Professional Documents
Culture Documents
III. Quá trình nảy sinh ngôn ngữ theo thuyết Engels
1. Điều kiện nảy sinh ra ngôn ngữ.
Một số giả thuyết về nguồn gốc của ngôn ngữ.
a. Thuyết tượng thanh:
- Xuất hiện từ thời cổ đại, phát triển từ Thế kỉ VII-XIX. Theo thuyết này, ngôn ngữ nói
chung và các từ riêng biệt đều do ý muốn tự giác của con người bắt chước và mô
phỏng các âm thanh trong tự nhiên.
VD: con mèo kêu meo meo nên mới gọi là “ mèo”
b. Thuyết cảm thán:
- Ngôn ngữ có được là do bắt nguồn từ cảm xúc của con người ( bắt nguồn từ sự âm
thanh của buồn, vui, tủi,…).
VD: Các từ ối, á, chao ôi.
c. Thuyết kêu trong lao động:
- Xuất hiện thế kỉ XIX, theo thuyết này ngôn ngữ bắt nguồn từ những tiếng kêu gọi
nhau của người nguyên thủy muốn người khác đến giúp mình trong lao động hoặc đó
là âm thanh phát ra khi lao động.
d. Thuyết khế ước xã hội:
- Cho rằng ngôn ngữ do con người thỏa thuận mà định ra, trong đó khế ước xã hội là
khả năng đầu tiên để ngôn ngữ hình thành. Utsô cho rằng loài người trải qua 2 giai
đoạn, giai đoạn đầu tự nhiên, nguồn gốc của ngôn ngữ là cảm xúc, giai đoạn sau là giai
đoạn văn minh, ngôn ngữ là sản phẩm của khế ước xã hội.
e. Thuyết ngôn ngữ cử chỉ:
- Ban đầu con người chưa có ngôn ngữ thành tiếng mà dùng cử chỉ, tư thế thân thể,
chân tay để giao tiếp. ngôn ngữ ban đầu là do các đạo sĩ dùng để giao tiếp với vật tổ
của mình
3. Chứng minh lao động là điều kiện để nảy sinh ngôn ngữ.
Trong tác phẩm “Tác dụng của lao động trong sự chuyển biến từ vượn thành
người”, Engels cho rằng lao động không những là điều kiện biến vượn thành
người mà còn là điều kiện làm nảy sinh ngôn ngữ.
- Bước quyết định trong quá trình vượn biến thanh người là sự kiện đôi tay được giải
phóng. Nhờ có đôi bàn tay mà con người có được dụng cụ lao động, từ đó tư duy phát
triển. Theo Ăng ghen, năng lực tư duy trừu tượng của con người đã lớn lên cùng lao
động, tuy nhiên tư duy không thể tồn tại trần trụi mà không có ngôn ngữ. Vậy nên tư
duy hình thành thì ngôn ngữ cũng ra đời. Một mặt lao động làm cho người cần thiết
phải có ngôn ngữ để nói với nhau, mặt khác lao động làm cho người ta có ngôn ngữ để
tiến hành tư duy, hình thành tư tưởng, lấy nó làm nội dung giao tiếp với nhau.
- Muốn có ngôn ngữ phải có tư duy trừu tượng và khả năng phát âm rõ ràng. Ăng ghen
có phân tích: “ Cái hầu quản chưa phát triển của loài vượn nhờ uốn giọng mà đã biến
đổi dần dần, từ đó hoàn thiện cơ quan phát âm của con người.’
=> Tóm lại, bản thân con người cũng như tư duy trù tượng và ngôn ngữ của nó cùng ra
đời một lúc dưới tác động của lao động. Ngôn ngữ và tư duy trù tượng của con người
là dấu hiệu phân biệt con người với con vật. Ngôn ngữ âm thanh luôn là ngôn ngữ duy
nhất của loài người. lao động giúp hoàn thiện cơ quan phát âm của con người. Nhờ lao
động bằng công cụ mà năng lực tư duy của con người phát triển. Ngôn ngữ nảy sinh là
do sự cần thiết phải giao tiếp, mà nhu cầu giao tiếp này lại do lao động quyết định.
1. Loại hình ngôn ngữ hòa kết (ngôn ngữ biến hình)
- Biến đổi âm vị ở trong hình vị mang ý nghĩa ngữ pháp được gọi là “ biến tố bên
trong”.
Ví dụ: I-me, he-him, they-them, do- did, go- went, mouse-mice, teeth-tooth
- Quan hệ ngữ pháp được diễn đạt ngay trong bản thân từ
- Trong từ có sự đối lập rõ rệt giữa căn tố và phụ tố:
Ví dụ: tiền tố re trong re-pay, tiền tố im trong im-possible
- Căn tố và phụ tố kết hợp chặt chẽ với nhau hòa thành một khối.
- Có phụ tố kết hợp với căn tố. Mỗi phụ tố có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa ngữ pháp,
ngược lại một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố.
Ví dụ: Tiếng Anh dùng s và es để diễn đạt ý nghĩa ngữ pháp số nhiều: book (quyển
sách) - books (những quyển sách), box (cái hộp) - boxes (những cái hộp)
• Ý nghĩa phủ định: dùng phụ tố un, im, dis, non
Ví dụ: unhappy, disappear,…
• Ý nghĩa bị động và quá khứ dùng phụ tố: ed
Ví dụ: work - worked, want - wanted
• Phụ tố ER: chỉ người, so sánh hơn
Ví dụ: Driver, cooker, prefer…
Các ngôn ngữ hoà kết (chuyển dạng) có thể được chia ra các kiểu nhỏ là:
- Chuyển dạng - phân tích là ngôn ngữ trong đó hiện tượng biến hình của từ đã có phần
giảm bớt đi, và thay vào đó, người ta dùng hư từ, dùng trật tự từ, dùng ngữ điệu để
diễn đạt quan hệ ngữ pháp.
Ví dụ hư từ ( shall, will + V…); trật tự từ ( garden flower – flowergarden…).
=> Mối quan hệ giữa các từ trong câu, trong cụm từ, được thể hiện bằng các từ phụ trợ
và bằng vị trí của các từ.
- Chuyển dạng - tổng hợp là ngôn ngữ có đầy đủ các đặc điểm loại hình vừa nêu trên.
2. Loại hình ngôn ngữ đơn lập (ngôn ngữ không biến hình, ngôn ngữ đơn tiết)
Tiêu biểu cho NN đơn lập là các tiếng: Việt, Hán và các NN vùng Đông Nam Á
Đặc điểm:
- Hình thức của từ không biến đổi khi kết hợp với nhau
- Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng hư từ, trật từ từ, ngữ
điệu.
Ví dụ: Dùng hư từ: Cuốn vở - những cuốn vở, viết – sẽ viết, dùng trật tự từ: cửa trước
– trước cửa, nhà nước - nước nhà
- Ngữ điệu: Ta thường lên giọng khi hỏi và hạ giọng khi ra lệnh hay có một âm điệu
đặc biệt khi cảm thán.
Ví dụ: Cô ấy đã nghỉ việc. (thông báo)
Cô ấy đã nghỉ việc? (lên giọng cuối câu => bất ngờ, hỏi)
=> Nếu thay đổi trật tự từ trong câu và sử dụng thêm một số hư từ hay thay đổi giọng
điệu thì ý nghĩa sẽ thay đổi theo.
- Tính phân tiết: Đơn vị cơ bản là hình tiết (hình vị trùng với âm tiết). Tính phân tiết
còn biểu hiện ở chỗ cấu trúc âm tiết trong các ngôn ngữ này rất chặt chẽ và cố định.
Âm tiết nào cũng có thanh điệu và vần.
Ví dụ: “Trong đầm gì đẹp bằng sen”
Câu thơ có 6 tiếng là 6 âm tiết , 6 từ , đọc và viết tách rời nhau. Mỗi tiếng trên cũng có
thể là yếu tố cấu tạo từ : đầm lầy, đẹp đẽ, hoa sen
Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết
Về mặt sử dụng: tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ
- Những từ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động… không phân biệt với nhau về
mặt cấu trúc. Tất cả đều được diễn đạt bằng các từ không biến đổi.
Ví dụ: cưa "dụng cụ để xẻ gỗ" và cưa "hành động xẻ gỗ".
- Cấu tạo bằng phụ tố rất ít (tiếng Khmer, Chàm, Chru, Mnông...)