sai?) Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ sản xuất và trao đổi trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là cách diễn đạt khác nhau của một phạm trù Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp quan trọng và được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế chính trị Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính họ và nội bộ đơn vị kinh tế của họ. Sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện: phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi Giá trị hàng hóa là do giá trị sử dụng của hàng hóa đó quyết định Giá trị sử dụng của hàng hóa quyết định giá trị trao đổi. Quan hệ cung cầu quyết định giá cả hàng hoá. Năng suất lao động sản xuất ra hàng hóa tăng làm cho lượng giá trị của một hàng hoá giảm. Cường độ lao động tăng làm cho lượng giá trị của một hàng hoá giảm. Cơ chế thị trường là cơ chế điều tiết các quan hệ trong nền kinh tế bằng mệnh lệnh của nhà nước Kinh tế thị trường là giai đoạn thấp của kinh tế hàng hóa, sản xuất vừa để tự tiêu dùng vừa để bán ra thị trường Nền kinh tế thị trường hiện đại có 4 nhóm chủ thể chính tham gia thị trường Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế hàng hóa. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là: Người lao động tự do về thân thể và người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình, tạo ra hàng hóa để bán. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt Tư bản là tiền đẻ ra tiền. Giá trị thặng dư là giá trị do tư bản sinh ra Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản ứng trước. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí lao động sống và lao động quá khứ Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa nhỏ hơn giá trị hàng hoá Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động Lợi nhuận là tiền công quản lý của nhà tư bản Tiền công là giá cả của lao động Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư với tư bản khả biến Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận thương nghiệp là do mua rẻ bán đắt. Tư bản cho vay là một loại hàng hóa đặc biệt Tư bản cho vay biểu hiện quan hệ giữa các nhà tư bản Địa tô TBCN biểu hiện quan hệ bóc lột của địa chủ đối với lao động làm thuê. Nguồn gốc của tích lũy tư bản là lao động không công của người công nhân Tập trung tư bản làm cho quy mô tư bản cá biệt và tư bản xã hội đều tăng Tích lũy tư bản tăng, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu là tái sản xuất mở rộng sản phẩm nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, trong khi hiệu quả sử dụng các yếu tố hầu như không đổi. Cạnh tranh giữa các ngành hình thành lợi nhuận bình quân Độc quyền là kết quả phát triển của tự do cạnh tranh Xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa là một Mục đích can thiệp vào kinh tế của nhà nước tư sản là bảo vệ lợi ích của người lao động Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế trong đó các quan hệ kinh tế vận hành dưới sự tác động của của các quy luật kinh tế khách quan và nhà nước tư sản nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho các tổ chức độc quyền Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi tất yếu tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành thành phần kinh tế trong đó sở hữu và thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo Lợi ích kinh tế là lợi ích tinh thần con người thu được khi tiến hành hoạt động Trong nền kinh tế thị trường lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp nhất Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân hiện nay là tất yếu khách quan Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan