You are on page 1of 3

Chương 2

Xét về mặt bản chất, NSLĐ và CĐLĐ là giống nhau

Sai. Tăng năng suất lao động thì làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất ra một sản phẩm và làm
giảm giá trị sản phẩm giảm giá thành sản phẩm, tăng cường độ lao động thì hao phí lao động sản xuất ra
một sản phẩm không thay đổi và không ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm. Tăng năng suất lao động do
thay đổi cách thức lao động, làm giảm nhẹ hao phí lao động, tăng cường độ lao động thì cách thức lao
động không đổi, hao phí sức lao động không thay đổi. Tăng năng suất lao động là vô hạn còn tăng cường
độ lao động là có giới hạn, bị giới hạn bởi sức khoẻ của con người. Tăng năng suất lao động có tác dụng
tích cực và không ảnh hưởng đên sức khoẻ của con người còn tằng cường độ lao động nếu tăng quá
mức sẽ gây tai nạn lao động và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.

Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là phương tiện thanh toán.

Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính 2 mặt là cụ thể và trừu tượng

Đúng về tính chất đa chiều của lao động. Cụ thể là lao động có thể đo lường được và thường được thực
hiện theo quy trình hoặc quy định nào đó. Còn trừu tượng là lao động mà không thể đo lường được,
thường liên quan đến sáng tạo, ý tưởng, tri thức, tư duy, kỹ năng mềm và sự tương tác giữa con người.

Hàng hóa có 2 thuộc tính vì có 2 loại lao động khác nhau kết tinh trong hàng hóa

Sai. Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có hai loại lao
động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao
động cụ thể và lao động trừu tượng. C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.

Xét về mặt bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ hàng hóa

Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở kết hợp giá trị cá biệt và
giá trị xã hội

Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa đặc biệt đều giống nhau

Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau

Năng suất lao động và cường độ lđ đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của 1 hàng hóa

Nền kt thị trường là nền kt vận hành theo cơ chế thị trường

Năng suất lđ và cường độ lđ đều tỉ lệ nghịch với tổng lượng giá trị của hàng hóa

Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa

Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau

Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20usd
Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế

Lượng giá trị XH của hàng hóa là 1 đại lượng cố định, ko thay đổi

Tất cả HH đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí LĐ trực tiếp tạo ra

Quy luật giá trị thể hiện sự hoạt động của nó thông qua sự vận động của giá cả thị trường

Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó

Lưu thông tiền tệ được dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu là giá cả có thể tách rời giá trị
và xoay quanh gitri của nó

Khi SL hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi lượng giá trị XH của hàng hóa

Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sx hàng hóa là hoàn toàn giống nhau

Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng với số lượng tiền cần thiết (Md) cho
lưu thông hàng hóa trong nền KT

Thị trường có vai trò quan trọng trong mqh với thúc đẩy sx, trao đổi hh, tiến bộ xh

Vận dụng quy luật giá trị, trong một số trường hợp nhất định, NN có thể can thiệp trực tiếp và gián tiếp
vào giá cả HH

Cạnh tranh nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường của HH trong ngành đó

Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động XH ảnh hưởng giống nhau đến lượng giá trị xã hội của
một hàng hóa

Chương 4,5,6

Độc quyền trong nền KTTT vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự tiến bộ của KHKT

Quan hệ phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về
tư liệu sx

Cạnh tranh và độc quyền có mối quan hệ chặt chẽ trong nền KTTT

KTTT định hướng XHCN vừa có những đặc trưng giống, vừa có những đặc trưng khác với KTTT tư bản CN

Trong nền KTTT, tồn tại 1 số quan hệ lợi ích KT cơ bản

Xuất khẩu TB là 1 trong những đặc điểm CB và phổ biến của độc quyền trong CNTB

Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của VN là thực hiện đa dạng các hình
thức, các mức độ hội nhập KT quốc tế

Một trong các nội dung chủ yếu của CNH, HĐH ở VN là từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx

Trình độ phát triển của lực lượng sx và địa vị của chủ thể trong hệ thống qhsx xã hội có ảnh hưởng đến
quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Một trong những phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường là nguyên tắc thị trường

Quan hệ lợi ích giữa những người sd lao động vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn

CNH,HĐH ở VN là một tất yếu khách quan

Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau

Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế VN

Hội nhập KT quốc tế của VN là một tất yếu khách quan

Nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích KT trong các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền KTTT là hài hoà lợi ích
cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích XH

Một trong các nội dung chủ yếu của CHH,HĐH ở VN là xây dung cơ cấu KT hợp lý

THực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế là 1 trong những nội dung chủ
yếu của hội nhập kinh tế quốc tế của VN

KTTT định hướng XHCN ở VN tồn tại đa dạng hình thức sở hữu; thành phần KT; loại hình phân phối

Quan hệ lợi ích giữa người sdlđ và nlđ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn

Độc quyền trong nền KTTT vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác động tiêu cực đối với nền
KT

Hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những tác động tiêu cực đến nền KT VN

Tạo lập những điều kiện và thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi từ nền sản xuất XH lạc hậu sang tiến bộ là
nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở Vn

Sự hình thành tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt là đặc điểm CB của độc quyền trong chủ nghĩa tư
bản

You might also like