Professional Documents
Culture Documents
Nguyên âm Phụ âm
Một âm khi được phát âm luồng không khí đi Một âm khi đượ cphast âm luofng không khí
qua các khoang phát âm mà không bị chặn đi qua các khoang phát âm mà bị chặn ở một
lại ở bất kì vị trí nào được gọi là nguyên âm. vị trí nào đó gọi là phụ âm.
Về mặt ngữ âm, nguyên âm là tiếng thanh vì Về mặt ngữ âm, phụ âm là tiếng ồn vì khi
khi phát âm luồng không khí di chuyển theo phát âm luồng không khí bị chặn ở một vị chí
chu kỳ, đều đặn.
nào đó gây ra tiếng nổ, xát, không êm ái như
nguyên âm.
Về mặt cấu âm, khi phát âm nguyên âm bộ Về mặt cấu âm, khi phát âm bộ máy phát âm
máy phát âm căng ra toàn bộ, làm luồng hợi khi căng khi chùng khiến luồng không khí
phát ra có cường độ yếu, không bị chặn ở thoát ra có cường độ mạnh.
bất kì vị trí nào.
Tiêu chí miêu tả nguyên âm: theo vị trí của lưỡi, độ mở của miệng và hình dáng của môi.
Tiêu chí miêu tả phụ âm: theo phương thức cấu âm- cách thức cấu âm và theo vị trí cấu âm- vị
trí luồng hơi bị chặn.
CÂU 7: ÂM VỊ
Âm vị là đơn vị từ của hệ thống ngữ âm có chức năng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của các
đơn vị có nghĩa.
Âm vị là đơn vị khu biệt và đơn vị chức năng.
Âm vị kí hiệu trong hai dấu gạch chéo song song.
Phân biệt âm vị và âm tố:
Âm vị là đơn vị trừu tượng và âm tố là đơn vị cụ thể. Trong thực tế giao tiếp hàng ngày, một âm
vị i có thể có nhiều cách phát âm khác nhau khi thì phát âm mạnh khi thì phát âm yếu, lúc già
lúc trẻ phát âm khác nhau. Tuy nhiên đó vẫn là âm vị i. Hình thức thể hiện khác nhau của âm vị
là âm tố. Âm tố là sự thể hiện của âm vị.
Âm tố là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nói. Có 3 loại âm tố là nguyên âm phụ âm và
bán âm.
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất có chức năng cấu tạo và khu biệt vỏ âm thanh của các đơn vị
có nghĩa.
Số lượng của âm vị thì có hạn, số lượng của âm tố là vô số.
Âm vị là cái chung mang chức năng khu biệt vì vậy khi nói đến âm vị là nói đến mặt xã hội. Âm
tố là yếu tố âm thanh cụ thể, là sự thể hiện của âm vị vì vậy nói đến âm tố là nói đến mặt tự
nhiên của ngữ âm. Nếu đối lập giữa lời nói và ngôn ngữ thì âm vị thuộc ngôn ngữ và âm tố
thuộc lời nói.
Vì âm vị có tính xã hội nên nó chỉ tồn tại ở một hoặc một số xã hội nhất định. Âm vị t trong tiếng
việt chứ không có trong tiếng trung. Âm vị th trong tiếng việt chứ không có trong tiếng anh.
Âm vị bao gồm những nết đặc trưng khu biệt còn âm tố bao gồm cả những nét khu biệt cả
những nét không khu biệt. Vì thế, người ta còn định nghiã âm vị là một chùm hoặc một tổng thể
các đặc trưng khu biệt được thể hiện đồng thời.
Âm tố là sự thể hiện của âm vị của mỗi cá nhân trong một hoàn cảnh nhất định nên ngoài
nhưng nét khu biệt âm tố còn bao gồm những đặc trưng không khu biệt. Khi phát âm âm vị s có
đặc trưng tròn môi, khi phát âm âm vị i trong từ mẹ có xu hướng ngạc hóa.
Âm vị Âm tố
Âm vị là đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ Âm tố là đơn vị nhỏ nhất trong chuỗi lời nói,
âm, có chức năng cấu tạo và khu biệt vỏ âm không thể phân chia được nữa.
thanh của những đơn vị có nghĩa.
Âm vị được kí hiệu trong hai dấu gạch chéo Âm tố được kí hiệu trong hai dấu ngoặc
song song. vuông.
Âm vị là đơn vị trừu tượng. Âm tố là đơn vị cụ thể. Âm tố là sự thể hiện
của âm vị.
Số lượng âm vị có hạn. Số lượng của âm tố là vô hạn.
Âm vị là cái chung, có chức năng khu biệt Âm tố là yếu tố âm thanh cụ thể, là sự thể
nên nói đến âm vị là nói đến mặt xã hội của hiện của âm vị, nên khi nói đến âm tố là nói
ngữ âm. đến mặt tự nhiên của ngữ âm.
Âm vị thuộc ngôn ngữ Âm tố thuộc lời nói
Âm vị mang tính xã hội nên nó chỉ thuộc về
một số xh nhất định. VD âm t trong tiếng việt
không có trong tiếng trung, âm th có trong
tiếng việt nhưng không có trong tiếng Anh.
Âm vị bao gồm những nét đặc trưng khu biệt. Âm tố bao gồm những nét đặc trưng khu biệt
Âm vị là một chùm hoặc một tổng thể những và cả những nét đặc trưng không khu biệt.
đặc trưng khu biệt được thể hiện đồng thời. Khi phát âm âm vị s có đặc trưng tròn môi,
khi phát âm từ mẹ có xu hướng ngạc hóa.
Ý nghĩa biểu thái là một phần ý nghĩa của từ thể hiện cảm xúc, cách đánh giá mà từ gợi ra cho
người nói và người nghe.
Sự vật hiện tượng biểu thị trong ngôn ngữ đều được nhận thức bởi con người, do đó, cùng với
tên gọi, con người thường gửi kèm theo cách đánh giá của mình.
Đẹp quá, đẹp ghê, đẹp gớm, ...
CÂU 16: NGUYÊN NHÂN VÀ SỰ BIẾN ĐỔI NGHĨA CỦA TỪ
NGUYÊN NHÂN
Từ nằm trong hệ thống rất chặt chẽ vì vậy nếu một yếu tố nhất định của hệ thống biến đổi thì
cũng ảnh hưởng đén từ và ngược lại.
Nguyên nhân:
Nghĩa gốc mất đi nghĩa mới xuất hiện; xuất hiện một số từ hán việt gần nghĩa với các từ thuần
việt làm các từ này chế ước nhau; hoàn cảnh ngôn ngữ mới có thể xuất hiện thêm nghĩa mới.
Hoàn cảnh 4.0 thì từ vãi không còn để chỉ rơi vãi, mà là thể hiện sự quá đà, sự ngạc nhiên, sự
lố bịch..
Nguyên nhân ngoài ngôn ngữ:
Hiện tượng cấm kí ở một số tộc người nguyên thủy, do mục đích diễn đạt như từ bạn thân
trowosc để gọi những người có mối quan hệ thân thiết, với nhau thì giờ có thể dùng để chỉ
người bạn ghét..., hiện tượng thay đổi môi trường sử dụng cũng làm cho nghĩa của từ thay đổi:
ở ta papa là cha nma ở papa là mẹ, yếu tố tâm lí xã hội cũng ảnh hưởng đến môi trường sử
dụng của từ vd không nên nói tục nói bậy ở quê nhà,..
Những hiện tượng biến đổi ý nghĩa
Hiện tượng mở rộng: ý nghĩa của từ biến đổi từ cái riêng đến cái chung, từ cụ thể đến trừu
tượng. Ý nghĩa được hình thành từ quá trình này gọi la nghĩa rộng. Chiếc, vài ban đầu dùng ở
lĩnh vực số nma giờ còn dùng để chỉ sắc thái một chiếc xinh đẹp, một miếng mlem mlem..
Thu hẹp ý nghĩa ý nghĩa của từ biến đổi từ chung đến riêng, từ trừu tượng đến cụ thể. Mùi là
cảm giác của con người giời có mùi tiền, mùi thất bại,...
Hiện tượng chuyển nghĩa:
ẩn dụ là gọi tên sự vật hiejn tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những nét
tương đồng.
ẩn dụ hình thức :
về thăm nhà bác làng sen
có hàng dâm bụt thắp lên lửa hồng
ẩn dụ cách thức
ẩn dụ phẩm chất: người cha mái tóc bạc
đốt lửa cho anh nắm
ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
ngoài thềm rơi chiếc lá đa
tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
Hoàn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương cận.
Hoán dụ bộ phận gọi toàn thể : anh ấy là một tay bóng cử khôi của đội.
Lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng. Khi anh ấy bước vào, cả phòng ngạc nhiên. Ăn 2 bát
cơm..
Lấy cụ thể gọi cái trừu tượng : đội tuyển có một tay vàng bắt bóng cực giỏi.
Lấy dấu hiệu để gội sự vật
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thành thị đứng lên
CÂU 17: TỪ ĐA NGHĨA. TỪ ĐỒNG ÂM. SO SÁNH
Từ đa nghĩa
Do sự biến đổi và phát triển ý nghĩa mà một từ có thể có nhiều nghĩa. Người ta gọi đó là từ đa
nghĩa. Các nghĩa của từ không tồn tại rời rạc, lẻ tẻ mà quy định lẫn nhau làm thành một kết
cấu.
Từ đơn thường nhiều nghĩa hơn từ phức.
So với các ngôn ngữ khác, từ đa nghĩa trong tiếng Việt cũng có những đặc điểm riêng. Để biểu
thị sự vật, hiện tượng mới ra đời, tiếng việt sẽ có xu hướng cấu tạo từ mới thay vì phát triển
nghĩa từ những từ cũ. Số lượng từ đa nghĩa trong tiếng việt ít hơn trong các tiếng khác.
Phân loại từ đa nghĩa:
Căn cứ vào sự khác nhau trong mối quan hệ với sự vật, người ta chia ra:
Nghĩa trực tiếp: nghĩa phản ánh sự vật một cách trực tiếp không qua nghĩa khác của từ.
Vd tay là một bộ phận cơ thể người.
Nghĩa chuyển tiếp phản ánh đối tượng một cách gián tiếp thông qua một nghĩa khác. Nghĩa
chuyển tiếp bao giờ cũng có thể giải thích bằng nghĩa trực tiếp. đầu não – anh đấy là đầu não
của cơ quan.
Căn cứ vào sự khác nhau trong mối quan hệ với nhân thức thì:
+ nghĩa thông thường nghĩa phản ánh đặc điểm bên ngoài của sự vật và nghĩa thuật ngữ nghĩa
phản ánh thuộc tính, tính chất bên trong của sự vật hiện tượng.
+ nghĩa đen là nghĩa không có tính hình tượng, nghĩa bóng là nghĩa có tính hình tượng.
Nghĩa bóng là là một loại nghĩa chuyển tiếp nhưng chỉ khi nghĩa chuyển tiếp tạo ra tính hình
tượng mới tạo nên nghĩa bóng.
Căn cứ vào sự hình thành và phát triển của các nghĩa:
+ nghĩa gốc
+ nghĩa phái sinh : chai tay, chai cứng, chai mặt, chai lọ
PHÂN BIỆT ĐA NGHĨA VÀ ĐỒNG ÂM