Professional Documents
Culture Documents
2.2 Âm vị (khái niệm,phân biệt âm vị đoạn tính và siêu đoạn tính, biến thể của
âm vị, phân biệt âm vị và âm tố)
- Khái niệm: đơn vị trừu tượng. Trong giao tiếp mỗi ngày, do nhiều
khác nhau, sự phát âm của mỗi người khác nhau. Vd cùng là âm vị
/s/ nhưng lúc thì phát âm mạnh, lúc lại yếu, lúc dài hơi,…dù phát
âm khác nhau nhưng nó đều là âm vị /s/.
- Phân biệt:
• Âm vị đoạn tính: được thể hiện riêng rẽ hoặc kế tiếp nhau
theo thời gian. Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên/phụ âm là
âm vị đoạn tính
• Âm vị siêu đoạn tính: không được thể hiện riêng rẽ hoặc kế
tiếp nhau theo thời gian mà luôn luôn được thể hiện đồng
thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Trọng âm và thanh điệu
là những âm vị siêu đoạn tính.
- Biến thể của âm vị:
• Mỗi âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố. Các âm tố khác
nhau cùng thể hiện một âm vị được gọi là các biến thể của
âm vị
Vd âm vị /k/ sau mỗi lần phát âm ta có thể có các âm tố khác
nhau: bật hơi, ngạc hóa, môi hóa,… đều là biến thể của âm
vị /k/.
• Các loại biến thể:
+ Biến thể kết hợp (bắt buộc): bị quy định bởi vị trí, bối cảnh
của ngữ âm
+ Biến thể tự do: cách thể hiện âm vị ở mỗi người nói.
- Phân biệt âm vị và âm tố
3.3 Phương thức cấu tạo từ; các loại từ xét theo phương thức cấu tạo
- Từ láy: láy toàn bộ hoặc láy bộ phận
- Từ phái sinh: chính tố và phụ tố cấu tạo từ: worker, movement,…
- Từ phức: 2 chính tố trở lên. Từ ghép đẳng lập, ghép chính phụ
- Từ đơn: cấu tạo từ 1 chính tố
- Ý nghĩa biểu thái: phần ý nghĩa của từ chỉ ra thái độ, cảm xúc, cách
đánh giá mà từ gợi ra cho người nói và người nghe.
Vd: hy sinh và bỏ mạng mang ý nghĩa biểu thái khác nhau.
3.8 Những hiện tượng biến đổi ý nghĩa của từ (mở rộng và thu hẹp ý nghĩa của
từ, ẩn dụ, hoán dụ…)
- Mở rộng nghĩa: ý nghĩa của từ biến đổi từ cái riêng đến cái chung, từ cụ
thể đến trừu tượng. Vd từ “đẹp” chỉ dùng trong hình thức, sau còn dùng
sang lĩnh vực tình cảm.
- Thu hẹp nghĩa: ý nghĩa của từ biến đổi từ cái chung tới cái riêng, trừu
tượng tới cụ thể. Vd tưg “mùi” là cảm giác do cơ quan khứu giác mang
lại nhưng khi nói có mùi thì hiểu là mùi hôi, mùi thất bại,…
- Ẩn dụ: quan hệ giống nhau
• ẩn dụ hình thức: “Dưới trăng quyên đã gọi hè. Đầu tường lửa
lựu lập lòe đơm bông”
• ẩn dụ nhân hóa: “Thuyền về có nhớ bến chăng, bến thì một
dạ khăng khăng đợi thuyền”
• ẩn dụ cách thức: cửa – cửa biển; “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
• ẩn dụ chức năng: “Ngoài thềm rơi chiếc lá đa, tiếng rơi rất
mỏng như là rơi nghiên”
- Hoán dụ: quan hệ tương cận
• Dựa trên quan hệ bộ phận – toàn thể: tay chơi bạc
• Dựa trên quan hệ vật chứa và vật bị chứa: Anh ấy vừa bước
vào, cả phòng đều ngọc nhiên.
• Dựa trên quan hệ giữa cơ quan chức năng và chức năng: “Một cây làm
chẳng nên non/Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”.
• Dựa trên quạn hệ của sự vật với đặc điểm của nó: hey áo
vàng ơi!