You are on page 1of 22

Ôn tập dẫn luận ngôn ngữ học

1. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ:


A. BẢN CHẤT:
I. Phân biệt ngôn ngữ và lời nói: người ta dùng lời nói để giao
tiếp. Lời nói có những biểu đạt và giá trị biểu đạt riêng với
từng người nói, tuy nhiên cũng có những biểu đạt và giá trị
biểu đạt chung mà ai cũng thực hiện như nhau khi cùng nói
một lời. Hệ thống của tất cả những cái chung đó được gọi là
ngôn ngữ. Lời nói là sự hiện thực hóa của ngôn ngữ trong
từng điều kiện cụ thể.
II. Khái niệm: ngôn ngữ là tổng hợp tất cả những vật liệu, quy
tắc được quy định bởi một cộng đồng mà nhờ đó các thành
viên trong cộng đồng có thể sản sinh và hiểu được những
ngôn phẩm của nhau. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người. Ngôn ngữ hiểu theo nghĩa hẹp là
từng hệ thống giao tiếp bằng lời của từng dân tộc.
III. Bản chất 1: ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội và là một
hiện tượng xã hội đặc biệt; là một bộ phận cấu thành quan
trọng của văn hóa.
a) Bản chất xã hội của ngôn ngữ thể hiện ở những đặc điểm:
a. Nó phục vụ xã hội với tư cách là phương tiện giao
tiếp
b. Nó phản ánh ý thức xã hội.
c. Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với
sự tồn tại và phát triển của xã hội.
• Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội nghĩa
là nó tồn tại và phát triển theo quy luật
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí,
nguyện vọng cá nhân.
b) Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì nó không
thuộc kiến trúc thượng tần lẫn cơ sở hạ tầng; nó liên tục
biến đổi, không quan tâm đến tình trạng của cơ sở hạ
tầng; không có tính giai cấp; đặc thù của ngôn ngữ là
phục vụ xã hội, làm phương tiện giao tiếp giữa người với
người, giúp chúng ta hiểu nhau hơn và cùng tham gia
công tác chung trên các lĩnh vực, hoạt động của đời sống
c) Ngôn ngữ là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn
hóa: bất cứ ngôn ngữ nào cũng mang đậm dấu ấn văn hóa
của cộng đồng bản ngữ.
IV. Bản chất 2: ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu và là một hệ
thống kí hiệu đặc biệt
a) Bản chất kí hiệu của ngôn ngữ thể hiện ở những đặc
điểm:
a. Tính hai mặt: mỗi kí hiệu ngôn ngữ là một cái
tổng thể dựa trên sự kết hợp của cái biểu đạt (hình
thức ngữ âm) và cái được biểu đạt (khái niệm)
b. Tính võ đoán: giữa cái biểu đạt và cái được biểu
đạt của kí hiệu ngôn ngữ không có mối quan hệ tự
nhiên, mối quan hệ này do người bản ngữ quy định
(cùng biểu đạt một loài động vật có mang, bơi dưới
nước, tiếng việt là “cá”, tiếng anh là “fish”)
c. Tính hệ thống: là giá trị khu biệt của kí hiệu.
Trong một hệ thống kí hiệu, cái quan trọng nhất là
sự khu biệt. Thuộc tính vật chất của mọi kí hiệu
ngôn ngữ thể hiện ở những đặc trưng có khả năng
phân biệt âm của nó.
d. Ngoài ra, kí hiệu ngôn ngữ còn có những đặc
trưng:
• Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt: cái
biểu đạt (image) hay hình ảnh, âm thanh
diễn ra trong thời gian thực. Vì vậy, các
yếu tố của cái được biểu đạt phải thực hiện
theo một trật tự tuyến tính, tạo thành một
chuỗi âm thanh
• Tính quy ước: thành viên của cùng cộng
đồng có chung các quy ước để có thể hiểu
nhau. Các kí hiệu ngôn ngữ được hình
thành dựa trên các quy ước đó. Để có thể
cùng giao tiếp bằng một ngôn ngữ, phải có
chung một số quy ước
b) Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt vì nó có tính
vạn năng và vô hạn. Tất cả các hệ thống kí hiệu khác chỉ
có thể được sử dụng trong một số phạm vi nhất định của
đời sống, riêng ngôn ngữ có thể sử dụng ở mọi lĩnh vực.
Ngoài hai đặc tính trên, ngôn ngữ còn khác các hệ thống
kí hiệu khác ở những điểm:
a. Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu phức tạp, gồm
các yếu tố đồng loại và không đồng loại, với số
lượng không xác định
b. Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác
nhau
c. Tính đa trị của kí hiệu ngôn ngữ: mối quan hệ giữa
cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong ngôn ngữ
không phải lúc nào cũng tương ứng 1-1 như các hệ
thống kí hiệu khác (ví dụ các hiện tượng đồng âm,
đồng nghĩa, đa nghĩa)
d. Tính bất biến đồng đại: vỏ ngữ âm và từ liên hệ
đến một khái niệm hay một ý nghĩa cụ thể mang
tính cộng đồng, cá nhân không thể quyết định thay
đổi mối quan hệ này
e. Khả năng biến đổi lịch đại: kí hiệu ngôn ngữ có thể
biến đổi theo thời gian, theo sự phát triển của ngôn
ngữ học, thể hiện qua sự biến đổi vỏ ngữ âm, biến
đổi khái niệm, hay biến đổi mối quan hệ giữa vỏ
ngữ âm và khái niệm.
B. CHỨC NĂNG
I. Chức năng làm phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
con người
a) Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
con người, cần thiết cho mọi người, ở mọi lúc, mọi nơi
b) Ngôn ngữ là phương tiện có khả năng thể hiện đầy đủ và
chính xác nhất những nguyện vọng, tư tưởng, tình cảm…
của con người
II.Chức năng làm phương tiện của tư duy
a) Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, nhờ có ngôn ngữ
mà con người có thể thực hiện các hoạt động của tư duy
như phán đoán, suy luận, cảm giác…
b) Ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất nhưng không
đồng nhất, không có ngôn ngữ ta không thể tư duy và
ngược lại không có tư duy thì ngôn ngữ chỉ là những âm
thanh trống rỗng, vô nghĩa
c) Chức năng làm phương tiện giao tiếp và phương tiện tư
duy của ngôn ngữ không tách rời nhau
d) Sự khác nhau của ngôn ngữ và tư duy thể hiện:
a. Ngôn ngữ là vật chất còn tư duy là tinh thần
b. Ngôn ngữ có tính dân tộc, tư duy có tính nhân loại
c. Những đơn vị của ngôn ngữ không đồng nhất với
những đơn vị của tư duy. Đơn vị ngôn ngữ gồm âm
vị, hình vị, từ; đơn vị của tư duy là khái niệm,
phán đoán, suy lí
2. CÁC ĐƠN VỊ NGÔN NGỮ VÀ LỜI NÓI; CÁC QUAN HỆ NGÔN NGỮ
A. CÁC ĐƠN VỊ NGÔN NGỮ
I. Âm vị: là đơn vị âm cơ bản và nhỏ nhất trong hệ thống ngôn
ngữ. Âm vị không có nghĩa, mà chỉ có chức năng tạo vỏ ngữ
âm, nghĩa là nó có chức năng khu biệt. Vd: từ cat /kæt/ có 3
âm vị
II. Hình vị: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Vd: từ “học
sinh” có hai hình vị
III. Từ: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc
lập, tức có khả năng đảm nhận chức năng cú pháp trong câu
hoặc có quan hệ kết hợp với các đơn vị khác có khả năng đó.
IV. Mỗi cấp độ trên là một yếu tố của hệ thống ngôn ngữ. Đến
lượt mình, các yếu tố đó cũng có thể trở thành một hệ thống
gồm những yếu tố là các đơn vị tương ứng của nó. Vd: âm vị
→ nguyên âm, phụ âm; hình vị → hình vị tự do/ràng buộc
B. CÁC ĐƠN VỊ LỜI NÓI
I.Ngữ đoạn và câu là những đơn vị ngôn ngữ thuộc bình diện
lời nói vì chúng không phải là những đơn vị có sẵn mà được
sản sinh ra khi nói và có số lượng vô hạn
II. Ngữ đoạn là đơn vị lời nói đảm nhiệm chức năng cú pháp
trong câu. Câu là đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng trong giao tiếp
C. CÁC QUAN HỆ NGÔN NGỮ
I. Quan hệ kết hợp: là quan hệ giữa các đơn vị cùng xuất hiện
và tổ hợp với nhau để tạo thành một đơn vị lớn hơn. Quan hệ
kết hợp bao giờ cũng là quan hệ giữa các đơn vị cùng loại
(cùng chức năng). Vd: chiếc xe này rất đẹp.
II. Quan hệ đối vị: là quan hệ giữa các đơn vị có thể thay thế
cho nhau ở một vị trí nhất định. Các đơn vị có quan hệ đối vị
với nhau tạo thành hệ đối vị. Chúng không bao giờ xuất hiện
kế tiếp nhau trong một câu. Cũng giống như quan hệ kết hợp,
quan hệ đối vị bao giờ cũng là quan hệ giữa các đơn vị cùng
loại (cùng chức năng). Vd: my/your; this/that
III. Quan hệ thứ bậc: là quan hệ giữa đơn vị có cấp bậc cao và
đơn vị có cấp bậc thấp mà nó là yếu tố cấu thành. Vd: quan hệ
giữa “work” và “er” trong từ worker
3. PHÂN LOẠI NGỮ ÂM, CÁC HIỆN TƯỢNG NGÔN ĐIỆU, PHÂN BIỆT
ÂM VỊ VÀ ÂM TỐ
A. PHÂN LOẠI NGỮ ÂM
I. Âm tố: là đơn vị cấu âm – thính giác nhỏ nhất của ngôn ngữ.
Gồm hai tập hợp lớn là nguyên âm và phụ âm
a) Nguyên âm là những âm có các đặc điểm về mặt cấu tạo
như sau:
a. Luồng hơi ra tự do không bị cản trở
b. Luồng hơi ra yếu
c. Độ căng của bộ máy phát âm điều hòa từ đầu đến
cuối
b) Phân loại nguyên âm
a. Độ mở của miệng: gồm nguyên âm mở (a), mở
vừa (e,o), khép vừa (ê,ô), khép (i,ư)
b. Vị trí của lưỡi: nguyên âm dòng trước (i,ê,e),
dòng giữa (nguyên âm i trong từ bird), dòng sau
(o,ô,ư,u,ơ)
c. Hình dáng môi: nguyên âm tròn (o,ô), nguyên âm
dẹt (i,ư,)
d. Độ dài nguyên âm: nguyên âm ngắn và nguyên
âm dài
e. Ngoài ra còn có nguyên âm cố định âm sắc
(nguyên âm đơn) hoặc nguyên âm biến đổi âm sắc
(nguyên âm đôi hoặc ba)
c) Phân loại phụ âm:
a. Theo phương thức cấu âm:
• Phụ âm tắc: [t],[d]
• Phụ âm xát: [s],[z]
• Phụ âm tắc-xát: [ts]; [dz]
• Phụ âm rung: [r]
b. Theo vị trí cấu âm:
• Phụ âm môi: gồm phụ âm hai môi [b], [p],
[m] và phụ âm môi-răng [f], [v]
• Phụ âm đầu lưỡi – răng trên: [t], [n]
• Phụ âm đầu lưỡi – răng dưới: [s], [z]
• Phụ âm đầu lưỡi – lợi: [l], [d] (trong tiếng
việt)
• Phụ âm đầu lưỡi – ngạc cứng: [s2], [z2]
• Phụ âm gốc lưỡi – ngạc mềm: [k], [g]
• Phụ âm mặt lưỡi – ngạc: [c]
• Phụ âm họng: [h], [x]
c. Theo tính thanh:
• Phụ âm vô thanh: p,k,t
• Phụ âm hữu thanh: m,n,b
B. CÁC HIỆN TƯỢNG NGÔN ĐIỆU
I. Âm tiết: là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói. Âm tiết là
một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân đó là
nguyên âm, cùng với các âm khác bao quanh đó là phụ âm
a) Mô hình âm tiết của tiếng việt và tiếng anh: xem trong
google photos
b) Phân loại âm tiết:
a. Âm tiết mở: là âm tiết kết thúc bằng nguyên âm.
Vd: [ma]
b. Âm tiết đóng: là âm tiết kết thúc bằng phụ âm.
Vd: [egs] của từ eggs
II. Thanh điệu: là sự thay đổi cao độ của giọng nói trong một
âm tiết, có tác dụng khu biệt nghĩa
a) Thanh điệu âm vực: là loại thanh điệu đơn giản, các
thanh phân biệt nhau bằng ba mức cao độ thấp – trung –
cao, có ở tiếng bantu của châu phi
b) Thanh điệu hình tuyến: là loại thanh điệu mà các thanh
phân biệt nhau bằng sự di chuyển cao độ từ thấp lên cao
hoặc từ cao xuống thấp, có ở tiếng việt, tiếng hán,…
III. Trọng âm: là hiện tượng nhấn mạnh vào một âm tiết nào đó
trong ngữ âm. Sự nhấn mạnh đó được thể hiện bằng ba cách:
tăng độ mạnh phát âm, tăng độ dài phát âm và tăng cao độ
a) Trọng âm từ: là trọng âm xuất hiện trong một từ đa tiết
đứng tách riêng, có tác dụng khu biệt nghĩa. Vd: ‘import
(n) và im’port (v)
b) Trọng âm ngữ đoạn: là trọng âm có tác dụng trong
phạm vi ngữ đoạn, xuất hiện trong các ngôn ngữ như
tiếng pháp
c) Trọng âm câu: những từ nội dung (content words) sẽ
mang trọng âm; những từ chức năng (structure words) sẽ
không mang trọng âm. Vd: will you sell the house?
d) Trong tiếng việt không có trọng âm từ theo khái niệm về
trọng âm của các ngôn ngữ phi âm tiết tính như tiếng
anh. Tiếng việt có trọng âm câu. Mỗi trọng âm đánh dấu
cho một ngữ đoạn. Nó được đặt vào âm tiết cuối cùng
hoặc âm tiết duy nhất của ngữ đoạn. Trọng âm tiếng việt
còn có chức năng phân giới từng ngữ đoạn với ngữ đoạn
kế tiếp trong câu. Vd: thầy giáo/ đang giảng bài/ cho sinh
viên.
e) Sự khác biệt giữa thanh điệu và trọng âm:
a. Thanh điệu là đặc trưng ngôn điệu của âm tiết, còn
trọng âm là đặc trưng ngôn điệu của từ
b. Thanh điệu trong các ngôn ngữ có thanh điệu có
chức năng khu biệt nghĩa, còn chức năng khu biệt
nghĩa không phải là chức năng chủ yếu của trọng
âm
IV. Ngữ điệu: là sự thay đổi cao độ của giọng nói trong một
chuỗi âm thanh lớn hơn âm tiết hay từ. Ngữ điệu có những
chức năng sau
a) Chức năng cú pháp: nhờ ngữ điệu mà ta phân biệt được
câu tường thuật, nghi vấn, cảm thán
b) Chức năng khu biệt: một câu có cùng một kết cấu cú
pháp có thể có nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ điệu
của nó
c) Chức năng biểu cảm: màu sắc tình cảm của câu được
thể hiện bằng ngữ điệu
C. PHÂN BIỆT ÂM VỊ VÀ ÂM TỐ:
Âm vị Âm tố
Khái Là tổng thể những nét khu biệt Là đơn vị nhỏ nhất của âm
niệm được thể hiện đồng thời của cùng thanh lời nói dùng để cấu
một loại âm tố, có chức năng phân tạo nên mọi đơn vị ngôn
biệt các đơn vị ngôn ngữ ngữ khác nhau
Tính Là cái trừu tượng, khái quát, phải Là cái cụ thể, cảm nhận
chất được khu biệt, tri giác mới nhận ra được bằng thính giác dựa
được. vào ba đặc trưng: sinh lý,
vật lý và sinh lý cấu âm
Do các nhà nghiên cứu quy định.
Là cái có thực
Có tính chất xã hội
Có tính chất cá nhân
Số lượng Hữu hạn và đặc trưng riêng cho hệ Vô hạn, những đặc trưng
và phạm thống âm vị của từng ngôn ngữ không có tác dụng khu biệt,
vi Vd: có một âm vị /t/ phổ biến cho mọi ngôn ngữ
Vd: qua cách phát âm của
mỗi người có thể phát ra
những âm tố [t] khác nhau
Mối Âm vị được thể hiện bằng âm tố, Âm tố chứa âm vị
quan hệ là đại diện cho các âm tố
D. ÂM VỊ ĐOẠN TÍNH VÀ SIÊU ĐOẠN TÍNH:
I. Âm vị đoạn tính: là những âm vị được thể hiện riêng rẽ hoặc
kế tiếp nhau theo thời gian. Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên
âm, bán phụ âm là các âm vị đoạn tính.
II. Âm vị siêu đoạn tính: là các âm vị không được thể hiện riêng
rẽ hoặc kế tiếp nhau theo thời gian mà luôn được thể hiện
đồng thời với âm tố hoặc toàn bộ âm tiết. Thanh điệu là âm vị
siêu đoạn tính.
4. TỪ VÀ SỰ CHUYỂN NGHĨA TỪ; CÁC HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM,
ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA, TRƯỜNG NGHĨA
A. TỪ: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất độc lập về hình thức và ý nghĩa.
Định nghĩa trên hàm chứa hai vấn đề cơ bản: khả năng tách biệt của từ
(phân biệt từ với hình vị) và tính hoàn chỉnh của từ (phân biệt từ với
cụm từ)
B. TỪ VỊ: là từ ở trạng thái trừu tượng, tiềm tàng. Biến thể của từ vị là
sự cụ thể hóa, hiện thực hóa từ vị trong từng trường hợp sử dụng khác
nhau
I. Biến thể hình thái học: là những hình thái ngữ pháp khác
nhau của một từ, hay còn gọi là những từ hình. Các từ hình là
những biến thể hình thái học của một từ duy nhất. Vd: go-
goes-went-gone
II. Biến thể ngữ âm – hình thái học: là những sự biến dạng của
từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ. Cùng một ý nghĩa từ vựng
được thể hiện một cách khác nhau. Vd: trời – giời; hai mươi
lăm – hai mươi nhăm
III. Biến thể từ vựng – ngữ nghĩa: mỗi một từ có thể mang nhiều
ý nghĩa khác nhau. Mỗi một lần sử dụng, chỉ một trong những
ý nghĩa đó được hiện thực hóa. Mỗi ý nghĩa được hiện thực
hóa đó là một biến thể từ vựng ngữ nghĩa. Vd: cái đồng hồ
chết – con chuột chết
IV. Như vậy, từ vị là một đơn vị trừu tượng của hệ thống từ vựng.
Nó là sự khái quát hóa những biểu hiện cụ thể của những cách
dùng một từ nào đó trong một giai đoạn nhất định của ngôn
ngữ
C. CẤU TẠO TỪ:
I. Hình vị (từ tố): là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa. Căn cứ
vào ý nghĩa người ta chia hình vị thành hai loại chính tố và
phụ tố
a) Chính tố: là hình vị mang ý nghĩa từ vựng, tạo cơ sở của
từ; ý nghĩa cụ thể, liên quan logic đến đối tượng; ý nghĩa
hoàn toàn độc lập
b) Phụ tố: là hình vị mang ý nghĩa từ vựng bổ sung hay ý
nghĩa ngữ pháp, đi kèm chính tố; ý nghĩa trừu tượng, liên
hệ logic với ngữ pháp; ý nghĩa không độc lập
c) Phân loại phụ tố:
a. Dựa vào vị trí so với chính tố: tiền tố (unhappy,
dishonest, malfunction), trung tố (washerwoman,
sociolinguistic), hậu tố (player, pianist, assistant)
b. Theo chức năng
• Phụ tố biến hình từ (biến tố): có chức năng
cấu tạo những dạng thức ngữ pháp khác
nhau của từ như -s, -es, -ed. Vd: tomatoes,
kicks, changed
• Phụ tố phái sinh từ: có chức năng kết hợp
với chính tố tạo từ mới. Vd: reader, worker
d) Ngoài phân loại thành chính tố và phụ tố, hình vị còn có
thể phân loại thành:
a. Hình vị tự do: là những hình vị có thể tự mình
làm thành một từ đơn
b. Hình vị ràng buộc: là những hình vị chỉ có thể
làm bộ phận của từ
e) Đối với những ngôn ngữ không biến hình như tiếng việt
thì không thể phân chia hình vị thành hai loại chính tố và
phụ tố. Đa số hình vị trong tiếng việt có kích thước là âm
tiết. Hình vị trong tiếng việt thường được gọi là tiếng
II. Các loại từ:
a) Từ đơn: là từ chỉ gồm một hình vị chính tố. Vd: man,
make, son
b) Từ phái sinh: là từ gồm chính tố và phụ tố cấu tạo từ.
Vd: player, kindness
c) Từ phức: là từ được cấu tạo bởi hai hoặc hơn hai chính
tố. Vd: vui vẻ, nhã nhặn
d) Từ ghép: là từ được cấu tạo bằng sự kết hợp của hai
hoặc hơn hai từ độc lập. Vd: bàn ghế, nhà cửa
e) Từ láy: là những từ được cấu tạo bằng cách lặp lại thành
phần âm thanh của một hình vị hay một từ
a. Láy bộ phận: lưa thưa, dễ dãi
b. Láy hoàn toàn: ào ào, chuồn chuồn
III. Ngữ cố định: là những cụm từ có sẵn trong ngôn ngữ, có giá
trị tương đương với từ, có những đặc điểm giống với từ:
a) Có thể tái hiện lại trong lời nói như từ
b) Về ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành phần câu,
cũng như làm cơ sở để tạo nên các từ mới
c) Về ngữ nghĩa, chúng cũng phản ánh những biểu hiện của
thực tế khách quan
d) Tính cố định và tính thành ngữ là hai đặc trưng cơ bản
của ngữ
a. Quán ngữ: là những ngữ cố định có cấu tạo và
ngữ nghĩa không khác gì ngữ tự do nhưng được
dùng nhiều trong lời nói như những công thức có
sẵn. Ngữ cố định được dùng trong các giới xã hội
(ăn chơi không sợ mưa rơi, biết chết liền) hoặc
được dùng trong giao tiếp để bày tỏ sự lịch sự
(nice to meet you, have a nice day)
b. Thành ngữ: là những tổ hợp từ cố định, bền vững
về hình thái – cấu trúc, hoàn chỉnh và bóng bẩy về
ý nghĩa, được dùng nhiều trong giao tiếp, đặc biệt
là khẩu ngữ. Dựa vào cấu tạo, có thể phân loại
thành ngữ thành các dạng
• Thành ngữ đối: mẹ tròn con vuông, vào
sinh ra tử
• Thành ngữ so sánh: as cool as a cucumber,
lạnh như tiền, cay như ớt
• Thành ngữ thường: chọc gậy bánh xe, thầy
bói xem voi
c. Trong giao tiếp, sử dụng hợp lý các quán ngữ,
thành ngữ sẽ làm nâng cao hiệu quả diễn đạt, tăng
cường tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá
thể của lời nói
D. NGHĨA CỦA TỪ:
I. Nghĩa từ vựng: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
não người. Nghĩa từ vựng được cấu tạo bởi ba yếu tố: quan hệ
giữa từ với sự vật khách quan, quan hệ của từ với khái niệm,
quan hệ của từ với các từ khác trong ngôn ngữ
II. Nghĩa ngữ pháp: là loại ý nghĩa trừu tượng dùng chung cho
cả một lớp từ (nghĩa về giống, số, thì,…)
E. SỰ CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ
I. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân ngôn ngữ học thuần túy: chẳng hạn như
việc dùng các từ để chỉ người trong nhiều văn cảnh quá
phổ biến khiến cho nó có ý nghĩa phiếm định. Vd: “man”
có thêm nghĩa “người ta”
b) Nguyên nhân xã hội:
a. Hiện tượng kiêng kỵ: kiêng kỵ là sự cấm đoán,
dựa vào các từ và các vật khác nhau. Những từ ngữ
được dùng để thay thế cho các từ bị cấm được gọi
là “uyển ngữ”
b. Muốn diễn đạt văn hóa bóng bẩy, làm cho lời
nói thích hợp hơn với những chức năng mà nó phải
đảm nhận. Vd câu “vườn hồng đã có ai vào hay
chưa”
c. Muốn thể hiện sự trang nhã, lịch sự, tránh dùng
những từ thô tục. Vd thay vì từ chết dùng “từ trần”,
“mất”
d. Sự thay đổi môi trường sử dụng từ cũng làm
thay đổi nghĩa của chúng. Vd từ “division” trong
toán học gọi là phép chia, trong quân sự gọi là sư
đoàn
e. Từ cũng có thể chuyển từ môi trường hẹp sang
môi trường rộng. Vd: một địa chủ tên boycott bị
tẩy chay bởi người láng giềng năm 1880, sinh ra từ
“boycott”
II. Những hiện tượng biến đổi nghĩa
a) Mở rộng nghĩa: là sự phát triển ý nghĩa từ cái cụ thể đến
cái trừu tượng, từ cái riêng đến cái chung. Vd từ “muối”
được dùng để chỉ tinh thể chiết xuất từ nước biển, hiện
nay nó cũng được dùng để chỉ hợp chất do axit và bazo
tác dụng.
b) Thu hẹp nghĩa: là sự phát triển ý nghĩa từ cái trừu tượng
đến cụ thể, từ cái chung đến cái riêng. Vd từ “phản động”
là từ có nghĩa gốc là “hành động ngược lại”, hiện nay nó
có nghĩa là “hành động ngược lại với chính nghĩa”.
III. Các phương thức chuyển nghĩa
a) Ẩn dụ: là sự chuyển đổi tên gọi dựa trên mối quan hệ
chủ quan giữa các sự vật, hiện tượng (cách gọi tên tùy
thuộc vào nhận thức con người)
a. Ẩn dụ cụ thể - cụ thể: mũi tàu, mũi dao
b. Ẩn dụ cụ thể - trừu tượng: nắm kiến thức, khối
thịnh vượng chung
b) Hoán dụ: là là sự chuyển đổi tên gọi dựa trên mối quan
hệ khách quan giữa các sự vật, hiện tượng. Vd: “bureau”
có nghĩa là “vải len”, “cái bàn phủ vải len”, “căn phòng
có cái bàn đó”, “cơ quan”, “người làm việc ở cơ quan”.
IV. Phân loại nghĩa
a) Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ của từ với
các từ khác, ta có nghĩa chính và nghĩa phụ. Vd: chữ
“chân” có nghĩa chính là bộ phận cơ thể, các nghĩa khác
là nghĩa phụ
b) Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ của từ với
nhận thức, ta có nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ.
Vd: từ “nước” là một loại chất lỏng nói chung, còn thuật
ngữ là hợp chất của hidro và oxi
c) Căn cứ vào sự hình thành và phát triển của các ý
nghĩa, ta có nghĩa gốc và nghĩa phái sinh. Vd từ
“bureau”
F. ĐỒNG ÂM: là hiện tượng trùng nhau về mặt ngữ âm của hai hoặc
hơn hai đơn vị ngôn ngữ khác nhau. Phổ biến là từ đồng âm. Từ đồng
âm là những từ giống nhau về mặt âm thanh nhưng có ý nghĩa hoàn
toàn khác nhau. Vd: ca (đồ đựng nước) và ca (hát)
G. TỪ ĐỒNG NGHĨA: là những từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng có
ý nghĩa trùng nhau hoặc gần giống nhau. Vd: mau/chóng/lẹ; đẹp/xinh
I. Đồng nghĩa sắc thái: khác nhau về sắc thái ý nghĩa. Vd:
trông/nhìn/ngó/liếc
II. Đồng nghĩa tuyệt đối: những từ đồng nghĩa tuyệt đối có xu
hướng lùi dần vào vốn từ tiêu cực để rồi sẽ biến mất hoặc lùi
vào một phạm vi sử dụng hẹp hơn thành một sự kiện của tiếng
địa phương. Vd: phi trường/sân bay
H. TỪ TRÁI NGHĨA: là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập nhau
về ý nghĩa, thể hiện những khái niệm tương phản về logic nhưng
tương liên lẫn nhau. Từ trái nghĩa bộc lộ cái mặt đối lập của các khái
niệm tương liên, gắn liền với một phạm vi sự vật. Vd: trọng lượng
(nặng/nhẹ), nhiệt độ (nóng/lạnh). Có 4 kiểu trái nghĩa:
I. Quan hệ tương phản: già – trẻ, lớn – bé, đẹp – xấu
II. Quan hệ ngược hướng: phải – trái, trên – dưới
III. Quan hệ mâu thuẫn: sống – chết, trung thành – phản bội, có
mặt – vắng mặt
IV. Quan hệ nghịch đảo: mua – bán, cho – nhận
V. Từ trái nghĩa gắn liền với tính cân xứng (dung lượng ngữ
nghĩa giữa các từ phải tương đương nhau). Vd: to – nhỏ, thiện
cảm – ác cảm
VI. Một từ đa nghĩa có thể tham gia vào nhiều cặp từ trái nghĩa
khác nhau. Vd: mở - gấp; mở - đóng; mở - khép
VII. Hiện tượng trái nghĩa chủ yếu là sự đối lập giữa những từ gốc
khác nhau. Tuy nhiên, có thể cấu tạo những cặp trái nghĩa mới
trên cơ sở các từ gốc vốn trái nghĩa. Vd: ăn mặn – ăn nhạt;
xấu mặt – đẹp mặt; xấu bụng – tốt bụng
VIII. Một số từ trái nghĩa cùng gốc: happy – unhappy; thống trị - bị
trị
I. TRƯỜNG NGHĨA: là tập hợp những từ có quan hệ lẫn nhau về
nghĩa
I. Trường cấu tạo từ: cặp từ đồng âm enle (cái bàn chải) và
enle (con chim) thuộc hai trường cấu tạo từ khác nhau vì
chúng thuộc những phạm vi biểu tượng khác nhau. Vd: enle –
enlenest (tổ cú)/enle – kehenle (bàn chải bàn)
II. Trường từ vựng – ngữ nghĩa: là kiểu trường nghĩa phổ biến
nhất. Vd: dùng từ “đồ đạc” để chỉ chung cái vật dụng như bàn,
ghế, tủ…/ dùng từ hoa để tập hợp các từ có cùng phạm vi biểu
vật với hoa (đài, cánh, cuống,…)
5. NGỮ PHÁP
A. Ý NGHĨA NGỮ PHÁP: là loại ý nghĩa chung cho hàng loạt đơn vị
ngôn ngữ và được thể hiện bằng những phương tiện ngữ pháp nhất
định. Vd: ý nghĩa số phức là ý nghĩa chung của các từ men, women,
houses. Ý nghĩa ngữ pháp được khái quát từ chính các đơn vị ngôn
ngữ và là phần ý nghĩa chung giữa các đơn vị ngôn ngữ
I. Ý nghĩa từ loại: là ý nghĩa chung cho tất cả các từ cùng thuộc
từ loại. Vd: tất cả các từ thuộc từ loại tính từ đều mang ý
nghĩa tính chất
II. Ý nghĩa hình thái: là ý nghĩa của những phạm trù ngữ pháp
khác nhau của từ. Chúng được thể hiện bằng những hình thái
ngữ pháp. Các ý nghĩa hình thái phổ biến là ý nghĩa về số,
giống, thì, thời,thể
III. Ý nghĩa phái sinh: là loại ý nghĩa ngữ pháp có tính chất
chung cho nhiều từ
IV. Ý nghĩa quan hệ: thể hiện quan hệ của từ với các từ khác,
cũng có nghĩa là thể hiện vị trí và chức năng của từ ngữ trong
các kết cấu cú pháp, nên còn gọi là ý nghĩa cú pháp. Ý nghĩa
quan hệ thường được biểu hiện trong các ngôn ngữ biến hình
bằng phụ tố (biến tố) hoặc được thể hiện bằng những phương
tiện khác như hư từ, trật tự từ, ngữ điệu. Vd: quyển sách của
anh ấy
B. PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP: là những biện pháp hình thức chung
nhất để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp
I. Phương thức phụ tố: dùng phụ tố để biểu thị ý nghĩa ngữ
pháp, phổ biến trong các ngôn ngữ biến hình
a) Biến tố là thay đổi hình thức của một từ để biểu thị các ý
nghĩa ngữ pháp khác nhau như thì, thức, thể, số,…
b) Biến tố của vị từ gọi là hệ biến ngôi, của danh từ, động
từ, đại từ và mạo từ gọi là hệ biến cách
c) Mỗi biến tố có thể biểu thị một hay nhiều ý nghĩa ngữ
pháp thông qua tiền tố, trung tố, hậu tố. Vd: large (adj) →
enlarge (v); careful (adj) → carefully (adv). Các phụ tố
khi thêm vào căn tố đã làm biến đổi từ loại của căn tố
II. Phương thức biến dạng chính tố: hay còn gọi là phương
thức luân phiên âm vị hoặc biến tố trong. Đặc điểm của nó là
làm biến đổi một bộ phận của chính tố để biểu thị sự thay đổi
ý nghĩa ngữ pháp. Vd: man → men; foot → feet (plural)
III. Phương thức thay chính tố: có nghĩa là làm biến đổi hoàn
toàn vỏ ngữ âm của một từ để biểu thị sự thay đổi ý nghĩa ngữ
pháp. Phương thức thay chính tố thường dùng để biểu hiện:
a) Ngôi/số/thì/thể/thức của động từ: go-goes-went-gone
b) Các hình thái của đại từ nhân xưng: i/my/mine
c) Các cấp độ so sánh của tính từ: far-further-furthest
IV. Phương thức trọng âm: trọng âm được dùng để phân biệt ý
nghĩa từ vựng giữa các từ hoặc ý nghĩa ngữ pháp giữa các
dạng thức từ. Vd: permit (sự cho phép) và permit (cho phép)
V. Phương thức lặp: khi lặp từ biểu thị ý nghĩa ngữ pháp, nó là
một phương thức ngữ pháp
a) Đối với danh từ, lặp toàn bộ → ý nghĩa số phức: nhà nhà,
người người, ngày ngày
b) Đối với vị từ tĩnh, lặp một bộ phận → mức độ thấp của
tính chất, trạng thái: thinh thích, lác đác
c) Đối với vị từ động, lặp toàn bộ → sự tái diễn của hoạt
động: rung rung, lắc lắc, gật gật
VI. Phương thức hư từ: là phương thức phổ biến nhất, có ở mọi
ngôn ngữ, đặc biệt có vai trò quan trọng đối với những ngôn
ngữ không có phụ tố như tiếng việt, tiếng hán hay hệ thống
phụ tố đơn giản như tiếng anh, tiếng pháp. Vd: hệ thống mạo
từ a/an/the trong tiếng anh
VII. Phương thức trật tự từ: khi trật tự từ trong câu được dùng
để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp, nó là một phương thức ngữ
pháp. Chẳng hạn trong tiếng việt, vị trí của từ do ý nghĩa ngữ
pháp và chức năng ngữ pháp của nó quy định. Vd: sao nó bảo
không đến?/bảo nó đến, không sao./nó bảo sao không đến?.
Ngoài ra, trật tự từ được dùng để thể hiện:
a) Quan hệ chủ thể - đối thể: he kissed me/i kissed him
b) Quan hệ xác định – được xác định: bột xà bông – xà
bông bột
c) Trong các ngôn ngữ ấn âu, trật tự từ thường dùng để biểu
hiện ý nghĩa tình thái của câu như tường thuật, nghi vấn,
biểu cảm… vd: you are ok/are you ok?
VIII. Phương thức ngữ điệu: ngữ điệu được xem là một phương
thức ngữ pháp khi nó được dùng để biểu hiện ý nghĩa tình thái
của câu như tường thuật, nghi vấn, biểu cảm… vd: you are
fine/you are fine?
IX. Phân loại ngôn ngữ theo phương thức ngữ pháp
a) Nhóm 1 gồm các phương thức phụ tố, biến dạng
chính tố, thay chính tố, trọng âm và lặp. Trong các
phương thức này, bộ phận diễn đạt ý nghĩa từ vựng và bộ
phận diễn đạt ý nghĩa ngữ pháp cùng tập hợp trong một
từ, nên ta gọi các phương thức này là các phương thức
tổng hợp tính.
b) Nhóm 2 gồm các phương thức hư từ, trật tự từ và ngữ
điệu. Trong các phương thức này, bộ phận diễn đạt ý
nghĩa từ vựng và bộ phận diễn đạt ý nghĩa ngữ pháp
không cùng tập hợp trong một từ, nên ta gọi các phương
thức này là các phương thức phân tích tính.
C. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP: là một tổng hợp những ý nghĩa ngữ pháp
đối lập nhau được thể hiện bằng những hình thái ngữ pháp đối lập
tương ứng
I. Phạm trù số: là phạm trù ngữ pháp dùng để phân tích các từ
loại có biểu hiện tương phản về số. Số thường được thấy ở
danh từ (car – cars), hoặc nó cũng được phản ánh qua sự biến
đổi của động từ và đại từ (they play – he plays; this man –
these men)
II. Phạm trù giống: khi phân tích từ loại, phạm trù giống thể
hiện những đối lập như giống đực/cái/trung. Trong tiếng anh,
tương phản về giống được thể hiện ở đại từ và một số danh từ.
Vd: actor – actress; waiter – waitress
III. Phạm trù cách: là phạm trù ngữ pháp dùng trong phân tích từ
loại để nhận diện mối quan hệ cú pháp giữa các từ trong câu.
Trong tiếng anh, phạm trù cách được thực hiện bằng các
phương thức sau:
a) Biến tố: nurse/nurse’s (của y tá)
b) Theo sau giới từ: with/to a man (với một người)
c) Trật tự từ: he hit me/i hit him.
IV. Phạm trù thời: là phạm trù ngữ pháp của từ vựng, biểu thị
mối quan hệ giữa hành động với thời điểm phát ngôn hoặc
một thời điểm nào đó được nêu ra trong lời nói. Có 3 thời: quá
khứ, hiện tại, tương lai
V. Phạm trù thức: là nguyên tắc sắp xếp các động từ căn cứ vào
những cách thức khác nhau mà người nói có thể hiểu và diễn
đạt cái quá trình được thể hiện bằng động từ. Thức là phạm
trù ngữ pháp của từ vựng, biểu thị mối quan hệ giữa hành
động với thực tế khách quan và người nói. Vd: thức mệnh
lệnh, thức điều kiện,…
VI. Ngôi: là phạm trù ngữ pháp của từ vựng, biểu thị vai giao tiếp
của chủ thể hành động. Có 3 ngôi:
a) Ngôi thứ nhất (người nói)
b) Ngôi thứ hai (người nghe)
c) Ngôi thứ ba (sự vật liên quan đến cuộc hội thoại nhưng
không tham gia hội thoại)
VII. Thể: là phạm trù ngữ pháp của từ vựng, biểu thị cấu trúc thời
gian bên trong của hành động, với tính chất là các quá trình có
khởi đầu, diễn biến và kết thúc. Có 2 thể: hoàn thành và chưa
hoàn thành
D. PHẠM TRÙ TỪ VỰNG – NGỮ PHÁP: mỗi tập hợp từ được phân
chia trên cơ sở ý nghĩa khái quát và đặc điểm hoạt động ngữ pháp
được gọi là một phạm trù từ vựng – ngữ pháp
I. Ý nghĩa khái quát của từ: chẳng hạn như ý nghĩa sự vật, ý
nghĩa tính chất, ý nghĩa hành động
II. Đặc điểm hoạt động ngữ pháp của từ:
a) Cấu tạo và khả năng biến đổi dạng thức của từ (đặc điểm
hình thái học). Vd: trong tiếng nga, danh từ và động từ
kết thúc bằng các phụ tố khác nhau.
b) Khả năng tham gia xây dựng các kết cấu cú pháp của từ
(đặc điểm cú pháp học). Vd: trong tiếng việt, thực từ có
khả năng làm trung tâm của kết cấu chính – phụ, còn hư
từ thì không
III. Các phạm trù từ vựng – ngữ pháp phổ biến:
a) Thực từ: danh, tính, động, đại, số từ
b) Hư từ: liên, trợ, phó, tình thái, thán, giới từ
E. QUAN HỆ NGỮ PHÁP: là quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ trên
trục hình tuyến
I. Quan hệ đẳng lập: là quan hệ giữa hai hoặc hơn hai thành tố
có cương vị cú pháp bình đẳng nhau. Vd: Hà và Lan là đôi
bạn thân./Màu đỏ hoặc xanh đều ổn.
II. Quan hệ chính phụ: là quan hệ giữa các thành tố có cương vị
cú pháp khác nhau, thành tố này phụ thuộc vào thành tố kia.
Vd: xe đỏ đẹp hơn xe xanh/ớt rất cay.
III. Quan hệ chủ vị: là quan hệ giữa hai thành tố phụ thuộc lẫn
nhau, không có thành tố chính hay phụ. Vd: Tôi là sinh
viên/She is studying.
F. ĐƠN VỊ NGỮ PHÁP: là các yếu tố ngôn ngữ thuộc hệ thống cái
được biểu hiện
I. Cú đoạn (phrase): là một yếu tố đơn lẻ của câu, gồm nhiều
hơn một từ
a) Cú đoạn danh từ: những sinh viên
b) Cú đoạn động từ: đang làm tiểu luận
c) Cú đoạn tính từ: rất chăm chỉ
II. Cú (clause) là một nhóm từ có chủ ngữ và vị ngữ của mình,
nằm trong một câu rộng hơn. Vd: the house is so expensive,
which prevents me from owning it.
III. Câu là đơn vị có chức năng thông báo. Căn cứ vào các
phương diện khác nhau người ta phân loại câu thành:
a) Dựa vào đặc điểm cấu trúc: câu đơn, câu ghép, câu phức
b) Dựa vào chức năng: câu tường thuật, nghi vấn, biểu cảm
6. CÁC LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ
A. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ: là tổng thể của những đặc điểm hoặc
những thuộc tính về cấu trúc và chức năng vốn có đối với một nhóm
ngôn ngữ, phân biệt nhóm đó với nhóm khác
B. CÁC LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:
I. Ngôn ngữ đơn lập: các ngôn ngữ như tiếng việt, tiếng hán
a) Từ không biến đổi hình thái
b) Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp thường được biểu
thị bằng hư từ và trật tự từ. Vd: chiếc muỗng – những
chiếc muỗng (hư từ); cửa trước – trước cửa (trật tự từ)
c) Tính phân tiết của từ: trong các ngôn ngữ này, các từ
đơn tiết làm thành hạt nhân cơ bản của từ vựng. Các đơn
vị như từ phức, từ ghép được cấu tạo chủ yếu từ các từ
đơn tiết. Vì vậy, ranh giới giữa âm tiết với hình vị và từ
thường trùng nhau, khó phân biệt.
d) Những từ có ý nghĩa sự vật, tính chất, hành động không
phân biệt nhau về mặt cấu trúc. Vd: cưa (hành động) và
cưa (đồ vật). Vì thế một số nhà ngôn ngữ học cho rằng
không có khái niệm từ loại trong các ngôn ngữ đơn lập
II. Ngôn ngữ không đơn lập
a) Ngôn ngữ niêm kết (chắp dính): các ngôn ngữ như
Tiếng Phần Lan, Tiếng Bantu, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Chúng
có những đặc điểm sau:
a. Sử dụng rộng rãi các phụ tố để cấu tạo từ và biểu
thị các mối quan hệ khác nhau. Tuy nhiên khác với
ngôn ngữ hòa kết, hình vị của các ngôn ngữ niêm
kết có tính độc lập cao, mối liên hệ giữa các hình
vị không chặt chẽ. Chính tố có thể hoạt động độc
lập. Vd: in Turkish, “adam” means “man” →
“adam-lar” means “men”
b. Các phụ tố trong các ngôn ngữ niêm kết chỉ biểu
thị một ý nghĩa ngữ pháp và ngược lại, mỗi ý nghĩa
ngữ pháp chỉ được biểu thị bằng một phụ tố. Do đó
từ thường có độ dài lớn. Vd: trong Tiếng Tacta,
“kul” là bàn tay → “kul-lar” là những bàn tay (ý
nghĩa số nhiều) → “kul-lar-da” (ý nghĩa số nhiều
và ý nghĩa cách)
b) Ngôn ngữ hòa kết (chuyển dạng): là các tiếng Anh,
Nga, Pháp. Chúng có những đặc điểm sau:
a. Có hiện tượng biến đổi nguyên âm và phụ âm ở
trong một hình vị để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Hiện tượng đó gọi là biến tố trong
b. Ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa từ vựng cùng tập hợp
trong một từ, nhưng không thể tách bạch phần nào
biểu thị ý nghĩa ngữ pháp, phần nào biểu thị ý
nghĩa từ vựng. Xuất phát từ đặc điểm này nên các
ngôn ngữ đó gọi là “hòa kết”
c. Ngôn ngữ hòa kết cũng có các phụ tố. Tuy nhiên,
mỗi phụ tố có thể biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau
và ngược lại, một ý nghĩa có thể được biểu thị
bằng nhiều phụ tố khác nhau
d. Sự liên hệ chặt chẽ giữa các hình vị. Mối liên hệ
chặt chẽ ấy được thể hiện thông qua việc một số
chính tố cũng không thể đứng một mình
c) Ngôn ngữ hỗn nhập (đa tổng hợp): là những ngôn ngữ
mà một từ có thể tương ứng với một câu trong ngôn ngữ
khác. Nghĩa là đối tượng hành động và trạng thái hành
động không được thể hiện bằng những thành phần câu
đặc biệt mà được thể hiện bằng các phụ tố khác nhau
trong hình thái động từ. Chính đặc điểm các bộ phận
tương ứng với các thành phần câu khác nhau cùng chứa
đựng trong một từ nên ta gọi đây là các ngôn ngữ hỗn
nhập hay đa tổng hợp

You might also like