You are on page 1of 9

ĐH KINH TẾ TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Bài viết môn Kinh tế Chính trị Mác Lê – nin

CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH
TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
1. Nội dung cốt lõi:
Những tư tưởng kinh tế đầu tiên xuất hiện từ thời kì cổ đại nhưng thời kì Chủ
nghĩa trọng thương mới bắt đầu nghiên cứu các hệ thống lý luận kinh tế chính trị và
thuật ngữ Kinh tế chính trị được đề cập lần đầu tiên bởi nhà kinh tế người Pháp -
A.Montchretien.
Khoa học Kinh tế chính trị ra đời vào thời kì tích lũy nguyên thủy tư bản chủ
nghĩa.
C.Mác (1818-1883) xây dựng hệ thống lý luận kinh tế chính trị về phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên những giá trị khoa học của Kinh tế chính trị cổ điển
Anh với công lao của Ph.Ănghen (1820-1895), Kinh tế chính trị Mác và Ph.Ănghen sáng
lập được trình bày trong bộ Tư bản.
V.I.Lênin đã kế thừa và phát triển. Nhờ đó, Kinh tế chính trị Mác-Lênin ra đời, sử
dụng phương pháp trừu tượng khoa học và logic kết hợp với lịch sử nhằm tìm ra những
quy luật kinh tế chi phối quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi của phương thức sản
xuất; trở thành môn khoa học kinh tế giúp: nhận thức hiện tượng, qui luật kinh tế; vận
dụng vào thực tiễn; tạo nền tảng tư tưởng và tiếp cận khoa học kinh tế bằng phương
pháp luận.
2. Sự vận dụng:
Qua chương 1, em nhận thấy môn kinh tế chính trị sẽ giúp em hiểu được bản chất
các hiện tượng và qui luật kinh tế, làm cơ sở hình thành tư duy kinh tế để tiếp cận các
khoa học kinh tế chuyên ngành. Ngoài ra, kinh tế chính trị còn tạo niềm tin khoa học vào
đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước; tin tưởng vào sự thắng lợi của con
đường xây dựng CNXH của Đảng và nhân dân ta.
CHƯƠNG 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG
1. Nội dung cốt lõi:
Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất mà hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo
ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và ra đời khi có 2 điều kiện: phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối
về kinh tế giữa những người sản xuất.
Lao động cụ thể và lạo động trừu tượng là hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa, lần lượt tạo ra giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
Giá trị hàng hóa được kết tinh qua quá trình lao động trừu tượng thông qua hoạt
động sản xuất của người sản xuất tạo ra sản phẩm đó và đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết giản đơn trung bình. Có hai nhân tố ảnh hưởng: năng suất lao động và tính
phức tạp hay giản đơn của lao động.
Qui luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của
hao phí lao động xã hội cần thiết. Đây là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng
hóa.
Bản chất tiền là một loại hàng hóa đặc biệt phát triển từ hình thái giá trị từ thấp
đến cao, là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Chức năng của tiền gồm:
thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán, tiền
tệ thế giới.
Qui luật lưu thông tiền tệ: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với
tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông tiền
tệ.
Dịch vụ là hàng hóa vô hình. Một số hàng hóa đặc biệt: quyền sử dụng đất đai;
thương hiệu; chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá.
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng
hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định;
có vai trò tạo môi trường cho sản xuất phát triển, kích thích sáng tạo, gắn kết nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trường: người sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm phục vụ
cho những người mua hàng hóa, dịch vụ là người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu nào
đó của họ; chủ thể trung gian sẽ giúp kết nối người bán với người mua; nhà nước sẽ
quản lý và khắc phục khuyết tật của thị trường.
2. Sự vận dụng:
Doanh nghiệp phải gắn với thị trường, quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh
doanh phải nhạy bén, cạnh tranh với nhau để tăng năng suất, giảm chi phí lao động; xây
dựng các kế hoạch sản xuất để phân bổ các nguồn lực của xã hội hiệu quả giúp tối đa
hóa lợi nhuận kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nhờ đó, lực lượng sản
xuất phát triển, nền kinh tế linh hoạt điều chỉnh cơ cấu, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã
hội.
Bản thân em, là một người tiêu dùng, cần quan tâm tìm hiểu thị trường để đưa ra
các quyết định tiêu dùng thông minh nhằm đạt được độ thỏa dụng tối đa, chọn cho mình
những sản phẩm chất lượng và hợp túi tiền.
CHƯƠNG 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nội dung cốt lõi:
Công thức chung của tư bản: T-H-T’ (trong đó: T’= T+ t, t là giá trị thặng dư)
Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người đang
sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Hàng hóa sức lao động có 2 điều kiện: người lao động tư do thân thể và bị tước đoạt tư
liệu sản xuất và tồn tại hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư mà trong đó hình thái sức lao động là
nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư trong sản xuất cho tư bản và được trả bằng tiền công.
Tư bản được chia thành: tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản lưu
động.
m
Tỷ suất giá trị thặng dư: m’= v x 100% (m là giá trị thặng dư, v là tư bản khả
biến)
Khối lượng giá trị thặng dư: M= m’.V (V là tổng tư bản khả biến)
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối: do kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
+ Giá trị thặng dư tương đối: tăng năng suất lao động hoặc tăng thời gian lao động thặng
dư. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc
biến giá trị thăng dư thành tư bản phụ thêm. Các nhân tố ảnh hưởng: tỷ suất giá trị thặng
dư, năng suất lao động, sử dụng máy móc hiệu quả và đại lượng tư bản ứng trước.
Quy luật chung của tích lũy tư bản: tăng tích tụ và tập trung tư bản, tăng cấu tạo
hữu cơ tư bản, bần cùng hóa giai cấp tư sản.
Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế thị
trường và có công thức: p = G - k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sản xuất)
m p
Tỷ suất lợi nhuận: p’= c+ v % hoặc p’= k %
∑m
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: p’= x100% khi đó lợi nhuân bình quân:
∑ (c+ v)
P=P’xK
Lợi tức (Z) là một phần lợi nhuận bình quân, thực chất là một phần giá trị thặng
dư thu được trong sản xuất kinh doanh, mà người đi vay phải trả cho người vay vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Z
Tỷ suất lợi tức: Z’= TB cho vay x 100%
Địa tô (R) là phần giá trị thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp.
2. Sự vận dụng:
Thông qua chương này, là một sinh viên ngành kinh tế đầu tư, em hiểu rằng bất
cứ ai cũng có thể trở thành một nhà đầu tư, nhà tư bản nếu có kiến thức, biết cách sử
dụng hợp lý, linh hoạt nguồn vốn đang có của mình trong đầu tư kinh doanh mà không
tích lũy đồng tiền một cách mù quáng.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, phạm trù
giá trị thặng dư vẫn tồn tại nhưng thông qua bài học chương này ta nhận thấy sự giàu có
của xã hội là do năng suất của lao động thặng dư quyết định, muốn xã hội giàu có thì
phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phải tăng năng suất lao động xã hội. Do
vậy, cần phải khai thác động lực của kinh tế tư nhân, có chính sách đúng đắn và bảo đảm
mức lợi nhuận thỏa đáng cho tư nhân; đồng thời cũng phải quan tâm tới người lao động,
có chính sách đảm bảo lợi ích chính đáng cho người lao động.
CHƯƠNG 4
CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Nội dung cốt lõi:
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm giữ phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu
lợi nhuận độc quyền cao. Nguyên nhân hình thành là sự phát triển của lực lượng sản
xuất, do tác động của cạnh tranh, do khủng hoảng phát triển của hệ thống tín dụng. Hình
thức tổ chức độc quyền gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium, Concern,
Conglomerate. Đặc điểm kinh tế của độc quyền: qui mô lớn về tích tụ và tập trung tư
bản, tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sức mạnh, xuất khẩu tư bản trở nên
phổ biến, sự cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến phân chia thị trường thế giới, thúc đẩy chính
phủ can dự phân định lãnh thổ nhằm bảo vệ lợi ích độc quyền.
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc
quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định chế độ. Nguyên
nhân là sự phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ xã hội cần Nhà nước can thiệp;
xuất hiện các ngành mới cần Nhà nước đảm nhận; các mâu thuẫn xã hội cần xoa dịu;
xuất hiện xung đột lợi ích quốc tế cần Nhà nước tham dự và điều tiết. Đặc điểm kinh tế
của độc quyền nhà nước: kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước, hình
thành và phát triển sở hữu nhà nước, công cụ giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế.
Độc quyền sinh ra từ cạnh trạnh nhưng không thủ tiêu cạnh tranh mà còn làm
cạnh tranh đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và
độc quyền luôn cùng tồn tại song hành với nhau đồng thời xuất hiện các biểu hiện mới
trong các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc quyền nhà nước.
Vai trò của chủ nghĩa tư bản:
+ Tích cực: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xã hội hóa sản xuất, nền sản
xuất tạo lợi ích cho giai cấp tư sản.
+ Tiêu cực: tạo xung đột và chiến tranh, phân hóa giàu-nghèo sâu sắc.
2. Sự vận dụng:
Nghiên cứu lý luận chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ giúp cho việc đề ra chính sách xử lý
mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hay những vấn
đề lợi nhuận độc quyền cao và giá cả độc quyền có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hiểu được chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước là sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong điều kiện những
mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt từ đó tạo môi trường cạnh tranh công bằng, môi
trường đầu tư thuận lợi, mang lại lợi ích cho người tiêu dung và xã hội.
CHƯƠNG 5
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Nội dung cốt lõi:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần cùng hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của
Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Với mục tiêu phát triển CNXH, nâng
cao đời sống người dân, Đảng Cộng sản lấy kinh tế nhà nước làm vai trò chủ đạo, xây
dựng cơ chế quản lý nhà nước pháp quyền XHCN để đảm bảo tính công bằng của các
hình thức phân phối đồng thời gắn tăng trưởng kinh tế đi song hành với công bằng xã
hội.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam: phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan, có tính ưu việt trong thúc
đẩy phát triển, phù hợp với mong muốn, nguyện vong của nhân dân.
Thể chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống đường lối, chủ trương, pháp luật,
chính sách quy định cơ chế vận hành của các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập
đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thi trường hiện đại theo hướng: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Tuy nhiên, thể chế vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm
như chưa đồng bộ, chưa đầy đủ; kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố và các loại thị
trường. Trước mắt, cần hoàn thiện các thể chế: sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp; phát triển đồng bộ các yếu tố và các loại thị trường; gắn kết
tăng trưởng kinh tế với phát triển công bằng, bền vững, thúc đẩy hội nhập quốc tế; đẩy
mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động
kinh tế của con người, phản ảnh bản chất quan hệ kinh tế của xã hội, biểu hiện thông qua
lợi ích của các chủ thể trong kinh tế và có vai trò làm động lực cho các chủ thể, các hoạt
động kinh tế-xã hội đồng thời thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa người với người, giữa
các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành của nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với thế giới nhằm xác lập các
lợi ích kinh tế, gắn liền với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng.
Các quan hệ lợi ích kinh tế có sự thống nhất và mâu thuẫn vì các chủ thể hành
động vì lợi ích kinh tế nhưng theo các phương thức hành động khác nhau do đó xuất
hiện các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ như lực lượng sản xuất, phân phối thu nhập, hội
nhập quốc tế, lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa những người
lao động, giữa cá nhân, nhóm, xã hội. Nhà nước có vai trò đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích
2. Sự vận dụng:
Thông qua chương 5, dựa trên những đặc trưng của mô hình kinh tế thị trường XHCN ở
Việt Nam giúp Nhà nước xây dựng một chính sách phát triển kinh tế thị trường có tính
khoa học, nhất quán và phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tiếp tục hoàn thiện thể chế
kinh tế chính trị khi đã nhận thấy những ưu nhược được trình bày để tạo môi trường lành
mạnh cho sự phát triển kinh tế, có sự quan tâm đúng mực cho lợi ích cá nhân chính đáng
đồng thời tạo động lực phát triển, đảm bảo mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Nội dung cốt lõi:
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển nhảy vọt về chất trình độ tư liệu lao
động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ, làm thay đổi căn
bản phân công lao động xã hội qua đó tạo ra năng suất lao động cao, có vại trò thúc
đẩy phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện vai trò sản xuất, đổi mới phương thức quản
trị phát triển.
CMCN lần thứ nhất CMCN lần thứ hai CMCN lần thứ ba CMCN lần thứ tư
(giữaXVIII-giữa XIX) (nửa cuối XIX-đầu XX (đầu 60s-cuối XX) (đề cập năm 2011)
Dùng năng lượng Dùng năng lượng điện Dùng công nghiệp Liên kết giữa thế
nước và hơi nước để và động cơ điện tạo ra thông tin và máy giới thực và ảo để
cơ khí hóa sản xuất dây chuyền sản xuất tính để tự động hóa thực hiện công việc
hàng loạt sản xuất thông minh, hiệu
quả
Công nghiệp hóa là quá tình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Có 3 mô hình tiêu biểu: CHN cổ điển
( CMCN 1.0), CHN kiểu Liên Xô cũ ( bắt đầu 1930), NICs.
Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH, HĐH để xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thuật và quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
Hội nhập kinh tế quốc của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên những chia sẻ lợi ích đồng thời
tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Trong quá trình phát triển của Việt Nam, việc hội nhập kinh tế quốc tế giúp xây
dựng nền kinh tế tự lập, tự chủ đủ sức hợp tác và hội nhập kinh tế một cách hiệu quả
nhưng đồng thời cũng tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng lớn hơn
bởi biến động quốc tế, bão hòa văn hóa, …Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế cần nhận thức thời cơ và thách thức, xây dựng chiến lược phù hợp, tích cực
tham gia, thực hiện đầy đủ cam kết, hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật, nâng cao
năng lực cạnh tranh và nền kinh tế đọc lập, tự chủ.
2. Sự vận dụng:
Là một sinh viên đang trong quá trình tiếp thu và học hỏi, việc hội nhập kinh tế
không chỉ mở ra nhiều cơ hội học tập nhưng kho tàng tri thức từ khắp nơi trên thế giới,
điều này còn giúp bản thân em có thêm nhiều cơ hội học hỏi và trải nghiệm đa nền văn
hóa, có cơ hội quan sát và hiểu sâu hơn quá trình hội nhập của đất nước với quốc tế, cập
nhật liên tục tình hình cũng như biến động tác động đến nền kinh tế toàn cầu để rút ra
cho mình nhưng kiến thức kinh tế cần thiết cho chuyên ngành bản thân đang theo đuổi
cũng như cho sự nghiệp trong tương lai. Trong bối cảnh CMCN 4.0 như hiện nay, yêu
cầu phát triển toàn diện là xu hướng toàn câu nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế
thị trường toàn cầu mở ra cơ hội rộng lớn trong kinh tế, thị trường, công việc, … nhưng
đi kèm với thách thức đối với đất nước ta bởi vậy vận dụng lý luận CNH, HĐH vào thực
tiễn Việt Nam để đưa ra các giải pháp phù hợp giúp rút ngắn khoảng cách với nước phát
triển.

You might also like