Professional Documents
Culture Documents
Các khái niệm ngôn ngữ học chương 1, chương 2 (đến hết phân loại âm tố)
NỘI DUNG 2
Phiên âm âm vị học (tiếng Việt)
NỘI DUNG 3
Viết bài luận liên quan đến vấn đề:
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
- Đặc trưng của ngôn ngữ loài người.
- Mối quan hệ ngôn ngữ - tư duy - văn hóa (cần ngữ liệu để so sánh đối chiếu).
ND 1:
https://hanueduvn0.sharepoint.com/:b:/s/DLNNN4CT3-conH-HK1-NH23-24/EZQx_13SoCJFvGE
w1GIPzdkBlJw8bEKoErGaBvgdI3m0U
CHƯƠNG 1
1. Ngôn ngữ: Hệ thống âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao
tiếp cho một cộng đồng.
2. Lời nói: Là sản phẩm của hoạt động nói năng, những văn bản, những diễn ngôn cụ thể trong
các tình huống cụ thể, được thực hiện bởi những cá nhân cụ thể.
3. Tín hiệu: Thực thể vật chất kích thích vào giác quan của con người (làm cho người ta tri
giác được) và có giá trị biểu đạt một cái gì đó ngoài thực thể ấy.
4. Cái biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt âm thanh/ vỏ ngữ âm của tín hiệu.
5. Cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt nội dung/ nghĩa của tín hiệu.
6. Tính võ đoán của tín hiệu ngôn ngữ: Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của tín hiệu
ngôn ngữ không có mối quan hệ tự nhiên nội tại nào. Việc dùng âm này hay âm kia để biểu thị
ý nghĩa này hay ý nghĩa khác do cộng đồng xã hội quy ước.
7. Tính hình tuyến: Khi đi vào hoạt động, các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp nhau tạo
thành chuỗi theo chiều rộng của thời gian.
8. Tính cấu trúc 2 bậc/ song tính:
Bậc 1: Các đơn vị tự thân không mang nghĩa.
Bậc 2: Những đơn vị mang nghĩa (do các đơn vị không mang nghĩa kết hợp với nhau theo
những quy tắc nhất định).
9. Tính sản sinh: Từ một số lượng hữu hạn những đơn vị, yếu tố đã có, dựa vào những
nguyên tắc đã được xác định, người sử dụng có thể tạo ra và hiểu được rất nhiều đơn vị, vô số
những câu mới mà trước đó có thể họ chưa từng nói hoặc chưa từng nghe thấy.
10. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ: Một vỏ âm thanh biểu thị nhiều nghĩa và ngược lại.
11. Tính di vị: Ngôn ngữ và người sử dụng ngôn ngữ không bị hạn chế về mặt thời gian và
không gian trong giao tiếp khi nói về bất kì sự vật, hiện tượng nào. Ngôn ngữ đại diện, thay thế
cho những cái được nó biểu hiện, gọi tên. Cái được biểu hiện của ngôn ngữ, dù bản tính vật
chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều không quan trọng, quan trọng là sự tồn
tại của chúng trong văn hoá - xã hội của cộng đồng.
12. Hệ thống: Một tổng thể các yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo thành một
thể thống nhất có tính phức hợp hơn.
13. Cấu trúc: Tổ chức bên trong của hệ thống, là mô hình bao gồm các mối quan hệ liên kết
giữa các bộ phận, các yếu tố của hệ thống với nhau.
14. Quan hệ tôn ti: Quan hệ của các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau trong hệ thống ngôn
ngữ. Đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao hàm đơn vị ở cấp độ thấp hơn và ngược lại.
15. Quan hệ kết hợp: Quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi theo tuyến tính (trục
ngang/ trục thời gian) khi ngôn ngữ đi vào hoạt động. Trong quan hệ này, chỉ những đơn vị
đồng hạng (thuộc cùng một bậc, có chức năng ngôn ngữ như nhau) mới trực tiếp kết hợp với
nhau.
16. Quan hệ đối vị: Quan hệ giữa một đơn vị ngôn ngữ với những đơn vị đồng hạng khác có
thể thay thế được cho nó tại vị trí mà nó hiện diện trong câu.
17. Chức năng miêu tả của ngôn ngữ: Tổ chức, phản ánh trải nghiệm của con người về thế
giới.
18. Chức năng xã hội của ngôn ngữ: Xác lập, duy trì và thông báo mối quan hệ người nói với
người nghe.
19. Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ: Biểu thị quan điểm, thái độ đối với trải nghiệm đã
qua của người nói.
20. Loại hình ngôn ngữ: Tập hợp/ nhóm các ngôn ngữ có chung đặc điểm về cấu trúc hình
thái hoặc cú pháp, cơ cấu âm vị.
CHƯƠNG 2
1. Ngữ âm: Toàn bộ hệ thống âm của ngôn ngữ con người nói ra.
2. Ngữ âm học: Bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu mặt âm thanh của ngôn ngữ.
3. Ngữ âm học cấu âm: Nghiên cứu bộ máy phát âm của con người, cách thức, nguyên lý tạo
âm của ngôn ngữ, miêu tả các âm về mặt cấu âm trong bộ máy phát âm.
4. Ngữ âm học âm học: Nghiên cứu bản chất sóng âm của ngôn ngữ được con người tạo ra
như thế nào (cường độ, tần số tương ứng bình diện vật lý).
5. Ngữ âm học thính giác: Nghiên cứu sự tri nhận của bộ não con người về âm thanh tiếng
nói.
6. Cơ quan phát âm chủ động: Vận động được, đóng vai trò chính khi tạo các âm.
7. Cơ quan phát âm thụ động: Không vận động được, giữ vai trò hỗ trợ, là điểm tựa để các
cơ quan chủ động hướng tới khi cấu âm.
8. Âm tố: Là đơn vị cấu âm - thính giác nhỏ nhất của âm thanh lời nói.
9. Nguyên âm: Những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phổi đi lên không bị cản trở, thoát
ra ngoài một cách tự do. Dây thanh rung động mạnh, luôn là tiếng thanh.
10. Nguyên âm đôi: Nguyên âm có sự thay đổi phẩm chất trong quá trình phát âm âm tiết
chứa nó.
11. Phụ âm: Những âm được tạo thành khi luồng hơi từ phổi đi lên bị cản trở hoàn toàn hoặc
một phần tại một vị trí nào đó, bằng cách nào đó, khi thoát ra ngoài tạo nên tiếng động (nổ/ xát
nhẹ).
12. Phương thức cấu âm: Cách cản trở (hoàn toàn hoặc một phần) luồng hơi từ phổi đi lên.
13. Vị trí cấu âm: Vị trí mà luồng hơi từ phổi đi lên bị cản trở bởi sự tiếp xúc của các bộ phận
trong bộ máy phát âm.
14. Đặc điểm âm học (tính thanh): Khi luồng hơi từ phổi đi lên qua khe thanh, dây thanh có
rung hay không rung.
15. Nét khu biệt: Đặc trưng cấu âm - âm học có chức năng xã hội (đặc trưng cấu âm - âm học
quan yếu), phân biệt âm vị này với âm vị khác.
16. Âm vị: Là tổng thể (chùm) những nét khu biệt được thể hiện đồng thời./ Đơn vị ngôn ngữ
nhỏ nhất có chức năng khu biệt vỏ âm thanh của các từ.
17. Âm vị đoạn tính: Loại âm vị được thể hiện theo nguyên tắc kế tiếp nhau theo dòng thời
gian và có tính chất khúc đoạn.
18. Âm vị siêu đoạn tính: Loại âm vị không thể hiện theo nguyên tắc kế tiếp nhau theo dòng
thời gian và không có tính chất khúc đoạn mà thường được thể hiện cùng âm tiết hoặc chuỗi
âm tiết.
19. Biến thể âm vị: Những âm tố cùng thể hiện một âm vị.
20. Biến thể tự do: Xuất hiện tự do ở một số cá nhân, không thể đoán trước được bối cảnh.
21. Biến thể kết hợp: Xuất hiện do sự kết hợp của nó trong dãy âm mang lại (do chu cảnh
quyết định).
22. Âm tiết: Đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói, cấu trúc gồm có nguyên âm (đỉnh
âm tiết) và các phụ âm bao quanh.
23. Âm tiết mở: Kết thúc bằng một nguyên âm.
24. Âm tiết hơi mở: Kết thúc bằng một bán âm.
25. Âm tiết khép: Kết thúc bằng một phụ âm tắc vô thanh.
26. Âm tiết hơi khép: Kết thúc bằng phụ âm mũi.
Please shout out to BẢNG PHỤ ÂM TIẾNG VIỆT.docx - quà tặng khảo sát của tiền bối nào
đó.
ND 2:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-noi-vu-ha-noi/econimic/bang-phien-am
-am-vi-hoc-tieng-viet/52087811
ND 3:
1. Ngôn ngữ là 1 hệ thống tín hiệu:
- Ngôn ngữ: Hệ thống âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao tiếp
cho một cộng đồng.
- Tín hiệu: là 1 thực thể vật chất kích thích vào giác quan của con người (làm cho người ta tri giác
được) và có giá trị biểu đạt gì đó ngoài thực thể ấy.
VD: đèn giao thông ⇒ mắt: thấy màu đỏ
⇒ não: “dừng lại!”
- Điều kiện để 1 thực thể là tín hiệu:
+ Phải có bản chất vật chất, kích thích đến giác quan của con người và được giác quan của con
người cảm nhận (chủ yếu: thị giác và thính giác)
+ Phải đại diện cho hoặc biểu đạt một cái gì đó ngoài bản thân nó
+ Mối liên hệ quy ước giữa “tín hiệu” với cái mà nó đại diện cho, phải được người ta nhận thức,
tức là người ta phải biết “suy diễn” từ đó nói tới cái gì ngoài nó.
+ Sự vật/ thực tế đó phải nằm trong 1 hệ thống tín hiệu nhất định để được xác định tư cách, giá
trị tín hiệu của mình cùng với các tín hiệu khác.
VD: đèn xanh - đỏ - vàng trong 1 hệ thống đèn.
+ Tín hiệu phải là những thực thể có 2 mặt: mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện, do con người
quy ước, “gán” cho chúng. Mặt khác, các tín hiệu phải hợp thành những hệ thống thì mỗi tín
hiệu mới thực sự là tín hiệu của hệ thống ấy.
- NN là 1 hệ thống tín hiệu vì:
+ Cơ cấu tổ chức của nó có tính hệ thống
+ Vốn có bản chất tín hiệu
- Trong đó:
+ Từ:
● Mặt biểu hiện: âm thanh
● Mặt được biểu hiện: những nội dung, ý nghĩa, khái niệm về các sự vật, hiện tượng, thuộc
tính, quá trình và cũng chính là tên gọi sự vật, hiện tượng, thuộc tính, quá trình đó.
VD: worker, boy, girl, teacher, máy bay, cây, đỏ lừ,...
+ Hình vị: đơn vị có chức năng cấu tạo từ hoặc làm biến đổi hình thái các từ.
● Mặt biểu hiện: âm thanh
● Mặt được biểu hiện: những nội dung, ý nghĩa, hoặc chức vụ ngữ pháp nhất định.
VD: work, er, teach, er, máy, bay, đỏ, lừ,...
⇒ Các tín hiệu không hoàn toàn đồng đều nhau về tất cả các phương diện; trong đó, từ chính
là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, đồng thời là các tín hiệu điển hình.
[CÁ]
↙ ↖
[🐟] ⟶ [đv có xương, ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây]
Thịt Máu
⇒ Ngôn ngữ và văn hóa tạo thành cơ thể sống: ngôn ngữ là thịt và văn hóa là máu. Không có
văn hóa, ngôn ngữ sẽ chết, không có ngôn ngữ, văn hóa sẽ không được hình thành.
⇒ Giao tiếp là bơi, ngôn ngữ là kĩ năng bơi và văn hóa là nước. Không có giao tiếp
ngôn ngữ thì vẫn tồn tại một lượng nước nhỏ; không có văn hóa, sẽ không có giao tiếp.
⇒ Giao tiếp giống như giao thông: ngôn ngữ là phương tiện và văn hóa là đèn giao
thông. Ngôn ngữ làm cho văn hóa dễ dàng hơn và nhanh hơn; văn hóa đôi khi thúc đẩy và đôi
khi cản trở giao tiếp.
- Như vậy, nếu người tham gia giao tiếp không có kiến thức về văn hóa trong một ngôn ngữ nhất
định, họ sẽ không thể sắp xếp đúng các mẫu ngôn ngữ theo ngôn cảnh tình huống chứ đừng nói
đến việc ứng dụng chúng trong một ngôn cảnh phù hợp. Chẳng hạn, thành ngữ “Mưa như trút
nước” trong tiếng Việt được diễn đạt trong tiếng Anh là “It rains cats and dogs” (dùng mèo và
chó để ví trời mưa như trút nước), “Im lặng như tờ” trong tiếng Việt được diễn đạt trong tiếng
Anh là “It is as quiet as a mouse” (Im lặng như chuột), thành ngữ “như cá gặp nước” trong
tiếng Việt được diễn đạt trong tiếng Anh là “như vịt gặp nước” (Like a duck to water) hay
“Uống rượu như hũ chìm” được diễn đạt trong tiếng Anh là “Drink like a fish” (Uống rượu
nhiều như cá).
- Ngôn ngữ và văn hóa là mối quan hệ có tính phản ánh, văn hóa là nội dung và ngôn ngữ là
phương tiện để mô phỏng nội dung đó. Từ quan điểm trên, có thể nhận thấy tầm quan trọng của
kiến thức văn hóa trong giao tiếp là không thể phủ nhận. Giáo viên ngôn ngữ nên áp dụng
phương pháp giao tiếp trong quá trình dạy và học và đồng thời bổ sung các tài liệu dạy có yếu tố
văn hóa để cung cấp cho học viên những thông tin về ngôn ngữ xã hội.
d. Quan hệ giữa tư duy - văn hóa:
Trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ - tư duy - văn hóa thì ngôn ngữ đóng vai trò là
phương tiện liên hệ, kế thừa và phát triển của văn hóa. Còn văn hóa chính là thước đo tư
duy, trình độ của một dân tộc. Vì vậy, chúng có mối quan hệ qua lại, khăng khít và tác
động với nhau tạo ra một quần thể thống nhất là văn hóa - ngôn ngữ và tư duy. Ngôn
ngữ là 1 trong những thành tố đặc trưng nhất của bất cứ nền văn hóa nào. Nó phản ánh
tính đặc thù văn hóa của mỗi nơi và chính trong ngôn ngữ, văn hóa dân tộc được lưu
giữ lại rõ ràng nhất.
REFERENCES:
1. https://seongay.com/vi-du-ve-tinh-hinh-tuyen-cua-ngon-ngu/amp
2. https://zaidap.com/moi-quan-he-giua-ngon-ngu-va-van-hoa-d300360.htm
3. https://toploigiai.vn/moi-quan-he-giua-ngon-ngu-va-tu-duy
4. https://123docz.net/trich-doan/779723-moi-quan-he-giua-van-hoa-ngon-ngu-va-tu-duy.
htm
5. https://ket-noi.com/blog/threads/moi-quan-he-giua-ngon-ngu-va-tu-duy.289746/
6. https://vienphapluatungdung.vn/nghien-cuu-ve-moi-lien-he-giua-ngon-ngu-va-tu-duy-lo
gic.html