You are on page 1of 8

Câu 1.

hệ quả của tích lũy tư bản là gì lấy ví dụ khi phân tích


Tích lũy tư bản có nghĩa là thu thập những vật có giá trị làm tăng của cải bằng cách tập
trung và tạo ra của cải. giá trị được tạo ra có thể được nhận dưới nhiều hình thức như lãi
suất, lợi nhuận, tiền thuê, tiền lãi vốn, tiền bản quyền hoặc bất kỳ hình thức hoàn vốn nào
khác. hoạt động này là nền tảng của hệ thống kinh tế của chủ nghĩa tư bản trong đó tất cả
các hoạt động kinh tế được hoạch định và hình thành qua việc tích lũy vốn. vậy nguồn vốn
này là gì? thực chất chúng chính là những giá trị thặng dư - là thành quả lao động của công
nhân bị nhà tư bản chiếm không, hoặc nói cách khác toàn bộ của cải của giai cấp tư sản
đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra. vì vậy về bản chất tư bản là sự chuyển hóa
một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản hay có thể hiểu là quá trình tư bản hóa giá trị
thặng dư để đầu tư và mở rộng sản xuất
Chị tích lũy tư bản cần nhiều thì sẽ dẫn đến hệ quả là tiêu dùng ngày càng lớn, và quá trình
tích lũy tư bản cũng hợp pháp hóa các quyền chiếm đoạt của tư bản đối với giai cấp công
nhân trên nhiều phương diện, ví dụ như kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động
bằng cách giảm bớt xem tiền lương của công nhân. hơn thế nữa môi trường ngày càng
cạnh tranh đã buộc các nhà tư bản phải gia tăng tích lũy với quy mô ngày càng một lớn. khi
quy mô sản xuất ngày một lớn, giá trị thặng dư sẽ tăng lên, sự chênh lệch này tạo nên rất
nhiều hệ quả trong xã hội. đó là một vòng luẩn quẩn khiến tư bản đã giàu lại càng thêm
giàu, còn giai cấp công nhân bị bóc lột nặng nề, bán sức lao động cả đời để rồi phải bỏ ra
những đồng lương ít ỏi để mua lại chính sản phẩm mình tạo ra. Sự bóc lột nhằm tăng tích
lũy cơ bản cũng khiến công dân không có đủ thời gian, công sức cũng như chi phí để trang
trải cho cuộc sống của mình và thậm chí họ sẽ bị sa thải bởi sự xuất hiện của máy móc -
những công cụ nhằm thay thế sức lao động của con người. dù là thành phần chính tạo nên
giá trị và của cải cho nền kinh tế tư bản nhưng giai cấp này lại rơi vào đói nghèo, thất
nghiệp và vô vàn tệ nạn xã hội khác. sự chiếm đoạt đã tạo nên những mâu thuẫn ngày càng
lớn giữa nhà tư bản và giai cấp công nhân, gây ra phân cấp xã hội ranh giới giàu nghèo
ngày càng rõ rệt đây chính là căn nguyên của những gam màu tối tăm trong xã hội mà
chúng ta vẫn nhìn thấy nhưng không thể xóa bỏ.

Câu 2. 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là gì lấy ví dụ khi phân tích

Với mong muốn tạo ra khối lượng giá trị thặng dư ngày càng lớn, nhà tư bản sẽ dùng nhiều
biện pháp khác nhau nhằm tối đa hóa và mục đích này và trong đó,2 phương pháp cơ bản
để sản xuất giá trị thặng dư là phương pháp thặng dư tuyệt đối và phương pháp thặng dư
tương đối
Đối với phương pháp Thặng dư tuyệt đối, phương pháp này được thực hiện bằng cách kéo
dài ngày lao động của công nhân. phương pháp này thực hiện chủ yếu trong những giai
đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa khi kĩ thuật còn thấp và chưa có
nhiều sự tiến bộ để tăng năng suất lao động. sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối giúp tạo ra
giá trị thặng dư được thực hiện dựa trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi. có thể hiểu đơn giản là khi một
ngày lao động của công nhân bao gồm tám tiếng trong đó có bốn tiếng là lao động tất yếu
và bốn tiếng còn lại là lao động thặng dư. vậy khi nhà tư bản quyết định tăng thêm 2h lao
động mỗi ngày vào khoảng thời gian lao động thặng dư thì lúc này giá trị thặng dư sẽ tăng
lên rất nhiều. tuy nhiên phương pháp này đã tạo nên rất nhiều cuộc đấu tranh trong giai cấp
công nhân bởi cho dù các nhà tư bản mong muốn tối đa hóa ngày công làm việc đến mức
nào thì công nhân cũng chỉ có giới hạn nhất định của họ trong sức khỏe, tinh thần để đảm
bảo tốt nhất cho hiệu suất công việc. vì vậy phương pháp này đã tạo ra rất nhiều cuộc đấu
tranh của công nhân nhằm yêu cầu tăng lương và giảm giờ làm bởi sự áp bức bóc lột ngày
qua ngày mà họ phải chịu đựng của giai cấp tư bản
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một thời gian lao động
thặng dư với cùng một giá trị trên cơ sở tăng năng suất lao động trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi. theo đó các nhà tư bản sẽ tìm cách để tăng thời gian lao động thặng dư
dựa theo năng suất lao động của mỗi cá nhân bằng cách giảm đi thời gian lao động tất yếu
tương ứng với số giờ năng suất lao động giảm. ví dụ khi giá trị sức lao động giảm đi 2h thì
thời gian lao động tất yếu sẽ còn 2h và thời gian lao động thặng dư tăng lên là 6h. Phương
pháp này khiến cho độ dài ngày lao động không hề thay đổi và những người lao động sẽ rất
khó để nhận biết được điều này và vô tình đã làm việc một cách hạ thấp đi chính giá trị sức
lao động của mình. Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến ở giai đoạn sau của công
nghiệp tư bản và là nguyên nhân chính gây ra nạn thất nghiệp trên toàn cầu

Câu 1: Vì sao lợi nhuận không thể hiện ra bên ngoài là giá trị thặng dư?
Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất
Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c + v + m
Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản
xuất hàng hóa (bao gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động
(v)).
Ký hiệu: k: k = c + v
Lợi nhuận p = m
Thực chất lợi nhuận chính là GTTD.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế
=> Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra.
Thông thường theo quan niệm thì lợi nhuận do tài kinh doanh của người đầu tư,
của nhà tư bản, do vốn đầu tư mà có. Còn GTTD được tạo ra từ 1 nhân tố đầu tư
của
nhà tư bản đó là nhân tố vốn đầu tư vào lao động – tư bản khả biến (v). 2 quan niệm
này hoàn toàn khác nhau.
Hơn nữa, trong 1 số trường hợp, tại 1 thời điểm thì lượng lợi nhuận (p) khác lượng
GTTD (p ≠ m – khi có hiện tượng trao đổi không ngang giá). Tuy nhiên, trao đổi
không ngang giá là hiện tượng không phổ biến, và không kéo dài, xu hướng hoạt
động
của giá cả luôn cân bằng với giá trị. Thế nên, xét trên phạm vi toàn bộ xã hội, lợi
nhuận có nguồn gốc từ GTTD.
Chính điều này càng làm cho người ta nghĩ rằng lợi nhuận không liên quan đến
GTTD => lợi nhuận dường như không phải do GTTD sinh ra.
Câu 2: Ý nghĩa các giả định nghiên cứu quá tình sản xuất GTTD? Các giả
định này có đúng trong thực tế không và nó ảnh hưởng gì đến kq nghiên cứu?
Ý nghĩa các giả định nghiên cứu của quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
- Khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có 2 giả định được đặt ra:
Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá.
Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc thiết bị,
trình độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)
Việc đưa ra giả định để chúng ta khẳng định 1 điều là: Ngay cả khi mua đầu vào,
bán sản phẩm đầu ra theo đúng giá trị thì nhà tư bản vẫn còn thu được GTTD. Như
vậy, GTTD không phải được sinh ra từ việc mua rẻ hay bán sản phẩm đầu ra với giá
cao. Phương pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học - gạt bỏ những yếu tố ngẫu
nhiên không cơ bản ra khỏi đối tượng nghiên cứu, mục đích làm đơn giản hóa đối
tượng nghiên cứu. Một đối tượng nghiên cứu có thể ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố,
nhưng chúng ta sẽ sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến nó xem đâu là nhân tố cơ
bản,
điển hình, bền vững thì sẽ tập trung vào nó để nghiên cứu, nhằm rút ra bản chất của
vấn đề, còn những nhân tố nào là ngẫu nhiên, không cơ bản thì gạt bỏ để đơn giản
hóa
đối tượng nghiên cứu.
Ở đây, với mục đích là tìm ra xem cái gì tạo ra GTTD, chúng ta xếp nhân tố ngẫu
nhiên đó là việc trao đổi không ngang giá sang 1 bên, chỉ xét trường hợp các nhà tư
bản tuân theo nguyên tắc phổ biến của thị trường là trao đổi ngang giá. Và chúng ta
sẽ
chứng minh được rằng ngay cả trong điều kiện ngang giá thì vẫn thu được GTTD.
Tương tự, chúng ta không lấy 1 điều kiện sản xuất tối ưu, vượt trội hơn cả trong xã
hội mà chỉ lấy điều kiện sản xuất ở mức trung bình và chúng ta chỉ ra rằng ngay cả
trong điều kiện sản xuất trung bình thì vẫn còn thu được GTTD.
Câu 3: Vì sao lợi nhuận bình quân lại một lần nữa che giấu bản chất bóc lột
của tư bản đối với công nhân làm thuê?
Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:
Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các ngành
của nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư bản thu
được trong nền kinh tế: GTTD. Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì không thể
nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn gốc lợi
nhuận bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế p bình quân
mà mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao động tạo ra.
Trong đk cạnh tranh tự do GTTD chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của GTTD, mặt khác cạnh tranh tự do làm lợi
nhuận biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. Khi nói đến phạm trù lợi nhuận thì khó

thể nhìn thấy nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là từ lao động làm thuê tạo ra bởi vì
thông thường quan niệm lợi nhuận là do tài kinh doanh của nhà tư bản, do vốn đầu

(k) mà có; còn khi nói đến m thì chỉ nói đến nhân tố người lao động (v – vốn để mua
sức lao động). => Thêm 1 lần nữa trong quá trình cạnh tranh tự do lợi nhuận của
các
nhà tư bản lại chịu ảnh hưởng của quá trình cạnh tranh tự do mà theo đó nó lại tính
theo 1 mức lợi nhuận chung trong nền kinh tế, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu
được
1 mức lợi nhuận bình quân là tương đương nhau => càng khó thấy được nguồn gốc
thật sự của nó là từ GTTD, nhưng bản chất của nó chính là từ GTTD.

Câu 4: Phân tích tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch?
Tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch là tính phổ biến và tạm thời.
Ta có: MSN = MA – MTB.
Khi xuất hiện hiện tượng tư bản A thu được giá trị thặng dư siêu ngạch thì cạnh
tranh trong ngành này sẽ gay gắt hơn. Khi tư bản A thu được lợi nhuận kếch xù =>
kích thích các tư bản khác tìm biện pháp tăng năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất.
Về nguyên tắc, tư bản A có thể giảm giá bán để cạnh tranh mà vẫn thu được lợi
nhuận
siêu ngạch. Như vậy, khi tư bản A giảm giá thì các tư bản khác cũng phải tìm cách
giảm giá để cạnh tranh với tư bản A nên thứ nhất là động cơ lợi nhuận, thứ 2 là
động
cơ tồn tại trong quá trình cạnh tranh thôi thúc họ buộc phải tìm các biện pháp để
tăng
năng suất. Và khi năng suất lao động của các tư bản đều tăng lên => NSLĐXH tăng
lên => giá trị của hàng hóa giảm xuống => Msn A giảm xuống => có xu hướng tiến
tới
0. (tiến tới 0 khi các nhà tư bản khác bắt kịp công nghệ của tư bản A).
=> Tính chất của GTTDSN: tạm thời với từng nhà tư bản. Nhưng nó là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà TB tăng năng suất => là hiện tượng phổ biến, luôn xảy
ra
trong xã hội.
Câu 5: Tại sao trao đổi trên thị trường phải tuân theo quy tắc ngang giá?
Trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở HPLĐXH cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải
theo nguyên tắc ngang giá. (trao đổi hàng hóa ngang nhau về giá trị, hay có giá cả =
giá trị).
Phản chứng: Xét trường hợp diễn ra trao đổi không ngang giá (giá cả cao hơn giá
trị hoặc giá cả < giá trị) - khi lợi thể thuộc về 1 phía (cung > cầu => lợi thế thuộc về
người mua => giá cả < giá trị, ngược lại cung < cầu => lợi thế thuộc về người bán
=>
giá cả > giá trị), mặt khác trong nền kinh tế hàng hóa, cung luôn có xu hướng cân
bằng
với cầu => giá cả có xu hướng ngang bằng với giá trị.
Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nên kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá.
Vì trên thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán và vô số người mua. Ai
cũng muốn có lợi cho bản thân. Bán giá cao hơn giá trị => ko có người mua, ngược
lại
muốn mua với giá thấp hơn giá trị => ko có người bán. Có trao đổi ngang giá mới
đảm
bảo nguyên tắc thuận mua vừa bán trong thị trường cạnh tranh tự do có vô số người
bán, vô số người mua.
Câu 6: Nếu tư bản trả lương theo đúng gt lao động của công nhân thì tư bản
có thu được giá trị thặng dư không? Giải thích?
Giá trị thặng dư ~ phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra
Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất
gọi
là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động (hàng hoá slđ) gọi là tư
bản
khả biến. Hàng hoá sức lao động là 1 hàng hoá đặc biệt, tạo ra 1 lượng giá trị mới
còn
lớn hơn giá trị của bản thân nó => người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng
giá
trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó
chính là GTTD.
+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong CNTB là giá cả
SLĐ nhưng lại được biểu hiện bên ngoài thành giá cả của lao động.
+ Chủ TB đã tìm thấy HH này trên thị trường. Giá trị thực của SLĐ không được trả
đúng theo số tiền lương mà nhà TB đã trả cho CN.
+ Về hình thức thì giá trị SLĐ được bán ngang giá, nhưng thực chất thì vẫn còn 1
bộ phận giá trị mới do CN tạo ra bị nhà TB chiếm giữ .
Có thể nói là chủ TB trả tiền để mua “gốc” (giá trị SLĐ) nhưng lại hưởng “ngọn”
(thành quả do SLĐ sáng tạo ra).
Câu 7: Phân tích nhân tố tăng lợi nhuận của TBSX?
Tỷ suất lợi nhuận:
-Tỷ suất GTTD: càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. (theo cùng tỷ lệ trong
trường hợp CTHC ko đổi, CTHC chỉ thay đổi khi trình độ kỹ thuật của tư bản thay
đổi).
Biện pháp: tăng m hoặc giảm v => tăng m’ => tăng p’
Sản xuất GTTD tuyệt đối: bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời
gian lao động tất yếu không đổi => tăng thời gian lao động thặng dư => m tăng; tăng
cường độ lao động (cưỡng bức hoặc trả lương theo sản phẩm).
Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH => giảm giá trị TLSH cần
thiết cho người lđ => giá trị SLĐ giảm => thời gian lao động tất yếu giảm => m tăng;
tăng NSLĐ cá biệt => giảm giá trị cá biệt => m siêu ngạch.
-Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản (tốc độ quay vòng vốn) => p’ tăng
Biện pháp: Rút ngắn thời gian từ T- T’
Rút ngắn thời gian sản xuất: bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao
động và thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất phụ thuộc vào: tính chất của
ngành sản xuất; quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm; sự tác động của tự nhiên
đối
với sản xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất.
Rút ngắn thời gian lưu thông: bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất như
nguyên liệu, máy móc, thuê lao động và bán hàng hóa. Thời gian lưu thông phụ
thuộc
vào nhiều yếu tố như: thị trường, cung cầu, phương tiện vận chuyển,…
-Cấu tạo hữu cơ: Khoa học kĩ thuật phát triển và dưới sự tác động của quá trình
tích lũy tư bản làm cho CTHC của tư bản có xu hướng tăng lên => kéo p’ giảm
xuống
nhưng mặt khác, việc tăng CTHC của tư bản, việc thay đổi công nghệ lại có thể làm
tăng m’ => kéo p’ tăng lên. Tùy thuộc vào tác động nào thắng thế mà p’ sẽ tăng lên
hay
giảm xuống. Thường khi tăng CTHC => p’ giảm có xu hướng thắng thế.
-Tiết kiệm chống lãng phí: Nếu sử dụng yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả,
chống lãng phí => c giảm => tăng p’
Cạnh tranh:
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung) < nhu
cầu
của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm => giá cả sẽ cao => tăng
lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thuộc cùng 1
ngành, cùng sản xuất ra 1 loại hàng hóa, nhằm giành được nhưng điều kiện sản
xuất và
bán hàng tốt nhất => kết quả: hình thành nên giá trị thị trường, giá trị hàng hóa có xu
hướng giảm xuống => thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp: Psn là hình thức biểu hiện của msn => giảm hao phí lao động cá biệt =>
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (nêu bp tăng NSLĐ).
Tăng vốn đầu tư (k):
Do p = p’.k, mà theo thời gian p’ có xu hướng suy giảm nên các doanh nghiệp
muốn gia tăng lợi nhuận p thì cần phải tăng vốn đầu tư bằng cách đầu tư nhiều hơn,
tích lũy tư bản nhiều hơn; có như vậy mới tăng được lượng lợi nhuận trong tương
lai,
trong điều kiện tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống.
Câu 8: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả, phân tích rõ sự ảnh hưởng.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Nhân tố nội sinh (nhân tố cơ bản) hình thành giá cả chính là giá trị của hàng
hóa. Hàng hóa nào mà hao phí nhiều lao động mới tạo ra được nó => giá cả cao và
ngược lại.
Ta có: Giá trị hàng hóa = HPLĐXH để sản xuất ra hàng hóa = HPLĐ sống (người
lđ trực tiếp sản xuất sản phẩm) + HPLĐ quá khứ (để sản xuất ra tư liệu sản xuất).
Hàng hóa nào mà cần phải hao phí nhiều lđ mớ tạo ra được nó => có giá trị cao =>
giá cả càng cao.

HPLĐ sống: thuê nhân công. Nhân công mà có trình độ càng cao => trả nhiều

lương => giá cả sẽ tăng.

HPLĐ quá khứ bao gồm: Chi phí sản xuất, nguyên nhiên vật liệu; khấu hao máy

móc, tài sản cố định.

Chi phí nguyên nhiên vật liệu càng cao => giá cả càng cao. Khấu hao máy móc, tài

sản cố định càng cao => giá cả càng cao.

Nếu như biểu diễn giá cả 1 hàng hóa bất kì nào đó trên đồ thị. Ta có, đồ thị biểu

diễn giá cả theo thời gian là đường hình sin. (Vẽ hình).

Cung < cầu: giá cả > giá trị, hàng hóa đang khan hiếm => người sản xuất gia
tăng sản lượng vì lợi ích của chính bản thân nhà sản xuất => cung tăng (điều kiện
khác

không đổi) => sự thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống => giá cả sẽ giảm dần,

quay trở về giá trị => cơ sở hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa.

Giá cả hàng hóa có xu hướng vận động quay trở về giá trị, cân bằng với giá trị.

Nhân tố ngoại sinh

Giá trị của tiền: Giá cả chính là biểu hiện của giá trị thông qua tiền, nên giá trị

của đơn vị đo lường thay đổi => giá cả cũng thay đổi.

Ngày 14/9/1985 Nhà nước công bố đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền NHNN cũ ăn 1

đồng tiền NHNN mới => mặc dù giá trị hàng hóa không thay đổi nhưng giá cả hàng

hóa trước và sau khi đổi tiền là khác nhau.

Cung – cầu về hàng hóa: Cung < cầu => giá cả > giá trị. Ngược lại, cung > cầu

=> giá cả < giá trị, cung = cầu => giá cả cân bằng với giá trị. Nhà sản xuất luôn có
xu

hướng điều chỉnh cho cung ngang bằng với cầu và giá cả có xu hướng quay về giá
trị.

Không chỉ vậy, cung – cầu của 1 hàng hóa có liên quan cũng ảnh hưởng tới hàng

hóa đang nghiên cứu. VD: giá xăng tăng lên thì cầu về xe máy giảm => giá xe máy
nói

chung giảm xuống; giá xe đạp, vé xe buýt (phương tiện thay thế cho xe máy) tăng
lên.

Cạnh tranh: Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra

(cung) < nhu cầu của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm => giá
cả
sẽ cao và ngược lại.

Thương hiệu: 1 hàng hóa có thương hiệu => cầu cao => giá cả cao.

Sự điều tiết của Nhà nước: thông qua hệ thống thuế, các hàng hóa, mặt hàng

khác nhau thì có các mức thuế khác nhau (ví dụ: mặt hàng rượu, bia, thuốc lá đa số

đều bị đánh thuế cao, vì nhà nước không khuyến khích tiêu dùng những mặt hàng

này.)

You might also like