Professional Documents
Culture Documents
I. PHẦN LÝ THUYẾT
* Chức năng:
- Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. (3)
+ NN là sợi dây tập hợp, liên kết nhiều người thành 1 cộng đồng xã hội. Không có
ngôn ngữ thì không thể có xã hội & hoạt động xã hội. Trong đó, hđ nhận thức là 1
hđ đặc thù.
+ NN là phương tiện gốc; hoạt động NN diễn ra nhanh, chính xác & rõ ràng hơn;
các phương tiện khác chỉ giữ vai trò phụ trợ & bổ sung thêm cho ngôn ngữ.
+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ rất quen thuộc và tự nhiên. Người ta có thể vừa nói vừa
tiến hành song song các hđ khác. Tuy nhiên giao tiếp bằng NN cũng có hạn chế
nhất định
4. Tại sao nói ngôn ngữ là một loại tín hiệu đặc biệt?
Sở dĩ nói ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt vì nó không hề giống với các
tín hiệu khác như: tín hiệu đèn giao thông, tín hiệu đèn hải đăng,... Nó là một hệ
thống phức tạp với các yếu tố đồng loại và không đồng loại, với một số lượng
không thể xác định. Hệ thống tín hiệu đèn giao thông chỉ bao gồm một số yếu tố
quy ước trước như màu vàng là đi chậm, màu đỏ là dừng,... và nó chỉ được hiểu
khi xuất hiện trong quá trình tham gia giao thông của con người, đó cũng chính là
điểm khác biệt với tính độc lập tương đối của ngôn ngữ- không thay đổi theo ý
muốn của con người. Còn hệ thống ngôn ngữ với các âm vị, hình vị, từ , câu với
yếu tố không đồng loại nó tạo ra nhiều tầng âm vị, hình vị,... khác nhau. Và nó tạo
ra nhiều cấp độ, cấp bậc giữa các đơn vị câu, từ. Hơn hết ngôn ngữ còn có tính đa
trị tức là với mỗi đơn vị từ, có thể có nhiều ý nghĩa biểu trừng khác nhau, khác
hoàn toàn với hệ thống đèn giao thông, mỗi màu chỉ có đúng một ý nghĩa. Cuối
cùng, các hệ thống tín hiệu nhân tạo chỉ có tính đồng đại, tức được tạo ra và phục
vụ con người trong một giai đoạn nhất định. Còn ngôn ngữ vừa có giá trị đồng đại
và giá trị lịch sử. Nó vừa là phương tiện giao tiếp giữa những người cùng thời và
phương thức giao tiếp của những người thuộc các thời khác nhau
- Việt
Nhánh Mường Chung
=> Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam á, dòng ngôn ngữ Mon – Khmer, có quan
hệ họ hàng gần gũi nhất với tiếng Mường
1. Gà 1. Ca
2. Mắm 2. Bắm
So sánh Đều là âm gốc lưỡi có sự đối lập về thanh Đều là âm môi nhưng một bên là âm vang
(hữu thanh >< vô thanh) (mũi), một bên là âm không vang
Tương Âm đầu khác nhau có quy luật /g/ <> /h/, /m/ <> /b/
đồng
=> Sự tương đồng có quy luật trên đây cho ta suy nghĩ đến quan hệ họ hàng giữa tiếng Việt và
tiếng Mường
6. Cơ sở và kết quả phân loại các ngôn ngữ theo quan hệ loại hình?
1. Khái niệm
Loại hình: là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trung cơ bản nhất
định
Loại hình ngôn ngữ: là khái niệm chỉ sự phân loại các NN (theo nhóm) dựa trên sự giống nhau
về những đặc trưng cơ bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp
So sánh, đối chiếu những sự kiện về ngữ âm, từ vựng, ngữ nghĩa hay ngữ pháp
So sánh các ngôn ngữ về mặt cấu trúc ngữ pháp có ý nghĩa lớn nhất, bởi vì cấu trúc ngữ pháp
của các ngôn ngữ có tính ổn định, bền vững, lâu dài và chi phối sâu sắc cơ cấu tổ chức của
toàn bộ ngôn ngữ
3. Kết quả phân loại ngôn ngữ theo quan hệ loại hình
+ Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp/ hỗn nhập (hòa kết và chắp dính)
3.1. Loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng pháp và tiếng anh)
- Từ có hiện tượng biến đổi hình thái để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Mỗi từ đều gồm một căn tố và phụ
tố. Căn tố mang ý nghĩa từ vựng và thường không biến đổi, phụ tố mang ý nghĩa ngữ pháp và thường
biến đổi
Vd:
- Mỗi phụ tố có thể đồng thời mang nhiều ý nghĩa và ngược lại mỗi ý nghĩ có thể được biểu thị bằng
nhiều phụ tố
Vd:
- Mối từ cũng gồm căn tố và phụ tố. YN và QH ngữ pháp được biểu hiện ngay trong bản thân mỗi từ
- Căn tố ko biến đổi hình thái và có thể tồn tại và HĐ 1 mình ko cần phụ tố. MQH giữa các hình vị trong 1
từ ko thật chặt chẽ
- Mỗi phụ tố chỉ biểu hiện 1 YN ngữ pháp và mỗi YN ngữ pháp chỉ được biểu hiện bằng 1 phụ tố
- Một từ có thể tương ứng với một câu trong ngôn ngữ khác. Có thể vừa là từ vừa là câu và có thể bao
gồm cả bổ ngữ, trạng ngữ và chủ ngữ
- Vừa chắp nối các yếu tố (giống NNCD) vừa có thể có sự biến đổi ngữ âm khi kết hợp (giống NNKH)
7. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt là gì? VD minh họa?
8. Phân biệt loại hình ngôn ngữ hòa kết và loại hình ngôn ngữ đơn lập/loại hình
NN chắp dính và loại hình NN hòa kết? Cho ví dụ minh họa?
– Từ không biến đổi hình thái. Hình thái của từ tự nó không chỉ ra mối quan hệ giữa các từ
ở trong câu, không chỉ ra chức năng cú pháp của các từ. Qua hình thái, tất cả các từ dường
như không có quan hệ với nhau, chúng thường đứng ở trong câu tương tự như đứng biệt lập
một mình. Chính xuất phát từ đặc điểm này mà người ta gọi loại hình này là "đơn lập".
– Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ và trật tự từ.
Ví dụ:
Dùng hư từ: cuốn vở– những cuốn vở
đọc– sẽ đọc
đã đọc
đang đọc
cá nước– nước cá
– Tính phân tiết. Trong các ngôn ngữ này, các từ đơn tiết làm thành hạt nhân cơ bản của
từ vựng. Phần lớn những đơn vị được gọi là từ ghép, từ phái sinh được cấu tạo từ các từ đơn
tiết này. Vì thế, ranh giới các âm tiết thường trùng với ranh giới các hình vị, hình vị không phân
biệt với từ và do đó ranh giới giữa đơn vị gọi là từ ghép và cụm từ cũng khó phân biệt.
– Những từ có ý nghĩa đối tượng, tính chất, hành động… không phân biệt với nhau về mặt
cấu trúc. Tất cả đều được diễn đạt bằng các từ không biến đổi. Ví dụ: cưa "dụng cụ để xẻ gỗ"
và cưa "hành động xẻ gỗ". Chính vì vậy, một số nhà ngôn ngữ học cho rằng trong các ngôn
ngữ đơn lập không có cái gọi là "các từ loại".
2. Miêu tả đặc trưng khu biệt của các âm vị (nguyên âm, phụ âm)
3. So sánh các âm vị/ các nhóm âm vị dựa vào chùm đặc trưng khu biệt