Professional Documents
Culture Documents
INTRODUCTION TO LINGUISTICS
GIÁO TRÌNH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Giáo trình:
Dẫn luận Ngôn ngữ học
Tác giả: Hoàng Dũng – Bùi Mạnh Hùng; Nxb ĐHSP TP.HCM
*Tài liệu tham khảo:
1. Dẫn luận Ngôn ngữ học –
Tg: Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) – Đoàn Thiện Thuật – Nguyễn Minh Thuyết
2. Dẫn luận Ngôn ngữ học – Đỗ Hữu Châu
Những vấn đề chung về
ngôn ngữ và ngôn ngữ
học
Ngữ âm học
- Ký hiệu là một sự liên tưởng giữa một ý niệm/khái niệm và một hình
thức.
VD: Ký hiệu chủ ý: “giơ ngón cái” biểu thị “khen”; Ký hiệu không chủ ý:
“mây đen” biểu thị “mưa”
* Phân loại ký hiệu
Việc phân loại này dựa trên kiểu loại quan hệ giữa khái niệm và hình thức
của ký hiệu.
(1) Hình hiệu (icon/icone): Dựa trên sự giống nhau giữa khái niệm và hình
thức
(2) Biểu tượng (symbol/symbole): Giữa khái niệm và hình thức không
tồn tại bất kỳ mối quan hệ logic hay nhân quả nào.
(3) Chỉ hiệu (index/ indice): giữa khái niệm và hình thức có
tồn tại mối quan hệ nhân quả hay mối quan hệ cận tính.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
- Ngôn ngữ = hệ thống Một thể thống nhất bao gồm các
yếu tố có quan hệ với nhau.
- Mỗi yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ có thể coi là một đơn vị. Các đơn vị
trong hệ thống ngôn ngữ được sắp xếp theo những quy tắc nhất định.
- Sự tồn tại của đơn vị ngôn ngữ này quy định sự tồn tại của đơn vị ngôn
ngữ kia.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
- Mỗi đơn vị ngôn ngữ = một ký hiệu/dấu hiệu ngôn ngữ
- F. de Saussure gọi hình thức âm thanh là cái biểu đạt, khái niệm là cái
được biểu đạt.
Cái được biểu đạt
Ký hiệu NN (Signified)
Cái biểu đạt
(tính hai mặt) (Signifier)
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
- Từ “nhà” trong tiếng Việt là một ký hiệu NN. Âm / ɲ a/ là cái biểu đạt = hình
ảnh âm thanh, còn khái niệm “nhà” là cái được biểu đạt = khái niệm.
- Cái biểu đạt từ “nhà” được tạo nên từ chất liệu âm thanh Chữ viết chỉ ghi
lại cái biểu đạt của ký hiệu NN, chứ không phải cái biểu đạt của ký hiệu NN.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
Các đặc trưng của ký hiệu ngôn ngữ (6)
(1) Tính võ đoán
(2) Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt
(3) Tính quy ước
(4) Tính đa trị
(5) Tính bất biến đồng đại
(6) Khả năng biến đổi lịch đại
(1) Tính võ đoán
- Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có
một mối quan hệ tự nhiên nào mà do người bản ngữ quy ước.
VD: Cùng biểu đạt khái niệm “tên gọi chung các thiên thể nhìn thấy như
những điểm sáng lấp lánh trên bầu trời ban đêm”: TV “sao”, tiếng Anh
“star”, tiếng Hàn “byeol” (별).
(1) Tính võ đoán (tt)
- Theo Émile Benveniste, mối quan hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu
đạt có thể không có tính võ đoán, mà trái lại mối quan hệ này là tất yếu.
- Theo ông, tính võ đoán nằm ở chỗ ký hiệu ngôn ngữ này, chứ không
phải ký hiệu ngôn ngữ khác biểu thị một đối tượng nào đó trong thực tại.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
(2) Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt
- Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian. Vì vậy, các
yếu tố của cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến
tính, tạo ra một chuỗi âm thanh.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
(3) Tính quy ước
- Thành viên của một cộng đồng ngôn ngữ có cùng các quy ước để có
thể hiểu nhau.
- Các ký hiệu ngôn ngữ cũng hình thành dựa trên quy ước của các
thành viên trong một cộng đồng NN.
- Muốn giao tiếp bằng cùng một NN, phải có cùng một số quy ước.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
(4) Tính đa trị
- Một vỏ ngữ âm có thể biểu đạt nhiều ý nghĩa (từ đa nghĩa).
- Một ý nghĩa có thể được biểu đạt bằng nhiều vỏ ngữ âm khác nhau (từ
đồng nghĩa).
(5) Tính bất biến đồng đại
- Vỏ âm thanh/ hay từ liên tưởng đến một khái niệm hay một nghĩa cụ
thể mang tính cộng đồng, một cá nhân không quyết định thay đổi mối
quan hệ này.
2. Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt
(6) Khả năng biến đổi lịch đại (Tính khả biến)
- Các ký hiệu NN có thể biến đổi qua thời gian, qua sự phát triển của
NNH thể hiện qua sự biến đổi vỏ ngữ âm, biến đổi khái niệm hay biến
đổi trong quan hệ giữa vỏ ngữ âm và khái niệm.
3. Chức năng của ngôn ngữ
a. NN = phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.
- Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, trao đổi thông tin.
- Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- NN là phương tiện quan trọng nhất là vì:
+ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp phổ biến nhất, cần thiết cho mọi
người, ở mọi nơi mọi lúc.
+ NN là phương tiện có khả năng thể hiện đầy đủ và chính xác tất cả
những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc mà con người muốn thể hiện.
3. Chức năng của ngôn ngữ
a. NN = phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.
- Chức năng giao tiếp của NN bao gồm:
+ Chức năng truyền thông tin
+ Chức năng yêu cầu
+ Chức năng biểu cảm
+ Chức năng xác lập mối quan hệ
3. Chức năng của ngôn ngữ
b. NN = phương tiện tư duy (cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm,
phán đoán, suy lý)
- Ngôn ngữ và tư duy là một thống nhất, nhưng không đồng nhất.
- Qua NN, con người thực hiện các hoạt động tư duy, không có tư duy thì
không có NN.
- Chức năng làm phương tiện giao tiếp và chức năng phương tiện tư duy
của NN không tách rời nhau.
Wernicke's aphasia Broca's aphasia
Đưa ra các quy tắc cấu tạo, họat động và biến đổi
của các đơn vị NN…
II. Ngôn ngữ học
1. Ngôn ngữ học là gì?
- Ngôn ngữ học là khoa học kinh nghiệm.
- Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả chứ không phải là
một thứ điển chế.
Nhà Ngôn ngữ học là người miêu tả hệ thống đó chứ
không phải đề ra các quy tắc và buộc mọi người phải tuân
theo.
II. Ngôn ngữ học
1. Ngôn ngữ học là gì?
Nhà ngôn ngữ phải:
- Tôn trọng sự kiện ngôn ngữ khách quan;
- Quan hệ đối vị là quan hệ khiếm diện. Nó là sợi dây liên hệ giữa một yếu tố
xuất hiện với các yếu tố vắng mặt tiềm tàng trong trí óc của người sử dụng
ngôn ngữ. Quan hệ đối vị cho phép người nói lựa chọn yếu tố thích
hợp nhất trong dãy liên tưởng để đưa vào lời nói.
VD:
3.3.3. Quan hệ quan hệ tôn ti (cấp độ)
Là quan hệ giữa một đơn vị (ở cấp độ thấp) với một đơn vị (ở cấp
độ cao) mà nó là một yếu tố cấu thành.
VD:
Chẳng hạn như quan hệ giữa “quốc” và “gia” với “quốc gia” trong
tiếng Việt; “teach” và “er” với “teacher” (giáo viên) trong tiếng Anh.
II. Ngôn ngữ học
3. Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ
3.3. Các quan hệ trong NN
Tức là đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao giờ cũng bao hàm
cấp độ thấp hơn và ngược lại, đơn vị thuộc cấp độ thấp bao
giờ cũng nằm trong đơn vị thuộc cấp độ cao hơn và là thành tố
cấu tạo đơn vị ở cấp độ cao hơn.
Mối quan hệ giữa Quan hệ kết hợp và Quan hệ đối vị:
Khác nhau: QH kết hợp là QH giữa các yếu tố hiện hữu trong
chuỗi lời nói, còn QH liên tưởng thì không, các yếu tố không hiện
hữu mà tồn tại nhờ sự liên tưởng của con người.
Có mối liên hệ: Mỗi vị trí nằm trong mối quan hệ bị quy định bởi
chức năng kết hợp và ngữ nghĩa của nó với các yếu tố khác.
Quan hệ hệ hình (paradigmatic);
Các quan hệ trong NN ngữ/ cú đoạn (syntagmatic)
II. Ngôn ngữ học
4. Các phân ngành của ngôn ngữ học
Nghiên cứu ngữ pháp của từ Nghiên cứu ngữ pháp của câu
II. Ngôn ngữ học
4. Các phân ngành của ngôn ngữ học (tt)