
A.PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Học thuyết Mác-Lênin đã trình bày sáng tỏ bản chất và nội dung của hình thái
giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa trên cơ sở xây dựng hệ thống lý luận và
hình thành phương pháp tư duy khoa học về các quá trình kinh tế. Nổi bật trong hệ
thống quan điểm đó là các học thuyết về giá trị thặng dư và các hình thái biểu hiện có
liên quan. Trong đó, lợi nhuận của tư bản sản xuất là một bộ phận không thể tách rời
và có vai trò quan trọng trong việc hình thành quan hệ phân chia giá trị thặng dư giữa
các tập đoàn tư bản. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: ‘‘ Các giải pháp gia tăng lợi
nhuận đối với tư bản sản xuất ’’có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc củng cố,
hoàn thiện những lý luận có liên quan về quy luật giá trị thặng dư, nhất là trong quá
trình lưu thông tư bản.

2. Định hướng nghiên cứu


- Tập trung tìm hiểu về nguồn gốc, bản chất, các nhân tố ảnh hưởng và vai trò
của lợi nhuận từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
- Phạm vi nghiên cứu bao gồm những lí luận cơ bản về lợi nhuận và cách gia
tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất.

3. Mục đích nghiên cứu

Với việc nghiên cứu đề tài tiểu luận “Các giải pháp gia tăng lợi nhuận của tư bản
thương nghiệp” nhằm đạt những mục đích sau:

- Đối với cá nhân


+ Củng cố kiến thức và nâng cao tầm nhìn về môn kinh tế chính trị

3
+ Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học dựa trên việc nghiên cứu và tham khảo
nhiều nguồn tài liệu khác nhau.

- Đối với nội dung đề tài:


+ Cung cấp những kiến thức khách quan, cơ bản nhất về lợi nhuận.
+ Nghiên cứu, tìm ra những phương pháp mới, hiệu quả nhầm nâng cao lợi nhuận đối
với tư bản thương nghiệp.

Dù rất cố gắng xong bài tiểu luận nghiên cứu khoa học của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để những đề tài
nghiên cứu tiếp theo của em được trọn vẹn hơn. Em xin trân thành cảm ơn!!

B.PHẦN NỘI DUNG

I. Tư bản sản xuất


1. Sự tuần hoàn và tư bản sản xuẩt
a. Sự tuần hoàn

Tư bản công nghiệp ( với nghĩa các ngành sản xuất vật chất ) ,trong quá
trình tuần hoàn đều vận động theo công thức :

SLĐ

T-H …SX….. H’-T’


TLSX

Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn,lần
lượt mang ba hình thái khác nhau ,thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở
về hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư .Để tái sản xuất diễn ra một cách bình
thường thì tư bản xã hội cũng như từng bản cá biệt đều tổn tại cùng một lúc dưới ba
hình thái . Ba hình thái của tư bản không phải là ba loại tư bản khác nhau ,mà là ba
hình thái của một tư bản công nghiệp biểu hiện trong quá trình vận động của nó .Song

4
cũng trong quá trình vận động ấy đã chứa đựng khả năng tách rời của ba hình thái tư
bản .

b , Tư bản sản xuất


Đây là giai đoạn thứ 2 trong vòng tròn tư bản:

Được hình thành sau khi nhà tư bản mua các yếu tố cho sản xuất. Chức năng thực
hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng hóa mà
trong giá trị của nó có giá trị thặng dư

Ý nghĩa : Do nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên
đây là yếu tốt quyết định nhất trong vòng tròn tư bản ,là bước chuyển tiếp.

II, Lợi nhuận


1. Nguồn gốc lợi nhuận của tư bản sản xuất
Trong vòng tròn công nghiệp ,thì tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được
sản xuất trong một năm ,và được xét trên 2 mặt là : giá trị và hiện vật. Về mặt giá
trị ,tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi 3 bộ phận gồm có : Bộ phận thứ nhất -là
giá trị bù đắp cho những tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong sản xuất ,bộ phận này được
dùng để bù đắp cho các tư liệu đã hao phí trong chu kì sản xuất ; bộ phận thứ hai –
đây chính là khoản tiền công đã giả cho người lao động hay còn gọi là khoản bù đắp
cho tư bản khả biến ; bộ phận thứ ba chính là giá trị thặng dư . Còn về mặt hiện vật
chính là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng . Vậy nhìn theo cách phân chia như vậy
thì lợi nhuận của tư bản sản xuất sinh ra từ bộ phận thứ ba của mặt giá trị của sản
phẩm .

Trên thực tế, tư bản công nghiệp thu lợi nhuận từ chênh lệch giữa tư bản tiền tệ
và tư bản hàng hóa. Nhưng thật sự điều tạo ra sự chênh lệch đó lại là tư bản sản
xuất .Các bước điều chỉnh giữa tư bản cố định và tư bản lưu động ,vòng chu chuyển
thời gian .

2. Lợi nhuận
a, Khái quát chung về lợi nhuận:
Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có khoảng
chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa (giả định: giá cả = giá trị), nhà tư bản không
5
những bù đắp đúng số tư bản ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời ngang bằng
với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.
Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng truớc sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận.

Nếu ký hiệu lợi nhuận là p thì công thức:

W = c + v + m = k + m bây giờ sẽ chuyển thành:

W=k+p

Vậy giữa p và m có gì giống và khác nhau?

Giống nhau: cả lợi nhuận (p) và gá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là
kết quả lao động không công của công nhân.

Khác nhau:

Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của
sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân.

Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
C.Mác viết: “giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá
trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao
động chứa đựng trong hàng hóa so với số lượng lao động được trả công chứa đựng
trong hàng hóa”. Vì vậy, phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản
xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá
trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng
này là:

Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhòa sự khác nhau
giữa c và v, nên việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế
bằng k (c + v), bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.

Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế,
cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và
có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng lợi

6
nhuận là do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà
có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị
của nó thì khi đó p = m; nếu bán với giá cả cao hơn giá trị thì khi đó p > m: nếu bán
với giá cả nhỏ hơn giá trị hàng hóa thì khi đó p < m. Nhưng xem xét trên phạm vi toàn
xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị,nên tổng lợi nhuận
cũng bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và m nên
càng che giấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

b, Tỷ suất lợi nhuận:


Tỷ suất lợi nhuận chính là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn
bộ tư bản ứng trước. Nếu ký hiệu tỷ suất lợi nhuận là pˈ ta có :
pˈ= × 100 (%)
Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận cũng
là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nhưng giữa mˈ và pˈ lại có sự khác nhau cả về chất và lượng.
Về mặt chất: mˈ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê,
còn pˈ không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ mói lên mức doanh lợi của việc đầu
tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì
có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc
đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
Về mặt lượng: pˈ luôn luôn nhỏ hơn mˈ vì:
pˈ= × 100 (%) còn mˈ = × 100 (%)
c, Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Tốc độ chu chuyển của tư bản
- Tiết kiệm tư bản bất biến
III, Các giải pháp làm gia tăng lợi nhuận của tư bản sản xuất
Như vậy, phần I và phần II khái khái quát một cách chi tiết bản chất của tư
bản sản xuất ,lợi nhuận và các yếu tố liên quan, ngoài ra còn đưa ra những
công thức tính lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận và cho thấy sự giống và khác nhau
giữa lợi nhuận và giá trị thặng dư. Qua đây, ta nhận thấy được thực chất lợi
nhuận và giá trị thặng dư là cùng mang một ý nghĩa nhưng chỉ khác lợi nhuận
7
là cách nói của nhà tư bản còn là giá thặng dư là cách diễn đạt của C.Mác. Từ
đó tăng lợi nhuận cho tư bản sản xuất cũng chính là tác động vào vòng tuần
hoàn tư bản hay thời gian chu chuyển . Vậy em xin đề xuất các phương pháp
để đạt được mục đích là gia tăng lợi nhuận cho tư bản công nghiệp như sau:

1,Hạ thấp chi phí lưu thông .


Chọn địa bàn hoạt động xây dựng hệ thống kho tàng của hàng hợp lý nhằm đảm
bảo thuận tiện vận chuyển ,dự trữ và bảo quả hàng hóa đồng thời cũng phải thuận tiện
cho khâu đi lại mua bán của khách hàng .Thúc đẩy lưu chuyến hàng hóa bằng cách
nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng ,chọn đúng mặt hàng kinh doanh phù hợp thì
hiểu người tiêu dùng . Tiết kiểm chi phí lao động vật hóa ,lao động sống .Tận dụng
những gì tự nhiên cho để sản xuất .
Ví dụ : Công ty sản xuất xi măng sẽ chọn chỗ sản xuất ở vùng quê có nhiều đá
vôi ,để giảm bớt chi phí vận chuyển từ núi đá vôi về công ty .
2 , Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến : Các nhà tư bản công nghiệp phải nỗ lực
cải tiến, hoàn thiện công nghệ hiện có, đồng thời tiếp thu tinh hoa công nghệ tân tiến
hơn để có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn, giảm chi phí sản xuất.

Ở đây, một vấn đế được đặt ra là, tại sao thông thường những người sử dụng máy
móc thiết bị tiên tiến lại thu được lợi nhuận siêu ngạch? Đó là do công nghệ tiên tiến
làm tăng sức sản xuất của lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá xuống thấp hơn giá
trị thị trường (giá trị xã hội), nhưng trên thị trường, thông qua cạnh tranh lại bán theo
giá trị thị trường, nên thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nhà tư bản A có trình độ kỹ
thuật cao nhất và có khối lượng sản phẩm lớn nhất trong ngành, có gía trị cá biệt của
sản phẩm thấp hơn giá trị thị trường, nên thu được lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên,
khi công nghệ, máy móc đó đã trở nên phổ biến, các đối thủ cạnh tranh đã đuổi kịp
trình độ tiên tiến thì giá trị thị trường sẽ hạ xuống, hàng hoá rẻ đi, những người tiêu
dùng được hưởng lợi và không có người sản xuất nào thu được lợi nhuận siêu ngạch
nữa. Khi đó, nhà tư bản phải tìm một phương pháp khác nhằm theo đuổi mục đích lợi
nhuận siêu ngạch của mình.

Ví dụ : Công ty A khi cải tiến kĩ thuật cao hơn thì về mặt tư bản cố định ,giá trị khấu
hao so với máy móc cũ sẽ giảm ,và hao mòn hữu hình thì khi hiện đại hơn cũng sẽ
giảm bớt sự ăn mòn ,tác động của nhân tố bên ngoài ,hao mòn vô hình thì cũng giảm
bớt vì khi đã cải tiến thì khó mà thụt lùi so với những nhà tư bản khác từ đó giúp cho
giá trị tăng lên .

8
3 ,Tổ chức lao động và sử dụng con người : sử dụng lao động đúng công việc ,khả
năng trình độ của họ để khơi dậy lên tiềm năng trong mỗi con người ,làm cho người
lao động gắn bó và cống hiến sức lực tài năng cho quá trình .Chủ phải biết bồi dưỡng
cho trình độ cho nhân công quan tâm đến đòi sống ,điều kiện làm việc của mọi
người .Biết khen thưởng vật chất và tinh thần một cách thỏa đáng và tôn trọng con
người để khuyến khích họ làm nhiệt tình và phát huy tính sáng tạo ,cái tiến kĩ
thuật ,nâng cao năng suất
4, Tổ chức quả lý tốt nguyên vật liệu và tài chính của công ty ,đây là nhân tố tác
động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm .Bố trí các khâu sản xuất hợp lý để hạn
chế được sự lãng phí nguyên vật liệu ,giảm thấp tỷ lệ phế phẩm ,chi phí ngừng sản
xuất ,..
Ví dụ : Một công ty ,nếu mỗi ngày luôn bị lấy trộm nguyên vật liệu thì chi phi cho
hai phần tư bản cố định và tư bản lưu động cũng sẽ tăng lên ,có thể chỗ nguyên vật
liệu đó không đáng nhưng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý công nhận khác và
chính là lợi nhuận của tư bản sản xuất .
5 ,Tổ chức sử dụng vốn hợp lý : đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho việc mua sản vật tư
sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất như việc ngừng sản xuất để thiếu hụt vật
tư ,sản phẩm tồn kho từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ở dạng mất
mát ,hao hụt vật tư ..
Nhận xét : Trong những phương pháp bên trên chúng ta sẽ thấy cách tác động đến các
măt tư bản cô định và tư bản lưu động . Trên thực tế khi tăng tốc độ tư bản lưu động
tăng lên đẩy cao chu chuyển tư bản lưu động làm cho tăng cao năng suất ,và sẽ đạt
được hiệu quả cao hơn so với tư bản cố định .

6 , Sản xuất ra giá trị thặng dư siêu ngạch :Tại thị trường Việt Nam có rất nhiều
nhà phân phối đang làm tốt nhiệm vụ tối đa hoá lợi nhuận, chính vì thế giá cả và các
ưu đãi, chính sách chăm sóc khách hàng là các yếu tố cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp hay các công ty đạt lợi nhuận siêu ngạch.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối :Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương
pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao
động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu là không đổi và giá trị
thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt
đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối :Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương
pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động
tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng
năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị

9
thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương
đối.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá
trị thặng dư tương đối là phương pháp chủ yếu.
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất
để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của háng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị củ biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của
nó. Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh
chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì
giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng
dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà
tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho năng
suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình
thức biến tứơng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị
thặng dư tương đối dều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (mặc dù một bên là dựa
vào tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên dựa vào tăng năng suất lao dộng xã
hội). Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối còn
thể hiện ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được.
Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với
toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số nhà tư
bản có kĩ thuật tiên tiến thu được. Xét về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ
giữa tư bản và lao động làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh
giữa các nhà tư bản. Từ đó, ta thấy rằng giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực
tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản thương nghiệp nghĩ cách đẩy mạnh doanh thu,
hoàn thiện sản phẩm và đưa ra các chương trình tốt hơn nữa để cạnh tranh nhằm tối đa
hoá lợi nhuận cá nhân.
7 , Tìm hiểu thị trường ,tìm hiểu nhu cầu thị trường ,nhu cầu ẩn để biết nên đưa
vào mặt trường số lượng sản phẩm là bao nhiêu và để phân bố số lượng người sản
xuất ,hợp lý
Vị dụ Các siêu thị lớn như Vinmart hay BigC ở Việt Nam hiện nay đều họ đều sẽ tìm
hiểu về thị trường mỗi khi nhập hàng ,sẽ có những mặt hàng cố định ,người tiêu dụng
bắt buộc phải mua ,nhưng sẽ có những mặt hàng không có giá trị như vậy ,họ sẽ phải
điều chỉnh số lượng hàng nhập vào khi ở thị trường có dấu hiệu theo xu thế hay sản
phẩm đã quá lâu ở thị trường bị mất giá .
8 Tăng tốc độ chu chuyển : Chính là giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
của nó .Mặt bản chất của thời gian sản xuất chính là thời gian lao động sản xuất ,gián
đoạn lao động sản xuấ và dự trữ lao động sản xuất .Thời gian chu chuyển của tư bản

10
càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn tư
bản càng lớn hơn .
9, Nhà sản xuất cũng phải luôn quan tâm ,theo dõi sự phản hồi của khách hàng hay
chăm sóc họ ,để kịp thời thay đổi sửa chữa những điều không vừa ý ,để cải thiện nâng
cao hơn cho sản phẩm
10 , Cần thông qua các chương trình đào tạo cụ thể để phù hợp với từng đối tượng,
từng ngành nghề. Ngoài ra còn có thể phổ biến cho công nhân các kiến thức liên quan
đến chất lượng sản phẩm, giá cả thị trường và kiến thức về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm tạo ta một lực lượng lao động có đủ khả năng tiếp thu, thích ứng
với môi trường kinh doanh hiện nay. Như vậy, khi trình độ của người lao động tăng
cao cũng có nghĩa lao động phức tạp kết tinh trong hàng hoá tăng lên, làm cho sản
phẩm làm ra ngày càng có chất lượng, lao động và tăng mức độ phức tạp của lao
động.

C. KẾT LUẬN

Tiểu luận trên đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của vấn đề lợi nhuận của tư
bản sản xuất, đồng thời qua đó đã đưa ra những giải pháp thiết thực để tăng doang thu
và lợi nhuận. Bởi lợi nhuận luôn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung vfa một doanh
nghiệp nói riêng. Ý thức được tầm quan trọng của việc gia tăng lợi nhuân, ở bài tiểu
luận trên em đã đưa ra một số kiến nghị về giải pháp gia tăng lợi nhuận. Đồng thời,
em cũng đã đưa ra những ví dụ và liên hệ đến thực tiễn để bài viết được rõ ràng và có
chiều sâu. Mặc dù đó là những biện pháp do bản thân em đưa ra ,cũng không thể
tránh khỏi những lỗ hổng nhưng nhìn chung, nghiên cứu đã ban đầu đạt được
những mục tiêu đề ra như bổ sung, trau dồi vốn hiểu biết về nguồn gốc, sự hình
thành, nguyên nhân hình thành của lợi nhuận ,tư bản sản xuất.

D.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội - 2010

11
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Hồng
Đức, Hà Nội – 2008
3. Giải pháp gia tang lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát hành sách Thái
Nguyên: http://www.slideshare.net/leduytung1992/linh-kl-fix
4. https://text.123docz.net/document/5706861-cac-giai-phap-gia-tang-loi-
nhuan-doi-voi-tu-ban-san-xuat.htm
5.

12

You might also like