You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.

HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ - CHÍNH TRỊ MÁC


LÊNIN VỀ CÁC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Tiểu luận cuối kì


Môn học: Kinh tế chính trị Mác Lênin

BUỔI: SÁNG THỨ TƯ TIẾT: 3-5


NHÓM THỰC HIỆN: TÁO
HỌC KỲ: 1 – NĂM HỌC: 2020-2021
GVHD: ThS. Trần Ngọc Chung

TP.HỒ CHÍ MINH – 12/2020

1
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài
1. Nguyễn Thị Huyền Trân 19149347--0919690927
2. Mai Việt Tiến 19149339
3. Lý Anh Thuận 19149337
4. Nguyễn Văn Sĩ 19149320
5. Mai Xuân Hiển 19149249
6. Lê Quang Hiếu 19149252
7. Nguyễn Nhật Tân 19149326
8. Nguyễn Công Chiến 19149234
9. Nguyễn Khánh Toàn 19149344

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung


ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GV:

GV ký tên

2
MỤC LỤC

3
Mục tiêu nghiên cứu:
Hiểu được khái niệm giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư là một trong những khái niệm trung tâm của kinh tế chính trị
Karl Marx. Nó được sử dụng để khẳng định lao động thặng dư của công nhân bị
các nhà tư bản lấy đi, là nền tảng cho sự tích lũy tư bản. Giá trị thặng dư chính
là “ Hòn đá tảng” trong học thuyết kinh tế của Mác.
Các hình thức biểu hiện của giá trị thăng dư.
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất, sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân và giá cả sản xuất.
Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản
Nhận thức đúng bản chất khoa học của lý luận về các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư.
Vận dụng lý luận của Mác về giá trị thặng dư làm cơ sở khoa học cho việc phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quy luật giá trị thặng dư tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định
sự tồn vong của chủ nghĩa tư bản, là quy luật vận động của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.

4
CHƯƠNG 1:
CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận
1.1.1. Chi phí sản xuất
Để tạo ra giá trị hàng hoá cần phải chi một số lao động nhất định là lao động quá
khứ và lao động hiện tại.
Lao động quá khứ (lao động vật hoá) là giá trị của tư liệu sản xuất (c). Giá trị
của tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân được bảo tồn và di
chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
Lao động hiện tại (lao động sống) là lao động tạo ra giá trị mới (v+m). Giá trị
mới này do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lao động.
Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng
thêm với giá trị thặng dư.
Như vậy đứng trên quan điểm xã hội mà xét thì chi phí thực tế để sản xuất ra
hàng hoá (c+v+m).
Trên thực tế, nhà tư bản ứng tư bản để sản xuất hàng hoá tức là họ ứng ra một số
tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Do đó nhà tư bản chỉ
xem hao phí hết bao nhiêu tư bản chứ không tính xem hao phí hết bao nhiêu lao
động xã hội. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và ký hiệu
bằng k (k=c+v).
Vậy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra
để sản xuất hàng hoá.
Khi xuất hiện chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì công thức giá trị hàng hoá
(gt=c+v+m) chuyển thành (gt=k+m).
1.1.2. Bản chất lợi nhuận
Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn có một khoảng
chênh lệch, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế hay
giá trị của hàng hoá, (c+v)<(c+V+m), cho nên sau khi bán hàng hoá nhà tư bản
5
không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra mà còn thu được số tiền lời ngang
bằng với giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi nhuận.

Nếu ký hiệu lợi nhuận là P thì công thức:  gt = (c+v+m)=k+m) bây giờ sẽ
chuyển thành gt= k+P (hay giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa cộng với lợi nhuận) Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước,
được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức
chuyển hoá là lợi nhuận. Sự che dấu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa của
phạm trù lợi nhuận gt = c+v+m=k+m=k+P.

Thoạt nhìn công thức, ta thấy rằng lợi nhuận và giá trị thặng dư chỉ là một: lợi
nhuận chẳng qua là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư, hình thái mà
phương thức sản xuất tư bản nghĩa tất phải đẻ ra. Mặc dù m và p đều có chung
một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân làm thuê nhưng
bản chất của m và p hoàn toàn khác nhau, m phản ánh nguồn gốc sinh ra từ v
còn p thì được xem như toàn bộ tư bản ứng trước đẻ ra, do đó p đã che dấu quan
hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa che dấu nguồn gốc thực sự của nó. Điều đó là do
những nguyên nhân sau:

Một là, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xoá nhoà sự khác
nhau giữa c và v. Chúng ta biết rằng v tạo ra m nhưng khi chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa hình thành thì sự khác nhau giữa c và v biến mất nên việc p được
sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v bây giờ trở thành con đẻ của toàn
bộ tư bản ứng trước. Lao động là nguồn gốc của giá trị thì biến mất và giờ đây
hình như toàn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra p.

Hai là, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực
tế cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá với giá cao hơn chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa là đã có lợi nhuận.

Nếu nhà tư bản bán hàng với giá cao hơn giá trị thì m<p
6
Nếu nhà tư bản bán hàng với giá thấp hơn giá trị thì m>p

Nếu nhà tư bản bán hàng với giá bằng giá trị thì m = p

Chính sự không nhất trí giữa m và p che dấu thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản. Đồng thời nó tạo ra ảo giác rằng lợi nhuận là do llưu thông tạo ra do tài
kinh doanh của nhà tư bản mà có.

1.1.3. Tỉ suất lợi nhuận

Trên thực tế các nhà tư bản không chỉ quan tâm tới lợi nhuận và còn quan tâm
tới tỷ xuất lợi nhuận. Tỷ xuất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. Nếu lý luận tỷ xuất lợi nhuận là p’ ta có
p'=m/(c+v)*100%
- Trong thực tế, người ta thường tính tỷ suất lợi nhuận hằng năm bằng tỷ lệ phần
trăm giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (p) với tổng tư bản ứng trước
(k): p'=p/k*100%
- Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó,
việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà tư
bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.

https://meet.google.com/linkredirect?authuser=0&dest=https%3A%2F
%2Ftext.xemtailieu.com%2Ftai-lieu%2Fphan-tich-cac-nhan-to-anh-huong-toi-ti-
suat-loi-nhuan-y-nghia-thuc-tien-214878.html

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận

Sự thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là không có giới hạn. Mức tỷ suất lợi
nhuận cao bao nhiêu cũng không thoả mãn được lòng tham vô đáy của chúng.
Nhưng mức tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của các nhà tư bản, mà phụ thuộc vào những nhân tố khách quan sau đây
Tỷ suất giá trị thặng dư:
7
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi nhuận cũng
là biểu hiện của tỷ suất giá trị thặng dư. Vì vậy, chúng có mối quan hệ với nhau.

Về mặt lượng: p’ < m’ vì m'= m/v.100%


p' = m/(c+v). 100%

Về mặt chất: tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc
đầu tư tư bản, p’ chỉ cho nhà đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.

Trong kinh doanh giá trị thặng dư cũng là lợi nhuận nên tỉ suất giá trị thặng dư
càng cao thì ta sẽ thu được lợi nhuận càng lớn. Tức là trình độ bóc lột của nhà tư
bản đối với công nhân làm thuê càng nhiều thì chi phí sản xuất tư bản càng nhỏ,
nhà tư bản sẽ thu được mức lợi nhuận càng lớn do lao động không công của
công nhân tạo ra. Ngược lại nếu trình độ bóc lột của tư bản càng ít thì người
công nhân sẽ được trả lương với mức gần tương xứng với sức lao động bỏ ra, thì
nhà tư bản sẽ thu được ít lợi nhuận hơn. Do vậy ta mới có kết luận: Tỷ suất lợi
nhuận tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng dự.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản:
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết
định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Trong chừng mực
cấu tạo giá trị đó do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và phản ánh trạng
thái cấu tạo kĩ thuật của tư bản. Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học
và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng
ngày càng tăng lên. Điều đó biểu hiện ở chỗ bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh
hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối,
còn tư bản khả biến thì có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách
tương đối.

Tốc độ chu chuyển của tư bản:


- Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ
8
nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Chu chuyển của tư bản là sự vận động tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một
quá trình định kỳ được đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng.
 Tốc độ chu chuyển:
- Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu
chuyển trong một đơn vị thời gian không giống nhau. Tốc độ chu chuyển của tư
bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một thời gian nhất định
(thường là một năm).
- Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông của nó.
Công thức tính : n = CH/ch
Trong đó: n: là số vòng hay tốc độ chu chuyển của tư bản.
CH: thời gian tự nhiên ( 1 năm, 365 ngày hoặc 12 tháng).
ch: thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản.

Căn cứ vào tính chất chuyển giá trị của các bộ phận tư bản vào trong sản phẩm
mới, Mác chia tư bản thành hai bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản bất biến:

- Là bộ phận của tư bản sản xuất được chuyển dần từng phần một vào trong sản
phẩm mới như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng. Trong đó, có hai loại hao mòn tư
bản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất sau một thời gian sử dụng, cũng như hao
mòn do máy móc bị gỉ sét, hỏng hóc sau một thời gian sử dụng; nhà xưởng
xuống cấp do mưa nắng.
Hao mòn vô hình: là hao mòn thuần túy về giá trị do tác động của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, làm cho máy móc, thiết bị giảm giá trị trong khi giá trị sử dụng vẫn
không đổi. Để giảm bớt hao mòn vô hình, các nhà tư bản thường tìm cách kéo

9
dài thời gian sử dụng máy móc, thiết bị trong ngày như làm 3 ca một ngày, hoặc
tăng cường độ lao động, để rút ngắn thời gian khấu hao, nhanh chóng đổi mới
máy móc, thiết bị.

1.1.5. Lợi nhuận bình quân


Lợi nhuận bình quân được hình thành do cạnh tranh giữa các ngành
Ở các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, do có những điều kiện tự nhiên,
kinh tế kĩ thuật và tổ chức quản lý khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận giữa các
ngành cũng khác nhau.
Lợi nhuận bình quân được tính theo công thức
1.1.6. Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực

sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp. Lợi
nhuận thương nghiệp có nguồn gốc từ trong lĩnh vực sản xuất, nó là số chênh
lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá. Nhưng điều đó không có nghĩa là nhà tư
bản thương nghiệp bán hàng hoá cao hơn giá trị của nó, mà là nhà tư bản thương
nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán thì sẽ bán đúng giá trị của nó.
Tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, đó là một khâu,
một giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn này thì quá trình sản
xuất không thể tiếp diễn được. Tư bản thương nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lưu
thông hàng hoá phục vụ cho nhiều nhà tư bản cùng một lúc do vậy lương tư bản
và các chi phí bỏ vào lưu thông sẽ giảm đi rất nhiều do đó tư bản của từng nhà
tư bản công nghiệp cũng như của toàn xã hội bỏ vào sản xuất sẽ tăng lên, qui mô
sản xuất mở rộng và lợi nhuận cũng tăng lên. Mặt khác chủ nghĩa tư bản càng
phát triển thì mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng càng gay gắt do đó cần phải
có các nhà tư bản biết tính toán, am hiểu được nhu cầu thị trường, biết kỹ thuật
thương mại… chỉ có tư bản thương nghiệp đáp ứng được các yêu cầu đó.

10
Đối với nhà tư bản công nghiệp, khi lĩnh vực lưu thông đã có tư bản thương
nghiệp đảm nhiệm nên rảnh tay trong lưu thông chỉ tập trung vào đẩy mạnh sản
xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên.
1.2. Lợi tức
1.2.1. Lợi tức cho vay
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phảy trả cho
nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ
ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng. Kí hiệu: Z
- Bản chất: phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động
1.2.2. Tư bản cho vay
- Khái niệm: Là một bộ phận tư bản tiền tệ mà người chủ sở hữu của nó cho
người khác vay sau một thời gian nhất định được hoàn trả và kèm theo lợi tức.
- Điều kiện ra đời và tồn tại:
+ Sản phẩm trở thành hàng hóa
+ Tiền tệ thực hiện đầy đủ các chức năng
- Công thức vận động: T-T’
Đặc điểm của tư bản cho vay:
- Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu: chủ thể sở hữu tư bản không phải là
chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn
nhất định và không có quyền sở hữu.
- Tư bản cho vay là loại hàng hóa đặc biệt: người bán không mất quyền sở hữu,
người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng tư bản
cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm chí còn tăng
thêm.
- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất: tư bản cho vay vận động theo
công thức T-T’, tạo ra ảo tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh rõ nguồn góc
của lợi tức cho vay.
1.2.3. Tỷ suất lợi tức

11
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được với số lượng tư bản
tiền tệ cho vay trong một thời gian nhất định
z
- Công thức: z ' = t ư b ả n c h o vay 100 %

- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào các nhân tố:


+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân
+ Tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận xí nghiệp
+ Quan hệ về cung - cầu tư bản cho vay
 Công ty cổ phần và thị trường chứng khoáng
- Công ty cổ phần: Là một xí nghiệp lớn tư bản chủ nghĩa, mà vốn của nó được
hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua phát hành cổ phiếu.
- Một số khái niệm cơ bản
+ Cổ phần, cổ phần khống chế
=> Là loại chứng khoáng có giá
+ Cổ phiếu
=> Là vốn đầu tư không hoàn trả
Cổ phiếu đặc quyền
Cổ phiếu phổ thông
Lợi tức cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu
Thị giá cổ phiếu
+ Cổ đông
=> Người mua cổ phiếu
- Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần
+ Đại hội cổ đông: Là cơ quan tối cao của công ty cổ phần, bầu ra ban quản trị,
ban kiểm soát, quyết định phương hướng, chiến lượt kinh doanh của công ty.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty cổ phần giửa 2 kỳ
Đại hội cổ đông.
+ Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt
động của hội đồng quản trị, bảo vệ quyền lợi của các cổ động theo điều lệ của
công ty.
- Những đặc trưng của công ty cổ phần
+ Là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập
+ Chuyển nhượng phần vốn góp một cách tự do
+ Các cổ động chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
+ Tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và không hạn chế về thời
gian tồn tại
+ Có cơ chế quản lý tập trung cao
- Chứng khoáng

12
Là tất cả các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, văn tự cầm
cố. Là loại tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại thu
nhập cho người có chứng khoáng
- Thị trường chứng khoáng
Là thị trường mua bán các chứng khoáng có giá
1.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa
https://www.google.com/amp/s/www.wattpad.com/amp/1833441
https://m.loigiaihay.com/phan-tich-ban-chat-cua-dia-to-tu-ban-chu-nghia-
c126a20567.html
1.3.1. Định nghĩa
Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp (tư bản nông nghiệp) do công nhân
nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp địa tô cho
địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.
1.3.2. Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
- Giống như các nhà tư bản kinh doanh trong công nghiệp, thương nghiệp, các
nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình
quân. Nhưng vì phải thuê ruộng của địa chủ nên ngoài lợi nhuận bình quân, nhà
tư bản kinh doanh nông nghiệp còn phải thu thêm được một phần giá trị thặng
dư dôi ra nữa, tức là lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối
ổn định và lâu dài và nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ
dưới hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa.
Vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ
đi phần lợi nhuận binh quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải
nộp cho địa chủ.
Thực chất, địa tô tư bản chủ nghĩa chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị
thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.
- Phân biệt địa tô tư bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:
+ Điểm giống nhau: đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu về
ruộng đất. Cả hai loại địa tô đều là kết quả của sự bóc lột đối với người lao động
nông nghiệp.
13
+ Điểm khác nhau:
* Về mặt chất, địa tô phong kiến chỉ phản ánh quan hệ sản xuất giữa hai giai
cấp: địa chủ và nông dân, trong đó địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân: còn địa tô
tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ sản xuất giữa ba giai cấp: địa chủ, nhà lư bản
kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê, trong đó địa chủ
gián tiếp bóc lột công nhân nông nghiệp làm thuê thông qua nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp.
* Về mặt lượng, địa tô phong kiến bao gồm toàn bộ phần sản phẩm thặng dư
do nông dân tạo ra, có khi còn lấn sang cả phần sản phẩm cần thiết; còn địa tô tư
bản chủ nghĩa chỉ là một phần của sản phẩm thặng dư, đó là phần sản phẩm
tương ứng với phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân của nhà tư
bản kinh doanh nông nghiệp.
1.3.3. Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa
- Địa tô chênh lệch: Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi
nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó
là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản
xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung
bình (kí hiệu Rcl).
Địa tô chênh lệch có hai loại: địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự
nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bình và tốt)
và có vị trí gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông
Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được nhờ thâm canh năng suất, là kết quả
của tư bản đầu tư thêm trên cùng đơn vị diện tích.
- Địa tô tuyệt đối: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, ở gần
hay xa. Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, hình thành nên bởi chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất
chung của nông phẩm. Ví dụ: Có hai tư bản trong nông nghiệp và trong công
14
nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ trong
công nghiệp là 4/1. Giả sử m'=100%, thì giá trị sản phẩm và giá trị thặng dư sản
xuất ra trong từng lĩnh vực sẽ là
Trong công nghiệp: 80c + 20v + 20m = 120
Trong nông nghiệp: 60c + 40v + 40m =140
Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với trong công nghiệp là: 20. Số
chênh lệch này không bị bình quân hoá mà chuyển hoá thành địa tô tuyệt đối.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là so cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
thấp hơn trong công nghiệp. Còn trong nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do
chế độ đọc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh
tranh giữa các ngành để hình thành lượi nhuận bình quân.
- Địa tô độc quyền: là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc
quyền có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất
trong thành thị.
Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho
phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Trong công
nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở khai thác kim loại, khoáng chất quý
hiếm, hoặc những khoáng sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác chúng.
Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép
xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả
năng thu lợi nhuận cao. Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu
ngạch do giá cả độc quyền của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản
phải nộp cho địa chủ.
1.3.4. Ý nghĩa:
Lý luận địa tô của Mác không chỉ vạch ra quan hệ sản xuất TBCN trong nông
nghiệp mà còn là cơ sở lý luận đề nhà nước xây dựng các chính sách thuế đối
với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan đến đất đai, làm cho việc sử
dụng đất đai có hiệu quả hơn.

15
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀO THỰC TIỄN
2.1. Vận dụng biểu hiện của lợi nhuận
Phản ảnh năng lực tổ chức sản xuất - kinh doanh hoặc năng lực cung cấp dịch vụ
thương mại - du lịch của nhà doanh nghiệp. Bởi rằng lợi nhuận càng cao có
nghĩa là nhà doanh nghiệp đã quản lý hợp lý và khoa hoc nhất và ngược lại
(Đương nhiên là sự so sánh chênh lệch giá thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để đạt được thu nhập đó). Từ đó thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh
giá chất lượng tổ chức sản xuất kinh doanh va năng lực quản lý toàn diện của
nhà doanh nghiệp. Vậy, đặc trưng của lợi nhuận chính là hiệu quả sản xuất kinh
doanh đang được đo bằng giá trị qua mỗi kỳ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
thương mại du lịch.
2.1.1. Đối với doanh nghiệp và người lao động:
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt
động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp
sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực
kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể
hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
16
thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để
doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để
doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của
nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
2.1.2. Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi trường lý
tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước
nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái
sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2.1.3. Cách để tăng lợi nhuận
- Tăng chuyển đổi khách hàng tiềm năng: Nhận khách hàng tiềm năng bên trong
cửa là một điều, thuyết phục họ mua sản phẩm (hoặc dịch vụ) là một sản phẩm
khác. Vậy làm cách nào để tăng lợi nhuận bằng cách tăng chuyển đổi? Trong khi
thế hệ khách hàng tiềm năng là bước một, tỷ lệ chuyển đổi được cải thiện là
những gì đánh dấu thỏa thuận. Nếu bạn có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi của mình từ
mười phần trăm đến hai mươi phần trăm, bạn có thể tăng gấp đôi doanh thu của
mình và tăng lợi nhuận. Tầm quan trọng của việc bạn có thể chuyển đổi khách
hàng tiềm năng đủ điều kiện thành khách hàng trả tiền không bao giờ có thể bị
17
quá tải và đào tạo bán hàng là đầu tư hợp lý để giúp bạn thành công trong việc
biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng.
- Tăng độ sâu của từng tài khoản khách hàng: tạo được sự hài lòng của khách
hàng là rất quan trọng. Khách hàng hài lòng không chỉ đưa ra đánh giá tích cực
về doanh nghiệp hoặc sản phẩm của bạn, họ cũng có xu hướng tăng giá trị của
họ cho doanh nghiệp của bạn với các giao dịch mua hàng lặp lại trong tương lai.
Hai trong số các chiến lược thành công nhất để đạt được điều này là bán chạy và
bán kèm. Những thuật ngữ này thường được trộn lẫn bởi rất nhiều người nhưng
chúng có nghĩa là hai thứ hoàn toàn khác nhau.
- Bán chéo là một kỹ thuật tương tự trong ý nghĩa với mục tiêu sẽ là khuyến
khích khách hàng mua các mặt hàng bổ sung hoặc liên quan, chẳng hạn như phụ
kiện và khi bạn đã cạn kiệt số dặm của một khách hàng cụ thể về mặt bán hàng,
bạn có thể bán lại chúng trên một dòng sản phẩm khác và lặp lại quy trình. 
- Tăng lợi nhuận biên: Đôi khi cách tốt nhất để tăng lợi nhuận là tăng tỷ suất
lợi nhuận theo nghĩa đen. Rất nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ đang do dự để tăng
giá của họ vì sợ mất khách hàng, nhưng sự thật là khách hàng kỳ vọng tăng giá
định kỳ. Nếu bạn tăng giá của sản phẩm của bạn bằng một xu và giữ chi phí liên
tục, đồng xu đó chảy trực tiếp vào dòng dưới cùng là lợi nhuận.
- Đầu tư vào tiếp thị: Đây là một yếu tố mà hầu hết các chủ doanh nghiệp nhỏ
thường bỏ qua hoặc dành rất ít sự chú ý. Sẵn sàng chi tiền để mang lại nhiều tiền
hơn, điều này có nghĩa là được mở để đầu tư vào tiếp thị và quảng cáo. Tiếp thị
kỹ thuật số là một hoạt động quan trọng đối với các doanh nghiệp trên tất cả các
loại ngành. Rất nhiều thế hệ khách hàng tiềm năng có thể đang diễn ra trực
tuyến và chúng ta nên đầu tư vào các hoạt động và kênh tiếp thị trực tuyến để tối
đa hóa lợi nhuận lâu dài của mình.
- Tăng giới thiệu khách hàng: Nếu bạn cung cấp dịch vụ tuyệt vời, khách hàng
sẽ vui lòng giới thiệu bạn với bạn bè và người liên hệ kinh doanh của họ. Công
việc của bạn để tìm cách phát triển một hoặc nhiều hệ thống giới thiệu đã được
chứng minh cho doanh nghiệp của bạn. Ví dụ: bạn có thể cung cấp các phần
18
thưởng như giảm giá cho khách hàng thực hiện giới thiệu hoặc cho phép khách
hàng của bạn xác nhận điểm so với chi tiêu của các giới thiệu của họ.
- Loại bỏ các dịch vụ, tính năng và hoạt động không cần thiết: Trong khi bạn
đang cố gắng để đáp ứng khách hàng của bạn, bạn cũng phải chắc chắn rằng mỗi
đô la bạn chi tiêu đóng góp vào lợi nhuận của bạn trong một số cách. Đôi khi,
thay vì mở rộng, bạn cần đánh giá doanh nghiệp của mình và thực hiện các bước
để cắt các dịch vụ, tính năng và hoạt động không cần thiết. Thông thường, các
cửa hàng trải nghiệm khối lượng bán hàng trực tuyến ngày càng tăng, quyết định
đóng cửa các địa điểm thực để cắt giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Biết khi nào
cần lùi lại một bước cũng quan trọng như biết khi nào nên mở rộng mạnh mẽ.
- Mở rộng dòng sản phẩm của bạn: Điều này không phải lúc nào cũng là một ý
tưởng tốt vì nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ phải vật lộn để duy trì kiểm soát chất
lượng và các yếu tố khác khi họ bắt đầu mở rộng sản phẩm (hoặc dịch vụ) của
họ. Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu bằng cách mở rộng dòng của bạn để bao gồm
các sản phẩm có liên quan chặt chẽ với những sản phẩm hiện có của bạn, quy
trình có thể mượt mà hơn. Việc mở rộng dòng sản phẩm của bạn sẽ có khả năng
mở ra doanh nghiệp của bạn cho các thị trường và khách hàng mới và tăng đáng
kể khả năng sinh lời.
LINK: https://voer.edu.vn/m/loi-nhuan-va-vai-tro-cua-loi-nhuan-trong-doanh-
nghiep/77444f80
https://www.123doc.net/document/303203-loi-nhuan-trong-nen-kinh-te-thi-
truong.htm
http://dichvudondepsosachketoan.com/lam-the-nao-de-tang-loi-nhuan-trong-
kinh-doanh-i1821.html
2.2. Vận dụng biểu hiện của lợi tức
2.2.1. Lợi tức thực hiện cả năm
Lợi tức thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lợi
tức hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.

19
Lợi tức hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Lợi tức hoạt động khác bao gồm:
- Lợi tức hoạt động tài chính là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính,
bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua
bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các
nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư
khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi tức của hoạt động bất thường là khoản thu nhập bất thường lớn hơn các chi
phí bất thường, bao gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các
khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ (đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán,
các khoản vật tự, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư cùng
loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản (là số thu về nhượng bán trừ giá trị
còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản và các chi phí thanh lý, nhượng bán), các
khoản lợi tức các năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản
phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
2.2.2. Lợi tức theo danh mục đầu tư
- Lợi tức theo danh mục đầu tư là thu nhập từ đầu tư, cổ tức, lãi và lãi về vốn.
Tiền bản quyền nhận được từ tài sản nắm giữ để đầu tư cũng được coi là lợi tức
theo danh mục đầu tư. Lợi tức theo danh mục đầu tư không đến từ các khoản
đầu tư thụ động và không kiếm được thông qua hoạt động kinh doanh thông
thường. Thông thường, thu nhập từ lãi cho vay không được coi là lợi tức theo
danh mục đầu tư.
- Phân loại thu nhập: Ba loại thu nhập chính là thu nhập chủ động, thu nhập thụ
động và lợi tức theo danh mục đầu tư. Việc phân loại này rất quan trọng vì tổn
thất trong thu nhập thụ động thường không thể được bù đắp bằng thu nhập chủ
động hoặc lợi tức theo danh mục đầu tư.
20
2.2.3. Các cách để tăng lợi tức theo danh mục đầu tư
- Mua cổ phiếu trả cổ tức cao
Nhà đầu tư có thể tăng lợi tức theo danh mục đầu tư của mình bằng cách mua cổ
phiếu trả cổ tức trên mức trung bình. Các công ty có thể tăng chi trả cổ tức khi
doanh thu và lợi nhuận tăng. Các khoản thanh toán cổ tức có thể được trả trực
tiếp cho cổ đông hoặc được sử dụng để mua thêm cổ phiếu trong công ty.
Ví dụ, một công ty có thể trả cổ tức bằng tiền mặt 2 USD mỗi cổ phiếu hàng
năm, do đó, nếu nhà đầu tư nắm giữ 200 cổ phiếu thì sẽ nhận được khoản thanh
toán cổ tức bằng tiền mặt là 400 USD.
- Mua chứng chỉ quĩ hoán đổi danh mục (quĩ ETF): Mua chứng chỉ quĩ ETF
chuyên về cổ phiếu trả cổ tức cao là một cách hiệu quả để tăng thu nhập danh
mục đầu tư. Các tiêu chí lựa chọn phổ biến khi lựa chọn các quĩ ETF chuyên về
cổ phiếu trả cổ tức cao phần lớn dựa vào số năm công ty trả cổ tức liên tiếp  và
các công ty có tăng chi trả cổ tức mỗi năm trong quá khứ.
- Sử dụng hợp đồng quyền chọn: Nhà đầu tư có thể tăng lợi tức theo danh mục
đầu tư bằng cách bán hợp đồng quyền chọn mua các cổ phiếu người đó nắm giữ. 
Ví dụ, một nhà đầu tư có 100 cổ phiếu Apple với giá thị trường hiện tại là 175 USD
một cổ phiếu. Anh ta có thể bán một hợp đồng quyền chọn mua với giá thực hiện là
192,5 USD và phí quyền chọn là 2 USD một cổ phiếu, và thu về 200 USD tiền từ phí
quyền chọn. Đến ngày đáo hạn hợp đồng, nếu người mua hợp đồng quyền chọn không
thực hiện quyền thì nhà đầu tư trên có thể giữ hoàn toàn 200 USD mà không cần thực
hiện nghĩa vụ nào. Nếu người mua quyết định thực hiện quyền thì nhà đầu trên tư buộc
phải bán cổ phiếu và thu về 19.250 USD tiền bán cổ phiếu và 200 USD phí quyền
chọn đã nhận. 
LINK: https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%A3i_t%E1%BB%A9c

https://vietnambiz.vn/loi-tuc-theo-danh-muc-dau-tu-portfolio-income-cac-cach-tang-loi-tuc-
theo-danh-muc-dau-tu-20190903120101004.htm

2.3. Vận dụng lý luận địa tô trong việc quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay

21
Ngày nay, khi đất nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những lý
luận địa tô đó được Đảng và Nhà nước ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực
tiễn để xây dựng đất nước giàu mạnh. Lý luận này đã trở thành cơ sở khoa học
để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên
quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế.

2.3.1. Vận dụng trong luật đất đai

Đất đai là một tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh - quốc phòng. Ngày nay,
đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà
nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng. Để
bổ sung cho nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính
sách phát triển nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước.
Thuế này khác xa với địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến vì nó tập
trung vào ngân sách đem lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc
lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa.

Ở mỗi chế độ, đất đai lại thuộc về thuộc về mỗi giai cấp khác nhau như: sở hữu
của thực dân Pháp, của địa chủ và quan lại quý tộc phong kiến,… Và cuối cùng
Mác cũng đã kết luận: “mỗi bước tiến của nông nghiệp tư bản chủ nghĩa là một
bước tiến không những trong nghệ thuật bóc lột người lao động mà còn là bước
tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó được thực hiện dưới
nhiều hình thức, trong đó có địa tô.

Nhà nước đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa
vụ của người dân theo những điều khoản như: điều 1, điều 4, điều 5, điều 12,
điều 22, điều 79 luật đất đai. Ngoài ra, trong pháp luật về đất đai của nhà nước ta
hiện nay cũng ban hành những quy định để người dân phải trả tiền thuê đất (một
hình thức của địa tô) khi sử dụng đất một cách tự nguyện. Hiện nay, đất được
22
cấp cho dân, dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình. Nếu đối với đất
ở thì người dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của
họ. Còn đối với đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế nhưng họ
có thể tự do kinh doanh trên đất của mình sao cho thu được lợi nhuận cao nhất.

2.3.2. Vận dụng trong thuế đất nông nghiệp

Thuế nông nghiệp ở đây không phải thể hiện sự bóc lột đối với nông dân mà đó
là quyền và nghĩa vụ của mỗi công. Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp
có hiệu quả; thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước; căn cứ vào điều 84 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Luật này quy định
thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể ở các điều 1 đến điều 10, điều 19, điều 21,
điều 22, điều 23,…

Việc miễn giảm thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt là một việc
khác xa so với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự sáng tạo của
Đảng ta trong việc vận dụng lý luận về địa tô khi đề ra chính sách thuế nông
nghiệp, động viên thúc đẩy người dân sản xuất. Hiện nay, tổng cục thuế đã ban
hành quy trình miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/QD/NV7
ngày 21/8/2001 cho các đối tượng chính sách xã hội  như: hộ gia đình có công
với cách mạng, hộ gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, hộ gia đình có nhiều
khó khăn,…

Sự khác biệt lớn nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai
đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và điều
hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều
kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác nhà nước còn đưa ra một số quy định cho
thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế
trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp.

23
2.3.3. Vận dụng trong việc cho thuê đất

Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải
thuê đất của nhà nước, họ phải trả cho nhà nước số tiền tương đương với diện
tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Nhà nước đã quy định rất rõ việc thuê đất
để kinh doanh, trên cơ sở ấy, ta thấy rõ sự khác biệt và sự vận dụng lý luận địa
tô của Mác trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những
văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân
khi nộp tiền thuê đất đều tự nguyện đóng góp. Trong việc thuê đất để kinh
doanh thì người đã thuê đất của nhà nước sẽ phát triển kinh doanh trên mảnh đất
đó rồi lấy lợi nhuận mà mình làm ra để trả cho nhà nước và số tiền đó sẽ vào
ngân sách nhà nước. Hiện nay không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp
trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu
tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam và tăng nguồn thu cho ngân sách.

Vì vậy, qua việc nghiên cứu tìm hiểu về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như
trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn
tồn tại nhưng về bản chất thì hoàn toàn khác so với địa tô phong kiến và địa tô
tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên trong việc sử dụng lý luận địa tô của C.Mác trong
việc quản lý đất đai vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Chẳng hạn như nhà nước thu
đất của nông dân với giá rất rẻ sau đó quy hoạch xây dựng nhà ở và cho thuê với
giá rất cao. Đây là vấn đề cần được kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự
đền bù thỏa đáng cho dân. Nếu như trong xã hội phong kiến và tư bản chủ
nghĩa, người sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ thì ngày nay tô hay còn nói các
khác là thuế đất, thuế nhà, tiền thuê đất đều được nộp vào ngân sách nhà nước.
Nguồn ngân sách đó lại được dung vào những công việc nhằm xây dựng đất
nước.

24
https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan-luat-thuong-mai--Van-dung-
ly-luan-dia-to-cua-CMac-trong-viec-quan-ly-dat-dai-o-Viet-Nam-hien-nay-
9108/ 

25
KẾT LUẬN
Giá trị thặng dư là mục đích sản xuất tư bản chủ nghĩa, giá trị thặng dư chuyển
hóa thành các hình thái chi phí, lợi nhuận, lợi tức, địa tô tư bản chủ nghĩa.
Sự hình thành lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt có tác dụng ngăn
cản độc quyền. Mặt khác, cạnh tranh thôi thúc các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật ,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngày nay sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động giản đơn sang lao động
phức tạp ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh khiến giá trị thặng dư tăng.
Sự theo đuổi tạo ra giá trị thặng dư bằng bất cứ hình thức nào là động lực thúc
đẩy sự phát triển của xã hội tư bản nhưng cũng chính việc theo đuổi giá trị thặng
dư này gây nên sự phân biệt giàu nghèo ngày càng lớn.

26
Tài liệu tham khảo

27

You might also like