You are on page 1of 6

Tăng cường độ lao động thì giá trị 1 đơn vị hàng hóa không thay đổi

Hai mặt của nền sản xuất xã hội là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Các cặp phạm trù tăng trưởng và phát triển kinh tế thuộc về lý luận tái sản xuất xã hội
Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là giữa lao động tư nhân với lao động
xã hội
Tiền tệ là bánh xe vĩ đại của lưu thông : smith
Tiền tệ có 5 chức năng
Chức năng không đòi hỏi tiền vàng là chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện
thanh toán
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoa là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng
Người phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là các mác
Lao động là cha, còn đất là mẹ của mọi của cải=> w.petty=> lao động cụ thể
Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá=> giá cả có thể tách rời giá trị và
xoay quanh giá trị của nó
Quy luật giá trị tồn tại ở riêng trong nền kinh tế hàng hóa
Điều kiện ra đời của CNTB là
+ tập trung khối lượng tiền tệ đủ lớn vào một số người để lập ra các xí nghiệp và xuất
hiện một lớp người lao động tự do nhương không xó TLSX và các của cải khác buộc phải
làm thuê
Cuộc cách mạng kĩ thuật ở nước anh bắt đầu từ máy công tác
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê
Người sáng lập ra chủ nghĩa mác là các mác và phăng ghen
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò là vật ngang giá chung
Nhân tố cơ bản thúc đẩy CNTB ra đời nhanh chóng là tích lũy nguyên thủy
Tiền tệ có 4 chức năng khi chưa có quan hệ kinh tế quốc tế
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng là cặp phạm trù phát hiện riêng của các mác
Việc mua bán nô lệ và mua bán sức lao động hoàn toàn khác nhau
Các mác là người đầu tiên chia tư bản sản xuất thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả
biến (v), giá trị thặng dư (m)
Lao động sản xuất là sự kết hợp TLSX với sức lao động
Mức độ giàu có của xã hội phụ thuộc chủ yếu vào trình độ khoa học và công nghệ
Đối tượng nghiên cứu của chính trị Mác le6nin là QHSX trong sự tác động qua lại với lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
Tư bản cố định có vai trò là điều kiện để giảm giá trị hàng hóa và là điều kiện tăng năng
suất lao động
Tư bản bất biến và tư bản khả biến thuộc phạm trù tư bản tiền tệ
Tư bản cố định và tư bản lưu động thuộc phạm trù tư bản sản xuất
Mục đích trực tiếp của nền sản xuất TBCN là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ biến thành tư bản
Mọi sản phẩm đều là hàng hóa là không đúng
Độ dài ngày lao động lớn hơn thời gian lao động cần thiết
Khi xem xét phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối => giá trị sức lao động
không đổi, ngày lao động không đổi, thời gian lao động thặng dư thay đổi
Giới hạn tối thiểu của ngày lao động lớn hơn thời gian lao động cần thiết
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
Mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta cho đến năm 2020 là đưa nước ta về
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản có thể kéo dài thời gian lao động
trong ngày khi thời gian lao động cần thiết không đổi, tăng cường độ lao động khi ngày
lao động không đổi, giảm giá trị sức lao động khi ngày lao động không đổi
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối có điểm giống nhau là đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài thời gian của ngày lao động
còn thời gian lao động cần thiết không thay đổi
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có độ dài ngày lao động lớn hơn thời
gian lao động cần thiết
Khi xem xét phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ Gía trị sức lao động không đổi
+ Thời gian lao động cần thiết không đổi
+ Ngày lao động thay đổi
+ Thời gian lao động thặng dư thay đổi
Gía trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch giống nhau ở điểm:
+Đều sựa trên tiền đề tăng NSLĐ
+Rút ngắn thời gian lao động cần thiết
+Kéo dài thời gian lao động thặng dư
Tiền lương tư bản chủ nghĩa là giá cả của sức lao động
Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
Chỉ số phát triển của con người HDI của các quốc gia được đánh giá dựa trên tuổi thọ,
trình độ dân trí, mức sống (GDP trên đầu người, tính theo sức mua tương đương)
Trong nền kinh tế định hướng XHCN, thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo
Các loại hình sở hữu cơ bản ở nước ta: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân
Đại hội IX của đảng ta xác định nền kinh tế nước ta có 6 thành phần kinh tế
Đại hội đảng cộng sản việt nam lần thứ IX xác định mô hình kinh tế khái quát trong thời
kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế thị trường định hướng XHCN
Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế quốc dân theo định
hướng XHCN là
Kinh tế thị trường là thành tựu của nền văn minh nhân loại và không đối lập với CNXH
Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất bao gồm: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động
Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là để vạch ra nguồn gốc
của giá trị thặng dư
Để tái sản xuất mở rộng cần chuyển 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản
Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
Quan hệ sở hữu do trình độ của lực lượng sản xuất quyết định
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng hàng hóa
Lao động trừu tượng là phạm trù của mọi nền kinh tế hàng hóa
Để rút ngắn thời gian lưu thông cần giảm giá, cải tiến phương thức bán hàng, quảng bá
Công ty cổ phần thịnh hành bằng cách phát hành các loại cổ phiếu
Đặc điểm của tư bản giả là không có giá trị và có thể mua bán được
Địa tô chênh lệch 1 thu được trên ruộng đất tốt trung bình riêng
Địa tô chênh lệch 2 thu được trên ruộng đất thâm canh
Các nhà tư bản thực hiện tích lũy tư bản là do quy luật giá trị thặng dư và quy luật cạnh
tranh chi phối
Lợi nhuận có nguồn gốc từ lao đông không được trả công
Tỷ suất lợi nhuận là hiệu quả của tư bản nguồn dư
Khối lượng giá trị thặng dư nói lên quy mô bóc lột sức lao động của các nhà tư bản đối
với lao động làm thuê
Đi làm=> tiền công
Thu nhập=> tiền lương
Thu nhập của DN=> lợi nhuận
Thu nhập của NN=> thuế
Thực chất địa tô tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư do lao động làm ra
Sản xuất 15 sản phẩm có tổng giá trị 60 đô khi năng suất lao động tăng 2 lần thì giá trị 1
sản phẩm là 2 đô
Gọi là tư bản giả vì nó là bản sao của tư bản
Lợi nhuận được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân
Công đoàn là tổ chức bảo vệ người lao động
Để tăng quy mô tích lũy nhà tư bản tăng m’ và giảm v là sức lao động
Tích tụ vận động chung tư bản là để tăng quy mô tư bản cá biệt
Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi cung bằng cầu
Địa tô tuyệt đối
Lợi ích lớn nhất xã hội là phát triển
Tư bản giả có thể vận động hoàn toàn với tư bản cố định
Việc mua bán tư bán giả được mua bán trên thị trường chứng khoán
Lao động trừu tượng là phạm trù của mọi nền kinh tế hàng hóa
Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới khi nó tồn tại dưới hình thái vàng
Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
Căn cứ vào phạm vi hoạt động để chia thị trường trong nước và thị trường quốc tế
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của bản thân họ
Những người sản xuất được gọi chung là doanh nghiệp
Các hoạt động kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của giá thị trường
Thương nhân là người trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng
Tiền có 5 chức năng
Lao động cụ thể tạo ra tính hữu ích của sản phẩm
Đất đai theo nghĩa rộng gồm đất sản xuất, đất xây dựng, giao thông và tài nguyên
khoáng sản
Số tiền ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu
Cổ phiếu có ghi tên cổ đông gọi là cổ phiếu ghi danh
Quá trình tái sản xuất xã hội là một thể thống nhất gồm có bốn khâu: sản xuất, phân
phối, trao đổi và tiêu dùng
Lao động trừu tượng là thực thể của giá trị hàng hóa
Tỷ suất giá trị thặng dư lớn hơn tỷ suất lợi nhuận
Chỉ số phát triển con người HDI bao gồm các tiêu chí: tuổi thọ bình quân, thành tựu giáo
dục, thu nhập bình quân đầu người
Giá cả ruộng đất là địa tô tư bản
Quy luật chung của tích lũy tư bản là tích tụ và tập trung tư bản tăng lên
Nguyên vật liệu không phải là tư liệu lao động
Tư bản bất biến là giá trị của nó không thay đổi gì và chuyển sang sản phẩm
Tư bản cố định tồn tại dưới dạng nhà xưởng, máy móc
Tư bản khả biến là nguồn gốc giá trị thặng dư
Tiền vận hành theo công thức T-H-T’
Địa tô phong kiến phản ánh quan hệ giữa 2 giai cấp
Mục đích sản xuất tư bản chủ nghĩa là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư
Phương pháp tạo ra giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo dài thời gian lao động
Tiền công tư bản chủ nghĩa là giá cả sức lao động
Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên hao phí thời gian lao động cần thiết
Chi phí tư bản chủ nghĩa là tổng số tiền nhà tư bản ứng ra
Thị trường thứ cấp là thị trường mua bán lại các chứng khoán
Tích tụ tư bản là tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa các giá trị thặng dư
Tập trung tư bản là sự hợp nhất giữa nhiều tư bản cá biệt thành một tư bản cá biệt lớn
Xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của tư bản độc quyền
Các nước thuộc địa anh nga pháp mỹ
Cạnh tranh trong một nội bộ ngành hình thành giá cả sản xuất
Chủ nghĩa tư bản độc quyền một giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa
Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn tư bản

You might also like