Professional Documents
Culture Documents
Cách tiếp cận 1: Ngôn ngữ học đại cương – nghiên cứu bản chất, chức năng ngôn ngữ, xây
dựng khái niệm, phạm trù ngôn ngữ…
Cách tiếp cận 2 : Ngôn ngữ học miêu tả - miêu tả đặc điểm cụ thể của từng ngôn ngữ
Cách tiếp cận 3 : Ngôn ngữ học so sánh – so sánh các ngôn ngữ của những cộng đồng khác
nhau.
- NNHSS loại hình (TV – đơn lập, TA/TPhap – hoà kết, Ttrung/Hàn/Nhật – chắp dính…)
* Phạm vi đối tượng: những ngôn ngữ có chung loại hình.
* Mục đích:
+ Phát hiện những nét đặc trưng trong ngôn ngữ và tổng kết thành quy luật cấu trúc ngôn
ngữ
+ Đối chiếu các ngôn ngữ với nhau và hệ thống hoá, tổng kết các đặc trưng cơ bản nhất
trong các ngôn ngữ
* Nhiệm vụ:
+ Xác định kiểu loại các ngôn ngữ trên cơ sở những dấu hiện cơ bản
+ Xác định đặc trưng các ngôn ngữ
+ Xác lập đặc trưng phổ quát của nhiều ngôn ngữ
+ Nghiên cứu lịch sử phát triển loại hình ngôn ngữ
Hướng 1 (1902):
- So sánh các ngôn ngữ Slave, so sánh tiếng Ba Lan, Nga và tiếng Slave cổ.
- Xác định mức độ giống nhau và khác nhau về cấu trúc giữa các NN, rút ra những hiện
tượng NN có tính phổ quát.
Hướng 2 (1932):
- Công trình “Ngôn ngữ học đối chiếu và một số vấn đề của tiếng Pháp”
- Xác định đặc trưng của tiếng Pháp qua sự đối chiếu với tiếng Đức, nhằm đáp ứng nhu cầu
học tiếng.
Hướng 3 (1945):
- Công trình “Teaching and learning English as a Foreign Language”
- Bàn về vai trò của nghiên cứu đối chiếu trong việc chuẩn bị các tài liệu giảng dạy.
C. Sự phát triển của Ngôn ngữ học đối chiếu ở Việt Nam
- Đối chiếu tiếng Việt với những ngôn ngữ không cùng ngữ hệ hoặc loại hình.
- Đối chiếu tiếng Việt với các ngôn ngữ dân tộc anh em trong nước và các nước khu vực.
Âm tố:
1. Khái niệm âm tố
- Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia được nữa trong lời nói, ứng với 1 yếu tố
cấu âm. Nó là tổng thể những nét khu biệt và những nét không khu biệt.
- Âm tố là sự thể hiện cụ thể của âm vị, âm vị đếm được còn âm tố là vô hạn nhưng giữa
chúng có 1 số đặc trưng âm học cho phép phân loại chúng thành những tập hợp mà 2 tập
hợp đầu tiên là nguyên âm và phụ âm.
- Để ghi âm vị, ngta quy ước đặt kí hiệu ghi âm vào 2 ngoặc vuông.
Âm tố Âm vị
Là hình thức thể hiện vật chất của âm vị, là Nằm trong âm tố và được thể hiện qua âm tố,
đơn vị cụ thể, thuộc lời nói là đơn vị trừu tượng, thuộc ngôn ngữ
Gồm cả những đặc trưng khu biệt và không Chỉ gồm những đặc trưng khu biệt
khu biêth
Nói đến âm tố là nói đến mặt tự nhiên của Nói đến âm vị là nói đến mặt xã hội
ngữ âm
Chung cho mọi ngôn ngữ Chỉ bó hẹp trong 1 ngôn ngữ nhất định
Được ghi trong [] Được ghi trong //
Được cảm nhận bằng thính giác Được cảm nhận bằng tri giác
Phải chú ý hoặc trước nhưng cách phát âm Được nhận biết một cách dễ dàng
đặc biệt mới nhận ra đươc
Số lượng vô hạn Số lượng hữu hạn
Biến thể âm vị
Âm vị là một đơn vị trựu