Professional Documents
Culture Documents
3. Anh/chị hãy trình bày về các thời kỳ phát triển của Ngôn ngữ học đối chiếu.
Thời kỳ đầu
- Thời gian: Ngôn ngữ học so sánh-lịch sử ra đời và phát triển tập trung vào thế kỷ XIX
nhưng thời kỳ đầu của ngôn ngữ học đối chiêú được coi là bắt đầu từ khoảng thế kỷ XIV và kết
thúc vào khoảng thế kỷ XIX khi ngôn ngữ học so sánh-lịch sử ra đời.
- Đặc điểm:
+ Thời kỳ này nghiên cứu chủ yếu: từ điển, các bộ sưu tập ngôn ngữ và một số công trình có
định hướng so sánh đối chiếu ngôn ngữ. Về từ điển đối chiếu: từ điển song, đa ngữ bắt đầu được
biên soạn.
+ Ví dụ: năm 1520, cuốn từ điển đối chiếu 7 ngữ của Capelimo (người Ý), năm 138 Giextne
(Thuỵ Sĩ) soạn từ điển 12 ngữ.
+ Ngoài ra các bộ sưu tập đối chiếu ngôn ngữ: có một số bộ sưu tập ngữ liệu, có một số bộ còn
so sánh giữa một số ngôn ngữ. Ví dụ: năm 1554, Caninurse: so sánh ngôn ngữ chính của họ
Smith, năm 1564, Henry II phát triển công trình: “Sự khác biệt giữa tiếng Pháp và tiếng Hy
Lạp”...
+ Trong lĩnh vực ngữ pháp, có nhiều công trình đề cập đến so sánh đối chiếu ngôn ngữ như ngữ
pháp phổ quát và duy lý của Port-Royal (1660) đề cập đến xác lập và xây dựng những quy tắc
phổ quát của ngôn ngữ dựa trên tiếng Pháp, tiếng Hy Lạp, tiếng Latin...
Thời kỳ thứ hai:
- Thời gian: cuối thế kỷ VXIII đến cuối thế kỷ XIX
- Đặc điểm: Đây là thời kỳ của ngôn ngữ học so sánh-lịch sử và triết học ngôn ngữ thế kỷ
XIX. Nét đặc trưng của thời kỳ này là nghiên cứu đối chiếu bị cuốn hút và hoà vào dòng thác
nghiên cưú so sánh-lịch sử. Những nghiên cứu lý luận và những vận dụng thực tiễn rộng lớn của
nó vẫn được tiến hành song chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Trong giai đoạn này, ranh giới giữa các loại
nghiên cứu so sánh-lịch sử, loại hình, đối chiếu chưa thực sự được phân biệt rạch ròi. Dần dần về
sau người ta mới xác định được một sự phân giới có ý thức. Chính những tri thức về phân kỳ lịch
sử ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ học so sánh-lịch sử, loại hình học nói riêng đã cho thấy
điều đó. Chẳng hạn như nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ rõ rằng đến nửa đầu thế kỷ XIX ngôn ngữ
học mới được tách thành một ngành khoa học độc lập nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngôn ngữ
học so sánh-lịch sử.
Song ngôn ngữ học so sánh-lịch sử cũng thể hiện sự khác nhau ở ba thời kỳ phát triển: thời kỳ
đầu khoảng từ những năm 1816-1870, thời kỳ thứ hai khoảng từ những năm 1871-1916, và thời
kỳ thứ ba từ năm 1917 đến nay. Như vậy là đến nửa cuối thế kỷ XIX, ngôn ngữ học so sánh-lịch
sử mới xác định được phạm vi đối tượng, phương pháp nghiên cứu riêng đểNtrở thành một phân
ngành độc lập theo như lời nhận xét của Enghen: “Ngôn ngữ học nghiên cứu so sánh-lịch sử có
được cái nền tảng lịch sử của nó”. Nghiên cứu đối chiếu trong quan hệ với nghiên cứu so sánh -
lịch sử và loại hình ở giai đoạn đầu của sự phát triển ngôn ngữ học đã góp phần vào các nghiên
cứu so sánh chung nhiều ngôn ngữ mà không phân biệt đó là so sánh phổ hệ, loại hình hay đối
chiếu.
Thời kỳ thứ ba
- Thời gian: thế kỷ XX đến nay
- Đặc điểm: Thế kỷ XX, ngôn ngữ học phát triển rực rỡ với nhiều khuynh hướng khác nhau
không chỉ ở ngôn ngữ học mô tả mà cả ở ngôn ngữ học lý thuyết. Sau lý thuyết FDS, ngôn ngữ
học truyền thống trở thành một ngành khoa học riêng, trong đó có ngôn ngữ học đối chiếu. FDS
là người đã nghiên cứu sự phân giới ngôn ngữ và lời nói, lịch đại và đồng đại, hệthống và cấu
trúc... Đầu thế kỷ XX, dưới ảnh hưởng của tư tưởng Saussure, người ta nhận thấy cần phải tách
biệt nghiên cứu đồng đại và lịch đại..., cần tách ngôn ngữ học đối chiếu ra khỏi ngôn ngữ học.
Sau chiến tranh thế giới thứ 1 và 2, nhiều quốc gia mới ra đời, nhu cầu giao lưu về kinh tế văn
hoá phát triển mạnh và ngôn ngữ học đối chiếu đòi hỏi phải tách ra và trở thành một bộ môn lý
luận riêng và có những nghiên cứu riêng của nó. Cùng với ngôn ngữ học đối chiếu, loại hình học
cũng được tách ra từ ngôn ngữ học so sánh lịch sử. Đặc điểm của giai đoạn này: ngôn ngữ học
đối chiếu phát triển đa dạng và theo nhiều hướng:
+ Tách ra khỏi ngôn ngữ học so sánh lịch sử và loại hình học.
+ Phát triển theo nhiều hướng, nhiều mục đích khác nhau.
- Những công trình tiêu biểu:
+ Đối chiếu để mô tả làm rõ hơn đặc điểm của một ngôn ngữ này so với ngôn ngữ khác mà
không nhằm mục đích so sánh: Ngôn ngữ học đối chiếu và một số vấn đề tiếng Pháp của S.Bally;
Ngữ pháp tiếng Nga đối chiếu với tiếng uzơbếch của Polivanov.
+ Đối chiếu nhằm giải quyết những vấn đề về loại hình học, phân loại loại hình học: công trình
của các nhà loại hình học, kết hợp đối chiếu để phân loại theo các đặc điểm nhất định: tác phẩm
của Sapir, Skalitka, Greenberg.
+ Những năm 80 trở đi ngôn ngữ học đối chiếu phát triển mạnh mẽ, đề cập tới các lĩnh vực của
ngôn ngữ từ những vấn đề chung nhất (tu từ, phong cách, văn hóa ngôn ngữ). Các công trình:
Jacek Fisiak: Constractive Linguistics 1984, Carl James: Constractive Analysis 1986,
Karezowsleij: Constracting Languagé.
Những năm gần đây:
Ngôn ngữ học đối chiếu ở Việt Nam
Ngôn ngữ học đối chiếu phát triển từ những năm 1960, đặc biệt là trong mấy chục năm trở
lại đây. Các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy như các trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
Đại học Ngoại ngữ, Phân viện Puskin ở Hà Nội đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng. Về lí luận gắn
với hai giáo trình:
Lê Quang Thiêm: Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ -1989; Nghiên cứu đối chiếu các
ngôn ngữ - 2004.
Nguyễn Văn Chiến – Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ Đông Nam á.
Hiện nay, Ngôn ngữ học đối chiếu ở Việt Nam tập trung vào đối chiếu:
Tiếng Việt và các ngôn ngữ Châu Âu.
+ Những năm 80: tiếng Việt và tiếng Đông Âu.
+ Những năm 90: tiếng Việt và tiếng Anh, Pháp...
Tiếng Việt và các ngôn ngữ khu vực (Nhật, Hàn...)
Tiếng Việt và các ngôn ngữ dân tộc
Xác lập cơ sở đối chiếu: là những giống nhau và khác nhau hay những tương đồng và loại
biệt của phạm vi đối tượng được khảo sát theo quan điểm/ trường phái được xác định.
Xác định đối tượng đối chiếu: các ngôn ngữ bất kì
Xác định đặc điểm đối chiếu
Xác định phạm vi đối chiếu
Căn cứ và phạm vi đối chiếu, một số tác giả phân biệt đối chiếu hệ thống và đối chiếu bộ
phận. Đối chiếu hệ thống là đối chiếu tổng thể hai ngôn ngữ với nhau. Đối chiếu bộ phận là đối
chiếu các đơn vị, phạm trù, hiện tượng cụ thể của hai ngôn ngữ.
Về phạm vi đối chiếu bộ phận, có nhiều cách phân biệt khác nhau. Chẳng hạn, T.
Krzeszowski (1990) phân biệt 3 lĩnh vực đối chiếu:
+ Đối chiếu những hệ thống tương đương trong hai ngôn ngữ, chẳng hạn như đại từ, quán từ,
động từ...
+ Đối chiếu những kết cấu tương đương như kết cấu câu nghi vấn, kết cấu phủ định..
+ Đối chiếu các quy tắc tương đương như quy tắc bị động hóa, đảo trật tự..
Xác định phương pháp đối chiếu:
Đối chiếu một chiều:
Cách tiếp cận này lấy TC làm trung tâm, không có ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích. Ở
ngôn ngữ A có thể có 4 phương tiện biểu đạt, ngôn ngữ B có thể có ít hoặc nhiều hơn, vv.
Cách tiếp cận này có nhiều khả năng ứng dụng cho nghiên cứu loại hình, biên soạn từ điển
sắp xếp theo chủ đề.
Giải thích ý nghĩa của một đơn vị, hiện tượng nào đó trong ngôn ngữ này và xác định
những phương tiện biểu hiện ý nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác.
Có thể bắt đầu bằng cách miêu tả các hình thức trong ngôn ngữ thứ nhất rồi đối chiếu với
ngôn ngữ thứ hai hoặc ngược lại. (ngôn ngữ nguồn và đích)
Các tựa đề thường gặp là: Hệ thống X/ cấu trúc Y trong ngôn ngữ A và những hệ thống/
cấu trúc tương đương trong ngôn ngữ B.
VD1: Trợ động từ trong tiếng Anh và những phương tiện tương đương trong tiếng Việt
VD2: Những đặc điểm dụng học của từ WELL trong tiếng Anh và cách diễn đạt tương
đương trong tiếng Việt
Đối chiếu hai chiều (song ngữ): xem xét các hiện tượng được so sánh của hai hay nhiều
ngôn ngữ. Cách đối chiếu này thường có tựa đề dạng Những phương tiện/ cách thức biểu hiện
phạm trù X trong ngôn ngữ A và B.
VD1: Cách biểu thị ý nghĩa tương lai trong tiếng Anh và tiếng Việt
VD2: Cách biểu thị ý nghĩa nguyên nhân trong tiếng Anh và tiếng Việt
Phần 2
5. Anh/chị hãy đối chiếu những tiêu chuẩn phân loại nguyên âm trong tiếng Việt và tiếng
Anh về mặt ngữ âm học.
1. Định nghĩa:
Nguyên âm là những âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng động, được tạo bằng
luồng không khí phát ra tự do, không có chướng ngại.
2. Mô tả:
Tiêu chí phân loại nguyên âm về mặt ngữ âm học gồm có: cấu âm và âm học.
* Dựa vào các tiêu chí: Độ mở của miệng, vị trí của lưỡi và hình dáng của môi để miêu tả
nguyên âm.
a) Độ mở của miệng (độ nâng của lưỡi): cho biết thể tích hộp cộng hưởng
b) Vị trí của lưỡi: Tùy theo sự xê dịch của lưỡi (đưa ra trước, lùi về sau hay ở giữa)
c) Hình dáng của môi: cho biết đặc điểm lối thoát của không khí của hộp cộng hưởng
Thanh điệu có ảnh hưởng đến độ trầm bổng của nguyên âm.
Ví dụ: má, mà, ma ...
2.3. Về mặt âm lượng:
Xét về độ mở của hàm, độ nâng của lưỡi, nguyên âm khi phát âm được chia thành ba loại:
+ Âm lượng to: độ mở của hàm và độ nâng của lưỡi thấp
VD: /a/, /ă/ …
+ Âm lượng vừa: độ mở của hàm và độ nâng của lưỡi ở mức bình thường
Theo khía cạnh Tiếng việt, trường độ hay còn gọi là độ dài của âm thanh, được quyết định bởi
tác động của các phần tử không khí phát ra nhanh hay chậm. Do đó, nó tạo nên sự đối lập dài
ngắn.
1. Định nghĩa
Trong tiếng Anh, nguyên âm là những âm mà khi phát âm thì khoang miệng mở và lưỡi
không tiếp xúc răng hay chạm lên vòm miệng.
2. Mô tả:
* Dựa vào các tiêu chí: độ mở của miệng, vị trí của lưỡi và hình dáng của môi để miêu tả nguyên
âm.
a) Độ mở của miệng (độ nâng của lưỡi): cho biết thể tích hộp cộng hưởng căn cứ độ mở khác
nhau có nguyên âm khác nhau.
b) Vị trí của lưỡi: Tùy theo sự xê dịch của lưỡi (đưa ra trước, lùi về sau)
c) Hình dáng của môi: Cho biết đặc điểm của lối thoát không khí ở hộp cộng hưởng.
Hai môi chum tròn, nhô ra phía trước rồi lùi lại sau: nguyên âm tròn môi gồm /uː/, /ʊ/, /ɔː/,
/ɑ:/, /ɒ/
Hai môi không hẳn tròn cũng không hẳn dẹt: nguyên âm trung hòa gồm /ə/, /ɜ:/, /ʌ/
Tiếng Anh còn có thêm nguyên âm bè dẹt, hai môi di động giống như đang cười gồm / ɪ/,
/i:/, /æ/, /e/
Xét về độ mở của hàm, độ nâng của lưỡi, nguyên âm khi phát âm được chia thành ba loại:
+ Âm lượng vừa: độ mở của hàm và độ nâng của lưỡi ở mức bình thường
Theo khía cạnh Tiếng Anh, trường độ hay còn gọi là độ dài của âm thanh, được quyết định
bởi tác động của các phần tử không khí phát ra nhanh hay chậm. Do đó, tiêu chí này cũng dùng
để phân biệt nguyên âm dài và nguyên âm ngắn:
Cố định - Nguyên âm đơn: /ɑ:/, /ɔ:/, /ɜ:/, /u:/, /i:/, /i/ ,/e/ ,/æ/ ,/ʌ/ ,/ɒ/ ,/ʊ/ ,/ə/.
Không cố định - Nguyên âm đôi và nguyên âm ba: /eɪə/, / əʊə/, /ɑɪə/, /ɔɪə/, /ɑʊə/...
1. Giống nhau:
Về định nghĩa: Nhìn chung, cả hai ngôn ngữ đều có thể xác định nguyên âm về mặt ngữ
âm học. Cơ sở xác định nguyên âm về mặt ngữ âm học của cả tiếng Anh và nguyên âm Tiếng
Việt cơ bản giống nhau, đều dựa vào các tiêu chí như vị trí của lưỡi, độ mở của miệng, hình dáng
của môi, đặc trưng của âm sắc, trường độ để xác định nguyên âm.
2. Khác nhau:
Về mặt cấu âm
Về độ nâng của lưỡi Thấp, thấp vừa, cao vừa, Thấp, trung, cao
cao
Cố định và không cố định Không cố định chỉ có Không cố định bao gồm
nguyên âm đôi nguyên âm đôi và nguyên âm
ba
10
Về mặt âm vị học (phonology) thì nguyên âm là đơn vị của hệ thống âm vị của ngôn ngữ.
Nguyên âm có vai trò làm hạt nhân của âm tiết (syllable), ví dụ như trong từ một âm tiết “cat,
but”. Cả hai âm bình diện ngữ âm học và âm vị học nguyên âm phân biệt với phụ âm
(consonant).
Âm vị là đơn vị có chức năng khu biệt nhỏ nhất của mặt biểu đạt của ngôn ngữ. Nó là đơn
vị trừu tượng được ghi thành chữ viết.
Khu biệt âm vị: là khả năng phân biệt ít nhất 2 âm vị trong cùng một ngôn ngữ
16 âm vị nguyên âm:
+ 3 nguyên âm đôi:
/uo/-“uơ, ua”
/ ∂/-“ươ, ưa”
2 bán nguyên âm: /-ṷ/, /-i/ (2 bán nguyên âm này đứng cuối âm tiết có vai trò như 1 phụ
âm cuối)
1 âm đệm /w/ (đứng giữa phụ âm đầu và nguyên âm , không phải nguyên âm, cũng không
phải phụ âm)
6 thanh điệu
Âm vị Âm tố
11
1. Đơn vị của hệ thống ngôn ngữ 1. Đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói
2. Chỉ gồm những đặc trưng khu biệt, có 2. Gồm cả những đặc trưng khu biệt và không
tính trừu tượng khu biệt, có tính cụ thể
4. Được ghi giữa 2 gạch xiên / / 4. Được ghi giữa ngoặc vuông []
Âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố. Những âm tố khác nhau cùng thể hiện 1 âm vị
được gọi là biến thể âm vị.
2.3. Khu biệt về âm vị học: được xét trên 2 tiêu chí
Khu biệt âm vực:
+ Âm vực cao
+ Âm vực thấp
+ Nguyên âm bổng
+ Nguyên âm trầm
12
+ Biến thể cố định: là biến thể được quy định bởi vị trí và bối cảnh phát âm
+ Nguyên âm dài
+ Nguyên âm ngắn
+ Nguyên âm trầm
+ Nguyên âm bổng
1. Giống nhau:
Cả tiếng Việt và tiếng Anh đều xác định nguyên âm dựa trên cơ sở âm vị học và khu biệt
âm vị học: âm vị, âm tố, biến thể âm vị
Tiếng Việt và Tiếng Anh đều có Nguyên âm cố định về âm sắc (Nguyên âm đơn) và
Nguyên âm biến đổi về âm sắc (Nguyên âm đôi, ba).
Có 2 bán nguyên âm.
13
2. Khác nhau:
Về khu biệt âm sắc Nguyên âm trầm, bổng, trung Ngoài cách chia giống Tiếng
hòa Việt còn có cách chia Nguyên
âm căng và Nguyên âm lỏng.
Về âm vị - âm tố 16 âm vị là nguyên âm 25 nguyên âm
Có âm đệm Không có
1. Định nghĩa:
Là những âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng động được tạo bằng luồng khí phát
ra tự do, không có chướng ngại.
Số lượng: 16 nguyên âm
Gồm 2 loại:
+ 13 nguyên âm đơn:
● 9 nguyên âm dài:
14
/ɤ/ - “ơ”: bơ vơ
/o/- “ô”: ô tô
● 4 nguyên âm ngắn:
● 3 nguyên âm đôi :
● 1 âm đệm:
1. Định nghĩa:
15
Trong tiếng Anh, nguyên âm là những âm mà khi phát âm thì khoang miệng mở và lưỡi
không tiếp xúc răng hay chạm lên vòm miệng.
Ví dụ: /ɔ/- sport; /i:/- beat
2. Mô tả nguyên âm tiếng Anh:
Số lượng: 25 nguyên âm
Gồm 3 loại:
+ 12 nguyên âm đơn:
● 5 nguyên âm dài:
● 7 nguyên âm ngắn:
/ə/: letter
+ 8 nguyên âm đôi:
16
/ai/: sky, my
/ʊə/: tour
+ 5 nguyên âm ba:
1. Giống nhau:
Tiếng Anh và Tiếng Việt đều có nguyên âm đơn, đôi và bán nguyên âm.
Nguyên âm đơn trong tiếng Anh và tiếng Việt đều chia thành nguyên âm đơn ngắn và đơn
dài.
Số lượng nguyên âm đơn gần bằng nhau tiếng Việt có 13 nguyên âm và tiếng Anh có 12
nguyên âm.
Tiếng Anh và tiếng Việt có nguyên âm đơn giống nhau: /e/ và /u/
Tiếng Việt và tiếng Anh đều có nguyên âm đôi giống nhau là: /ie/
2. Khác nhau
17
Nguyên âm dài /i/, /u/, /o/, /e/, /a/, /ɛ/, /ɔ/, /ɤ/, /ɯ/. /ɑ:/, /ɔ:/, /ɜ:/, /u:/, /i:/
Nguyên âm ngắn /ɛ̆/, /ɔ̌ /, /ɤ̌/,/ă/ /i/, /e/, /æ/, /ʌ/, /ɒ/, /ʊ/, /ə/
Nguyên âm đôi /ie/, /ɯə/ và /uo/ /ɪə/, /eɪ/, /əʊ/, /ai/, /ɔɪ/, /aʊ/,
/eə/, /ʊə/
VD: miền, mương, suông
VD: veil, may, I
5 nguyên âm
7 nguyên âm đơn có trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Anh: /ɯ/, /ɛ/,/ ɔ/, /ɛ̆/,
/ɤ̌/,/ă/, /ɔ̌ /.
7 nguyên âm đơn có trong tiếng Anh mà không có trong tiếng Việt: / ɜ:/, / ʊ/, / ɑ:/, /e/,
/æ/, /ʌ/, /ɒ/.
8. Anh/chị hãy đối chiếu về tính cố định và Biến đổi âm sắc của nguyên âm trong tiếng Việt
và tiếng Anh.
1.1. Nguyên âm
18
Nguyên âm là những âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng động, được tạo bằng
luồng không khí thoát ra tự do, không có chướng ngại.
Các nguyên âm không biến đổi từ lúc xuất phát đến lúc kết thúc được gọi là tính cố định.
Trong tiếng Việt, nó được thể hiện bằng nguyên âm đơn dài và nguyên âm đơn ngắn.
Các nguyên âm biến đổi từ lúc xuất phát đến lúc kết thúc. Những nguyên âm này tạo thành
hai yếu tố gắn liền nhau, không bao giờ tách khỏi nhau, trong Tiếng Việt có nguyên âm đôi.
2. Mô tả
13 nguyên âm có tính cố định về mặt âm sắc: /i/, /e/, /ε/, /ɯ/, /ɤ/, /a/, /u/, /o/, /ɔ/,...
Nguyên âm có tính biến đổi âm sắc: nguyên âm đôi: /ie/, /ɯɤ/, /uo/
TV có 6 thanh điệu làm biến đổi âm sắc: huyền, sắc, nặng, ngã, hỏi, bằng
II. Tính cố định và biến đổi âm sắc của nguyên âm tiếng Anh
1. Định nghĩa
1.1. Nguyên âm
Nguyên âm là những âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng động, được tạo bằng
luồng không khí thoát ra tự do, không có chướng ngại.
Các nguyên âm không biến đổi từ lúc xuất phát đến lúc kết thúc (nguyên âm đơn gồm
nguyên âm ngắn và nguyên âm dài) được gọi là tính cố định.
Các nguyên âm biến đổi từ lúc xuất phát đến lúc kết thúc. Những nguyên âm này tạo thành
hai yếu tố gắn liền nhau, không bao giờ tách khỏi nhau, thường gọi là nguyên âm đôi
(diphthongs), nguyên âm ba (triphthongs).
19
2. Mô tả
12 nguyên âm có tính cố định /i/, /ʊ/, /u/, /e/, /æ/, /ʌ/, /ɒ/…
Hai tiêu chí tính cố định và biến đổi âm sắc tương đối giống nhau
Các nguyên âm đơn có tính cố định âm sắc trong cả tiếng Anh và tiếng Việt: /i/, /u/, /e/
Các nguyên âm đôi tiếng Việt và tiếng Anh đều có tính biến đổi âm sắc.
Các nguyên âm đơn ngắn và đơn dài trong tiếng Việt và tiếng Anh đều có tính cố định.
2. Khác nhau
Biến đổi âm sắc Các nguyên âm đôi có tính Các nguyên âm đôi có tính
biến đổi âm sắc trong tiếng biến đổi âm sắc trong tiếng
Số lượng nguyên âm biến đổi Việt : /ie/, /ɯɤ/, /uo/ Anh: /ɪə/, /əʊ/, /eə/, /eɪ/,
âm sắc trong tiếng Anh (12) /aɪ/, /aʊ/, /ɔɪ/.
nhiều hơn số lượng nguyên
âm biến đổi âm sắc trong Ví dụ: year, although, care,
tiếng Việt (3) life
20
9. Anh/chị hãy đối chiếu về Độ trầm bổng của nguyên âm Việt – Anh.
Nguyên âm là những âm chỉ bao gồm tiếng thanh, không có tiếng động, được tạo bằng
luồng không khí thoát ra tự do, không có chướng ngại.
Là một tiêu chí được dựa vào để phân chia các âm trong Tiếng Việt
2. Mô tả
Tiếng Việt có 16 nguyên âm đơn gồm 9 nguyên âm đơn dài và 4 nguyên âm đơn ngắn.
Độ trầm bổng của nguyên âm trong Tiếng Việt được đánh giá dựa trên vị trí của lưỡi (hàng
trước- hàng giữa- hàng sau) và hình dáng của môi (tròn môi- không tròn môi):
+ Nguyên âm bổng (hàng trước, không tròn môi): /i/, /e/, /ɛ/, /ɛˇ/
+ Nguyên âm trầm vừa ( hàng giữa): /ɯ/, /ɤ/, /ɤˇ/, /a/, /ă/
+ Nguyên âm trầm ( hàng sau, tròn môi): /u/, /o/, /ᴐ/, /ᴐˇ/
21
VD: Âm đệm /ṷ/ trong “loan” sẽ làm trầm hóa âm tiết so với “lan”
Từ “tân” /tɛˇn/ và tuân /tṷɛˇn/ thì âm đệm /ṷ/ làm từ “tuân” trầm hơn từ “tân”
+ Tiếng Việt có thanh điệu làm thay đổi cao độ của âm tiết: Các thanh huyền, nặng, hỏi làm
trầm hóa âm tiết.
+ Nguyên âm bổng (Hàng trước; không tròn môi): /i/, /e/, /æ/, /i:/
+ Nguyên âm trầm vừa (Hàng giữa; trung hòa): /ʌ/, /ɜ:/, /ə/
+ Nguyên âm trầm (Hàng sau; tròn môi): /ɒ/, /u:/, /a/, /ʊ/, /ɔ:/
22
2. Khác nhau
Nguyên âm bổng:
Âm /ɜ:/ Không có Có
Câu 10. Anh chị hãy đối chiếu các phụ âm tắc trong tiếng Việt và tiếng Anh
1. Định nghĩa
1.1. Phụ âm
Phụ âm là những âm bao gồm tiếng động, luồng hơi trước khi thoát ra ngoài đã bị cản trở
theo những cách thức khác nhau.
Phụ âm tắc được tạo thành từ phương thức tắc, là các phụ âm được tạo thành khi luồng
không khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá vỡ sự cản trở đó để thoát ra, tạo thành tiếng
nổ.
Phụ âm tắc là phụ âm được tạo ra khi ngạc mềm được nâng lên, áp lực khoang miệng tăng,
luồng hơi đi qua bị chặn lại hoàn toàn. Âm được thoát ra chống lại sự cản trở, gây ra một tiếng
nổ nhỏ.
Vị trí cấu âm: 6 vị trí: môi, đầu lưỡi bẹt, đầu lưỡi quặt, mặt lưỡi, gốc lưỡi, và thanh hầu.
Số lượng phụ âm tắc: 12: /t’/, /t/, /ʈʂ/, /C/, /k/, /ʔ/, /b/, /d/, /m/, /n/, /ɲ/, /ŋ/
2. Mô tả
Vị trí Môi Mặt lưỡi Đầu lưỡi Gốc lưỡi Thanh hầu
Không Vô C (ch) t ʈʂ k ʔ
bật hơi thanh
Hữu b d
thanh
Vang (mũi) m ɲ n ŋ
/t’/ tắc ồn, bật hơi, đầu lưỡi bẹt. VD: Thánh, thân, thỏ…
/t/ tắc ồn, không bật hơi, vô thanh, đầu lưỡi bẹt. VD: Tím, tá,…
/ʈʂ/ tắc ồn, không bật hơi, vô thanh, đầu lưỡi quặt. VD: Tre, trong, trang,…
/C/ tắc ồn, không bật hơi, vô thanh, mặt lưỡi. VD: Chó, chim, chủ,…
/k/ tắc ồn, không bật hơi, vô thanh, gốc lưỡi. VD: Quỷ, cỏ, keo,…
/ʔ/ tắc ồn, không bật hơi, vô thanh, thanh hầu. VD: Ăn
/b/ tắc ồn, không bật hơi, hữu thanh, môi. VD: Ba, bà, bán,…
/d/ tắc ồn, không bật hơi, hữu thanh, đầu lưỡi bẹt. VD: Đỗ, đen, đi,…
/m/ tắc, vang, mũi, môi. VD: Ma, má, mì
/n/ tắc, vang, mũi, đầu lưỡi bẹt. VD: Non, né, nam, …
/ɲ/ tắc, vang, mũi, mặt lưỡi. VD: Nhỏ, nhẹ, …
/ŋ/ tắc, vang, mũi, gốc lưỡi. VD: Nghi ngờ,…
24
1. Định nghĩa
1.1. Phụ âm
Phụ âm là những âm bao gồm tiếng động, luồng hơi trước khi thoát ra ngoài đã bị cản trở
theo những cách thức khác nhau.
Phụ âm tắc được tạo thành từ phương thức tắc, là các phụ âm được tạo thành khi luồng
không khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá vỡ sự cản trở đó để thoát ra, tạo thành tiếng
nổ.
Phụ âm tắc là phụ âm được tạo ra khi ngạc mềm được nâng lên, áp lực khoang miệng tăng,
luồng hơi đi qua bị chặn lại hoàn toàn. Âm được thoát ra chống lại sự cản trở, gây ra một tiếng
nổ nhỏ
Vị trí cấu âm: gồm 4 vị trí: môi-môi, lợi, mạc, ngạc-lợi
Số lượng phụ âm tắc: gồm 11 phụ âm: trong đó có 9 phụ âm tắc /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,
/g/, /m/, /n/, /ŋ/ và 2 phụ âm tắc xát /tʃ/, /dʒ/.
2. Mô tả
Phương thức
Vô thanh Tắc p t k
Tắc – xát tʃ
Tắc – xát dʒ
Mũi m n ŋ
25
Định nghĩa về phụ âm tắc trong tiếng Anh và tiếng Việt gần giống nhau
Phương thức cấu âm phụ âm tắc trong tiếng Việt và tiếng Anh giống nhau. Số lượng phụ
âm tắc gần bằng nhau và Vị trí cấu âm môi giống nhau /b/; /m/
Trong tiếng Viê ̣t và tiếng Anh có 7 phụ âm tắc giống nhau: /b/, /t/, /k/, /d/, /m/, /n/, /ŋ/
2. Khác nhau
Tiếng Việt: Có 6 vị trí cấu âm: môi, đầu lưỡi bẹt, đầu lưỡi quặt, mặt lưỡi, gốc lưỡi, và
thanh hầu
Tiếng Anh: Có 4 vị trí cấu âm: môi, lợi, mạc, ngạc
Chữ viết:
/ŋ/ Có các chữ viết là “ng”, “ngh”, Có chữ viết là “ng”, “n”.
“nh”.
Ví dụ: boring, thin
Ví dụ: ngang, nghỉ, nhanh
26
/k/ Có chữ viết là: “c”, “k”, “q” Có chữ viết là: “ch”, “k”.
Âm tắc tiếng Việt được ghi bằng chữ cái cố định còn tiếng Anh thì không.
Tiếng Việt: 12
Tiếng Anh: 11
/g/- /ɣ/ Âm xát. Vị trí cấu âm: gốc lưỡi Âm tắc. Vị trí cấu âm: mạc
/k/ Âm tắc. Vị trí cấu âm: gốc lưỡi Âm tắc. Vị trí cấu âm: mạc
27
11. Anh/chị hãy đối chiếu các phụ âm xát trong tiếng Việt và tiếng Anh.
I. Các phụ âm xát trong tiếng Việt
1. Định nghĩa
Phụ âm là những âm cơ bản chỉ có sự tham gia của tiếng động, được cấu tạo do sự cản trở
trên lối thoát của không khí đi ra từ phổi.
Phụ âm xát là các phụ âm được tạo thành khi luồng không khí đi từ phổi đi ra không bị cản
trở hoàn toàn mà vẫn thoát ra được qua một khe hẹp và bị cọ xát vào thành bộ máy phát âm. Ví
dụ như: /v,s,g/
2. Mô tả
Vị trí cấu âm: gồm 5 vị trí : Môi , Đầu lưỡi bẹt, Đầu lưỡi quặt, Gốc lưỡi, Thanh hầu
Số lượng phụ âm xát: Bao gồm 10 âm xát: /f/, /v/, /s/, /z/, /h/, /l/, /χ/, /ş/, /ʐ/, /ɣ/
Vang (bên)
l (l)
28
Phụ âm là những âm cơ bản chỉ có sự tham gia của tiếng động, được cấu tạo do sự cản trở
trên lối thoát của không khí đi ra từ phổi.
Phụ âm xát là các phụ âm được tạo thành khi luồng không khí đi từ phổi đi ra không bị cản
trở hoàn toàn mà vẫn thoát ra được qua một khe hẹp và bị cọ xát vào thành bộ máy phát âm.
2. Mô tả
Vị trí cấu âm: gồm 5 vị trí: môi - răng, răng, lợi, ngạc - lợi, họng.
Số lượng phụ âm xát: gồm 12 âm, trong đó có 9 phụ âm xát /ð/, /θ/, /v/, /f/, / ʒ/, / ʃ/, /z/,
/s/, /h/,1 phụ âm bên /l/ và 2 phụ âm tắc xát /tʃ/, /ʤ/.
Phương
thức
Xát f ,v s, z h
θ, ð ʃ, ʒ
Tắc- xát
tʃ, ʤ
Vang (Bên) l
29
Số lượng vị trí cấu âm và vị trí cấu âm giống nhau: môi, thanh hầu (họng)
+ Cả hai ngôn ngữ đều có số lượng vị trí cấu âm phụ âm xát bằng nhau (5)
+ Tiếng Việt và tiếng Anh đều có các phụ âm xát: /h/, /f/, /v/, /s/, /z/, /l/
Phụ âm xát vô thanh giống nhau: /f/, /s/
Phụ âm xát hữu thanh giống nhau: /v/, /z/
Các phụ âm xát cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có mà có chữ viết giống nhau: /h/ hay,
here; /v/: việt, very, /l/: liên, last, /s/
Các phụ âm giống là /l/: phụ âm xát, vang, bên, lợi và /h/: phụ âm xát, họng.
2. Khác nhau
Các phụ âm xát trong tiếng Anh có đặc điểm khác với tiếng Việt: /ð/, /θ/, /ʒ/, /ʃ/, /s/, /z/.
Trong đó phụ âm /ð/, /θ/ xát răng, phụ âm /s/, /z/ xát lợi, phụ âm /ʒ/, /ʃ/ xát ngạc - lợi
Tiếng Anh có 2 phụ âm tắc xát mà tiếng Việt không có đó là: /tʃ/, /ʤ/
Phụ âm xát có trong tiếng Việt có mà tiếng Anh không có đó là: /χ/, /ş/,/ʐ/, /ɣ/
Các phụ âm xát có cách phiên âm giống nhau trong tiếng Việt và tiếng Anh nhưng về mặt
thể hiện chữ viết khác nhau là: /f/, /s/, /z/.
/f/ Ph f, ph, gh
/s/ X s, c
/z/ d, gi z, s, x
Ví dụ: /f/: phũ phàng, four; /s/: xốn xao, send, /z/: diều, gió, zebra, position
Phụ âm xát trong tiếng Anh tập trung nhiều vào phần ngạc
Phụ âm xát trong tiếng Việt tập trung nhiều vào phần lưỡi. Ví dụ: /ʐ/ : reo, réo, /s/: xích,
xinh
Vị trí cấu âm:
30
13. Anh/chị hãy đối chiếu cấu trúc âm tiết Việt Anh.
Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các âm
khác bao quanh (phụ âm).
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
2. Mô tả
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt: gồm 3 phần: Thanh điệu, âm đầu, phần vần.
Thanh điệu
Phần vần
Âm đầu
Âm đệm Âm chính Âm cuối
a. Thanh điệu: gồm 1 trong 6 thanh là bằng, huyền (`), sắc (´), hỏi (ˀ), ngã (~), nặng (.)
b. Âm đầu (có 22 âm đầu): do các âm vị phụ âm đảm nhiệm. Một số âm tiết như “anh, im
ắng” thì có phụ âm đầu là âm tắc thanh hầu /ʔ/ biểu thị. Ví dụ: ăn, yến... Có những âm đầu trong
tiếng Việt được ký hiệu bằng chữ viết, có những âm không được ký hiệu bằng chữ viết. Thậm chí
có những âm có 1 âm nhưng được ký hiệu bằng 3 con chữ như ‘ngh’.
c. Phần vần: Gồm 3 phần: âm đệm, âm chính, âm cuối.
Âm đệm: do âm vị bán nguyên âm /ṷ/ đảm nhiệm, ví dụ: toan, quang… Âm đệm là thành
phần có thể vắng mặt trong âm tiết.
31
Âm chính: do các nguyên âm đơn (9) và nguyên âm đôi (3) đảm nhiệm., ví dụ: tấm, cám,
…
Âm cuối: do các phụ âm (gồm 6 phụ âm cuối /p/, /t/, /k/, /m/, /n/, /ŋ/) đảm nhiệm, ví dụ:
toàn, bình, … hoặc bán nguyên âm /-i̮/, /-u̮ / đảm nhiệm, ví dụ: tao, cau, … hoặc âm vị zêrô đảm
nhiệm, ví dụ: má, lạ, … Âm cuối cũng là thành phần có thể vắng mặt trong âm tiết.
VD: loan
d. Trong 5 thành phần trên có 3 thành phần luôn luôn có mặt trong âm tiết với nội dụng tích
cực là: thanh điệu, âm đầu và âm chính, chỉ có 2 thành phần của vần có thể do âm vị zero đảm
nhiệm là âm đệm và âm cuối.
e. Bán nguyên âm cuối được phân bố sau âm chính có âm sắc đối lập.
1. Định nghĩa
Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các âm
khác bao quanh (phụ âm).
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất
Ví dụ: People được phát sinh từ 2 âm tiết là: pi: và pl (people = pi: + pl)
2. Mô tả
Có 2 loại âm tiết:
32
tâm
Trước phụ Phụ âm Sau phụ Nguyên Trước Phụ Sau Sau phụ Sau phụ
âm đầu đầu âm đầu âm phụ âm phụ âm cuối 2 âm cuối
âm cuối âm 3
cuối cuối 1
Phần trung tâm, nguyên âm, khác so với tiếng Việt, có sự xuất hiện của nguyên âm ba.
Phần cuối âm tiết Tiếng Anh chỉ xuất hiện tối đa 4 thành phần.
1. Giống nhau
33
Phần cuối âm tiết đều có thể Nha sĩ /ɲa ʂi/ Bee /bi:/
là nguyên âm
2. Khác nhau
Cấu trúc âm tiết có 3 phần (phần đầu, Cấu trúc âm tiết có 5 phần (âm đầu, thanh điệu,
trung tâm, phần cuối) âm đệm, âm chính, âm cuối)
Có loại âm tiết cấu tạo chỉ bằng phụ âm Không có hiện tượng đó, nhất thiết phải có
gọi là âm tiết phụ âm. Vd: Table /teibl/ nguyên âm mới cấu thành âm tiết
34
Có thể kết thúc bằng 4 phụ âm Chỉ có thể kết thúc âm tiết bằng 1 phụ âm
Có thể bắt đầu âm tiết với 3 phụ âm. Âm tiết tiếng việt chỉ có thể bắt đầu nhiều nhất
Vd: scream /skri:m/ với 1 phụ âm đầu hoặc âm tiết thanh hầu. Vd:
nghiêng /ŋieŋ/
Không có âm tắc thanh hầu Tiếng Việt có âm tắc thanh hầu không thể hiện
bằng chữ viết
14. Anh chị hãy đối chiếu sự thể hiện phần đầu âm tiết Việt – Anh.
Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các âm
khác bao quanh (phụ âm).
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
2. Mô tả
Thanh điệu
Âm đầu Vần
35
Phần đầu âm tiết tiếng Việt có thể bắt đầu bằng 1 trong 22 phụ âm âm đầu tiếng Việt /b, m,
f, v, t, t’, d, n, z, ʐ, s, ş, c, ʈ, ɲ, l, k, χ, ŋ, ɣ, h, ʔ/.
Ví dụ: từ “con gái” mở đầu bằng phụ âm /k/ và / ɣ /
Âm cuối có 6 phụ âm và 2 bán nguyên âm làm vai trò của phụ âm cuối
Trong số 22 phụ âm ở vị trí này cũng không kể đến 2 phụ âm /p/, /r/ xuất hiện trong một số
từ vay mượn hoặc một số từ địa phương không điển hình.
Ví dụ: pa tê, pin, ra – đi – ô .…
Vị trí đầu âm tiết tiếng Việt không có tổ hợp phụ âm (phụ âm kép)
Trung
tâm
Phần đầu (Onset) Phần cuối (Termination)
36
Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng mô ̣t phụ âm trừ âm /ŋ/ và /ʒ/ ít gặp.
Phần đầu âm tiết tiếng Anh có thể bắt đầu bằng 2 phụ âm trở lên ( consonant cluster). Gồm
2 loại:
Trước phụ âm đầu /s/ + phụ âm đầu (initial) ( 8 phụ âm /p,t, k, f, l, m, n, w/). Ví dụ: space,
skin, swim, sting, slipper, snack, small, …..
Phụ âm đầu (initial consonant) gồm 15 phụ âm /p, t, l, d, f, g, h, k, ⨜, v, b, n, m,θ, s/ + sau
phụ âm đầu (post-initial) gồm 4 phụ âm /l, r, w, j/.
Phần đầu âm tiết Tiếng Anh có thể bắt đầu bằng 3 phụ âm đầu: trước phụ âm đầu /s/ + phụ
âm đầu /p, t, k/ + sau phụ âm đầu /l, r, w, j/
Ví dụ: stream, scream, spring, splendid, stupid, /'stju:pid/, scrabble /'skræbl/, spew, skewer.
1. Giống nhau
Giống nhau về định nghĩa.
Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể bắt đầu bằng phụ âm.
Ví dụ:
Các phụ âm đều có thể đứng đầu ở cả âm tiết tiếng Việt và tiếng Anh: b, m, n, f, v, t, d, z, l,
k, h.
2. Khác nhau
37
Phụ âm đầu âm tiết chỉ có ở tiếng Việt, không có trong tiếng Anh: /t’, ʐ, ş, χ, ɣ, ŋ, ʈ, ɲ/.
Phụ âm đầu âm tiết chỉ có ở tiếng Anh, không có trong tiếng Việt: /w, j, ⨜, θ, dʒ, tʃ, ð/.
Tiếng Việt không có âm tiết bắt đầu bằng 2 hay 3 phụ âm, còn tiếng Anh thì có.
Phụ âm đầu âm tiết tiếng Việt không có âm /p/, /r/ trừ 1 số từ vay mượn, tiếng Anh thì có.
Tiếng Việt: không có phụ âm đầu /p/, /r/, ngoại trừ từ vay mượn: ra-đa, pin.
15. Anh chị hãy đối chiếu sự thể hiện phần cuối âm tiết Việt – Anh.
Âm tiết là một tổ hợp các âm tố được cấu tạo bởi một hạt nhân (nguyên âm) và các âm
khác bao quanh (phụ âm).
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
2. Mô tả
Lược đồ cấu trúc âm tiết trong tiếng Việt (ở dạng đầy đủ nhất gồm 5 thành tố):
Thanh điệu
Âm đầu Vần
Phần cuối âm tiết tiếng Việt có thể kết thúc bằng âm nguyên âm hay kết thúc bằng âm cuối
zero. Ví dụ: ba /ba/, tu /tu/, bơ /bɤ/
Phần cuối âm tiết tiếng Việt có thể kết thúc bằng 1 trong 2 bán nguyên âm
38
Trước Phụ âm Sau Nguyên Trước Phụ âm Sau phụ Sau phụ Sau phụ âm
phụ âm đầu phụ âm âm phụ âm cuối âm cuối âm cuối 2 cuối 3 (post
đầu (pre (initial) đầu (vowel) cuối (final) 1 (post (post final final 3)
initial) (post (pre final 1) 2)
initial) final)
39
Loại Mô tả Ví dụ
Phần Âm cuối zero Trong trường hợp cuối âm tiết không có Tea /ti:/
cuối phụ âm nào
âm
tiết 1 phụ âm Các phụ âm bất kỳ trừ /h, r, w, j/ Book /buk/
kết
thúc
bằng 2 phụ âm Trước phụ âm cuối (thường là tổ hợp Belt /belt/
phụ âm /m, n, l, s, ŋ/) + phụ âm cuối
Âm tiết phụ âm: Những phụ âm có thể làm thành âm tiết trong tiếng Anh là /l/, /n/, /m/,
/r/, /ŋ/. Ví dụ /l/ - bottle /'bɒtl,/
3. Giống nhau
Định nghĩa tương đối giống nhau: Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của lời nói.
Lược đồ cấu trúc phần cuối âm tiết tương đối giống nhau (đều gồm âm trước, âm chính và
âm sau)
Phần cuối âm tiết Việt và Anh đều có thể kết thúc bằng nguyên âm hay âm cuối zero.
40
Phần cuối âm tiết Việt và Anh đều có thể kết thúc bằng 1 phụ âm
VD:
4. Khác nhau
Tiêu chí kết thúc Phần cuối Âm tiết Tiếng Việt Phần cuối Âm tiết tiếng Anh
âm tiết
Phụ âm
Có thể kết thúc bằng phụ âm /p/, /t/, Có thể kết thúc bằng hầu hết các
/k/, /n/, /m/, /ŋ/ phụ âm trừ /h/, /r/, /j/, /w/
Bán nguyên âm
/-ṷ/, /-i/ Không có
Tổ hợp phụ âm
Không có Có thể lên tới 4 phụ âm đảm
nhiệm
Danh từ trong tiếng việt được phân loại theo các tiêu chí sau:
41
Dựa vào tiêu chí ngữ nghĩa, ta có thể chia danh từ thành 2 loại:
Danh từ chung: là những danh từ để chỉ tên chung một chủng loại, sự vật có tính khái quát,
trừu tượng, không có mối quan hệ đơn nhất giữa tên gọi và vật cụ thể được gọi tên.
Danh từ chỉ người, vật: con chó, bố mẹ, sách vở...
Danh từ trừu tượng : tâm hồn, văn hóa ...
Danh từ riêng: là những danh từ để gọi riêng từng người, từng địa phương, từng nước, từng
dân tộc... Danh từ riêng ít được dùng kèm với số từ. Trên chữ viết danh từ riêng phân biệt với
danh từ chung ở chỗ mỗi chữ cái đầu âm tiết phải viết hoa
Danh từ đơn: là những danh từ chỉ cấu tạo là một tiếng. Ví dụ: áo, bàn, ghế
Danh từ ghép: là những danh từ được ghép từ những danh từ đơn, mỗi danh từ ghép
thường có hai danh từ đơn hoặc nhiều hơn thế ghép lại với nhau. Ví dụ: Việt Nam, núi
non...Danh từ ghép được chia ra:
Ghép đẳng lập: là từ ghép, ghép giữa các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp. Ví
dụ: bàn ghế, sông núi, bánh kẹo…
Ghép chính phụ: là từ ghép mà giữa các tiếng có quan hệ tiếng chính, tiếng phụ. Nói cách
khác, từ ghép chính phụ là từ ghép mà giữa các tiếng được ghép lại không bình đẳng với nhau về
ngữ pháp hoặc ngữ nghĩa. Ví dụ: hoa cúc, bà ngoại, ông ngoại…
Danh từ ghép láy: từ láy là từ được dùng để chỉ những từ tạo nên bởi ít nhất hai tiếng và
phải có sự giống nhau về phụ âm và vần, đồng thời nếu chúng ta tách biệt các tiếng này ra thì các
tiếng ấy sẽ không có nghĩa.
42
Danh từ láy.
II. Tiểu loại danh từ Anh
1. Định nghĩa
Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm... trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
2. Mô tả
2.1. Về ngữ nghĩa
a. Danh từ cụ thể: (Concrete nouns):
Là những danh từ chỉ những sự vật, hiện tượng tồn tại ở dạng vật chất có thể sờ thấy hoặc
cảm nhận được. VD: music, banana, river.
Được chia làm hai loại: danh từ chung và danh từ riêng
Danh từ chung (common nouns): là những danh từ để gọi chung những tập hợp mà trong
đó có những người hay vật tương tự. VD: dog, painting, flower...
Danh từ riêng (proper nouns): là những danh từ để gọi riêng từng người, từng địa phương,
từng nước, từng dân tộc, … VD: America, Smith, Canadian
b. Danh từ trừu tượng (abstract nouns)
Là những danh từ dùng để chỉ các sự vật, hiện tượng chỉ có thể tưởng tượng trong suy
nghĩ chứ không thể nhìn thấy cụ thể hoặc chạm vào được. VD: wonderful, excellence, talent…
Là danh từ dùng để chỉ vật chất, vật liệu mà từ đó người ta làm, chế tạo một vật khác. VD:
cement, water, soap, silver, …
43
Đều chỉ các mục chung, khái quát nghĩa. VD: sông suối, quần áo, ăn uống, the crew, the staff,
the poor
Về hình thức: Trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có danh từ đơn và danh từ ghép.
Về ngữ nghĩa: Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có danh từ chung và danh từ riêng.
2. Khác nhau
Về Ngữ pháp:
Số lượng:
Trong TA: 3 loại danh từ: DT tập hợp, DT đếm được, DT không đếm được.
Trong TV: 2 loại danh từ: DT tổng hợp và DT không tổng hợp (4 loại).
TA có DT không đếm được, DT đếm được; TV không có loại danh từ này.
TA: love, money, water – yêu cầu đơn vị đo đếm để đo đếm
VD: a glass of water, a liter of water
TV tuy không phân chia ra DT đếm được/ không đếm được tuy nhiên có một số danh từ
trong TV vẫn đòi hỏi các đơn vị đo đếm để có thể cân đo được (nước, không khí…). TV không
phân chia ra 2 loại DT do không yêu cầu đặc biệt liên quan tới các mảng ngữ pháp khác như chia
động từ (không giống TA – DT đếm được và không đếm được sẽ liên quan tới mạo từ/chia động
từ/ số ít số nhiều). Ví dụ trong TV: con cá, cái cây, quả dưa chuột.
44
Tiếng Việt có danh từ chỉ đơn vị riêng lẻ: cái, con, bức, tấm… Tiếng Anh không có loại từ
này.
Về hình thức:
Tiếng Việt có danh từ ghép đẳng lập (VD: nhà cửa, con cái) và danh từ ghép chính phụ
(VD: cửa sổ, bộ quần áo) và DT láy, Tiếng Anh không có loại danh từ này.
Tiếng Anh có danh động từ; Tiếng Việt không có loại danh từ này.
+ Danh từ ghép trong tiếng Anh được thể hiện bằng chữ viết liền hoặc nối bằng dấu gạch
ngang, còn tiếng Việt thì không. Ví dụ: worry-free, rock-solid…
Về Ngữ nghĩa:
Danh từ trừu tượng, danh từ cụ thể trong tiếng Anh là loại danh từ chính, khác với trong
tiếng Việt, đây là một loại danh từ không tổng hợp (sự khác nhau về cấp bậc)
DT trừu tượng: linh hồn – pain
DT cụ thể: cái bàn - table
Danh từ chung và Danh từ riêng trong tiếng Việt là loại danh từ chính, khác với trong TA,
Danh từ chung và Danh từ riêng là loại danh từ cụ thể (sự khác nhau về cấp bậc).
DT chung: nhà, cây cối – book, tree
DT riêng: Nam, Hà Nội – Smith, China
TA có DT trừu tượng, DT cụ thể thuộc về ngữ nghĩa; TV những loại DT này lại thuộc về
tiêu chí Ngữ pháp
TA có 3 loại DT (DT cụ thể, DT trừu tượng và DT chỉ chất liệu). TV chỉ có 2 loại (DT
chung và DT riêng), tuy nhiên, loại thứ 2 lại chia nhỏ thành 4 loại:
DT DT riêng
45
17. Đối chiếu chức năng ngữ pháp của danh từ và cụm danh từ trong tiếng Việt và tiếng
Anh
I. Chức năng ngữ pháp của danh từ và cụm danh từ trong tiếng Việt
1. Định nghĩa
Danh từ là những từ chỉ hiện tượng, khái niệm, sự vật, sự việc, … trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
Cụm danh từ là tổ hợp của danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc tạo thành nó. Danh từ có
thể kết hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác
để lập thành cụm danh từ.
Danh từ và cụm danh từ có chức năng chính là gọi tên các sự vật, hiện tượng, các khái
niệm trừu tượng.
2. Mô tả
Trong câu, danh từ và cụm danh từ làm thành phần chính trong câu ( đóng vai trò chủ ngữ
hoặc vị ngữ )
VD: Hùng là giáo viên.
Trong đó: Hùng là danh từ riêng đóng vai trò là chủ ngữ, giáo viên là vị ngữ.
Danh từ và cụm danh từ đóng vai trò làm trạng ngữ.
VD: Từ khi đi làm, anh ấy đã trở thành một người khác.
Trong đó, “từ khi đi làm” đóng vai trò làm trạng ngữ.
Danh từ và cụm danh từ đóng vai trò làm bổ ngữ.
VD: Nga biếu bà cân cam ( bà và cân cam bổ nghĩa cho biếu).
Danh từ và cụm danh từ đóng vai trò làm định ngữ.
VD: Hà làm bài tập cô giáo giao về nhà (dịnh ngữ: cô giáo giao về nhà bổ sung nghĩa cho từ bài
tập).
Ngoài ra, danh từ còn có chức năng khác như làm thành phần khởi ngữ
VD: Bà ta á – Tôi biết.
Trong đó, “Bà ta” đóng vai trò là khởi ngữ.
II. Chức năng ngữ pháp của danh từ và cụm danh từ trong tiếng Anh
1. Định nghĩa
1.1. Danh từ
46
Danh từ là những từ chỉ người, sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm... trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
Cụm Danh từ là cụm từ có vai trò tương tự như một danh từ trong câu, có thể làm chủ
ngữ, tân ngữ hoặc bổ ngữ cho câu. Là cụm từ nhiều thành phần, trong đó danh từ là thành phần
chính và được bổ sung về mặt ngữ nghĩa đứng trước hoặc sau.
Danh từ và cụm danh từ có chức năng chính là gọi tên các người, sự vật ,hiện tượng, địa
điểm…VD : doctor, mansion, lake, a shattered mirror, blue sky, a weeping angel…
2. Mô tả
Danh từ và cụm danh từ có thể làm chủ ngữ (subject) trong câu
Ví dụ:
=> Musician (danh từ chỉ người) làm chủ ngữ cho động từ plays
=> My fat dog (cụm danh từ) làm chủ ngữ cho động từ sleep.
Danh từ và cụm danh từ có thể làm trjang ngữ hoặc một phần của trạng ngữ
Danh từ và cụm danh từ có thể làm tân ngữ trực tiếp (direct object) cho một động từ trong
câu
=> a cake là tân ngữ trực tiếp (direct object) cho động từ quá khứ made
Danh từ và cụm danh từ có thể làm tân ngữ gián tiếp (indirect object) cho một động từ
hoặc danh động từ trong câu:
VD: He gave Lan the book. (Anh ấy đã đưa Lan quyển sách) .
=> Lan (tên riêng) là tân ngữ gián tiếp cho động từ quá khứ gave
47
Danh từ và cụm danh từ có thể làm tân ngữ (object) cho một giới từ (preposition):
VD: “I will speak to my boss about it” (Tôi sẽ nói với ông chủ về điều đó)
Danh từ và cụm danh từ có thể làm bổ ngữ tân ngữ (object complement) khi đứng sau một
số động từ như to make (làm, chế tạo...), to choose (lựa chọn), to call (gọi <điện thoại>,...), to
consider (xem xét,...), to catch (bắt, tóm...), to name (đặt tên,...), to announce (thông báo,..) to
recognize (công nhận,...), ... :
VD: She called Hung a liar. (Cô ấy gọi Hung là kẻ nói dối) .
Danh từ và cụm danh từ có thể làm bổ ngữ chủ ngữ (subject complement) khi đứng sau
các động từ nối hay liên kết (linking verbs) như to become, to be, to seem...
=> teacher (danh từ chỉ người) làm bổ ngữ cho chủ ngữ I.
Nhìn chung danh từ và cụm DT trong tiếng Anh và danh từ Tiếng Việt có nhiều điểm tương
đồng về mặt chức năng.
Đều có chức năng quan trọng nhất là nó có thể đứng độc lập để gọi tên sự vật, sự việc, nơi
chốn…. sau đó là kết hợp với các từ loại, thành phần khác để tạo thành cụm từ, câu.
48
Chúng đều có khả năng biến đổi trong quá trình giao tiếp từ một chức năng này sang một
chức năng khác.
VD2: Cậu có biết Susan sắp kết hôn với John không?
- John? Anh ta là ai vậy? Tớ chưa bao giờ nghe đến tên anh ta cả.
VD: Miss World is the most beautiful girl all over the world
Lan đi học.
Có chức năng làm bổ ngữ (cả bổ ngữ trực tiếp và gián tiếp)
Những năm còn học ở trường cấp 2, nó hay bị thầy giáo phạt
2. Khác nhau
Trong tiếng Việt, danh từ đứng trước tính từ, trong tiếng Anh danh từ đứng sau tính từ. Ví
dụ: A clean house – Một ngôi nhà sạch sẽ.
Tiếng Việt có thể đảo thành phần bổ ngữ lên đầu câu để giữ vai trò khởi ngữ, trong khi
Tiếng Anh không có hiện tượng này. Ví dụ: Tôi xem bộ phim này rồi = Bộ phim này tôi xem rồi.
Trong Tiếng Anh, danh từ có thể xuất hiện trong cụm từ sở hữu cách trong khi Tiếng Việt
không có hiện tượng này. Ví dụ: This is Lan’s friend.
49
Trong tiếng Anh, danh động từ có thể làm chủ ngữ, tiếng Việt không có loại từ này. Ví dụ:
Watching English movie helps you improve your listening skill.
Trong Tiếng Anh, danh từ có thể làm tân ngữ cho giới từ, trong khi tiếng Việt thì không có
hiện tượng này. Ví dụ: I will speak to you if you want.
Trong tiếng Anh, danh từ và cụm danh từ có thể làm bổ ngữ cho tân ngữ, tiếng Việt không
có hiện tượng này. Ví dụ: He is a good brother.
Trong Tiếng Anh, danh từ và cụm danh từ có thể làm bổ ngữ cho tính từ, trạng từ, Tiếng
Việt không có hiện tượng này. Ví dụ: The students come ten-minute late.
Trong tiếng Việt, danh từ và cụm danh từ có thể làm vị ngữ. Trong tiếng Anh, danh từ và
cụm danh từ không thể làm vị ngữ mà phải kèm với các”linking verb” (động từ nối). Ví dụ: She
is a singer – Cô ấy là một ca sĩ.
18. Đối chiếu phương thức ghép của danh từ Việt Anh
Danh từ là những từ chỉ hiện tượng, khái niệm, sự vật, sự việc, … trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
Phương thức ghép (phương thức hợp thành) là phương thức cấu tạo từ bằng cách ghép 2
hoặc hơn 2 chính tố khác nhau (có hoặc không có yếu tố liên kết).
2. Mô tả
Từ ghép chính phụ: ghép hai từ tố mà giữa chúng có mối quan hệ không ngang nhau, một
từ tố chính và một từ tố phụ vào một từ tố chính.
VD: hoa đá, nhà lá, hóa đại cương, …
Từ ghép đẳng lập: ghép hai từ tố (hình vị) có quan hệ nghĩa ngang nhau, không từ tố nào
phụ thuộc nghĩa từ tố nào mà nó kết hợp. Phương thức này tạo ra từ ghép đẳng lập, từ hợp nghĩa.
Từ ghép chủ - vị
Danh từ là những từ chỉ hiện tượng, khái niệm, sự vật, sự việc, … trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
50
Ghép là phương thức kết hợp các hình vị với nhau theo một trật tự nhất định để tạo ra từ
mới – từ ghép. Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ.
2. Mô tả
a. Theo từ loại (danh từ kết hợp, động từ, tính từ) (16)
Từ ghép trung tính đơn thuần là từ ghép chỉ được cấu tạo từ các chính tố VD: blackboard,
bluebird…
Từ ghép phái sinh là một thành phần của từ ghép là từ phái sinh VD: airconditioner,
ladykiller
Từ ghép hỗn hợp: kết hợp phần đầu của 1 từ và phần cuối của từ khác Vd: smog (smoke +
fog)
Từ ghép phức hợp: Internet (International Network)
Từ ghép dạng thu gọn là 1 thành phần của từ ghép được viết tắt VD: V – day, H – bomb, .
Từ ghép biến thể: là loại danh từ được nối bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm. VD:
spokeswoman…
Từ ghép cú pháp: được cấu tạo từ phân đoạn của lời nói, bao gồm các đơn vị cú pháp khác
nhau Vd: mother-in-law
Từ ghép không có tính chất ngữ nghĩa cố định, nghĩa của từ ghép là tổng hợp nghĩa của
mỗi thành phần.
51
Từ ghép có tính chất ngữ cố định: nghĩa của từ ghép không phải là tổng hợp nghĩa của
mỗi thành phần.
Các thành tố được viết liền thành chỉ một từ: gunfire, dishwater, etc.
Các thành tố được ngăn cách bằng dấu “–”: self-control, fire-fighting, etc.
Viết tách: bar code…
2. Khác nhau
Tiếng Anh và Tiếng Việt khác nhau nổi bật nhất ở cách ghép và cách phân chia từ ghép.
52
19. Anh chị hãy đối chiếu những cấu trúc vị trí của Danh từ Việt- Anh
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3
Phần phụ trước có cấu trúc tối đa gồm 4 phụ tố: Đ (-1), Đ (-2), Đ (-3), Đ (-4).
Phụ tố tổng lượng (Đ (-4)) là các đại từ chỉ tổng lượng: tất cả, tất thảy, cả…
Phụ tố số lượng là định tố (Đ (-3)) có chức năng biểu thị ý nghĩa số lượng bao gồm các từ
như: những, các, mọi, mỗi, năm, vài,…
Phụ tố chỉ xuất (Đ (-2)) chỉ xuất sự vật (nhấn mạnh, chỉ đích danh sự vật được diễn tả bằng
các DT trung tâm) hoặc để biểu đạt ý nghĩa đơn nhất của sự vật (định tố “cái” dùng để nhấn
mạnh vào sự vật)
VD: Cái con chó này
Phụ tố chỉ loại thể, đơn vị (Đ (-1)) là phụ tố đứng ngay trước danh từ trung tâm. Đó có thể
là các từ: con, chiếc, quả, thước, lít, cân, ngụm, nắm…
VD: Tất cả những chiếc ô tô này đều được sản xuất ở Đức.
Phần phụ sau có cấu trúc tối đa gồm 3 định tố: Đ (1), Đ (2), Đ (3)
Định ngữ hạn định [Đ (1)] là định tố đứng ngay sau danh từ trung tâm để bổ sung ý nghĩa
hạn định. Đó có thể là:
+ Tính từ. Ví dụ: Những chiếc ghế dài, những chiếc áo phông đẹp
+ Danh từ hoặc giới ngữ. Ví dụ: sân vận động , xe đạp do Việt Nam sản xuất.
+ Động từ. Ví dụ: Phòng họp, nhà ăn
53
Định ngữ miêu tả [Đ (2)] cũng là định tố đứng sau danh từ trung tâm để bổ sung thêm ý
nghĩa miêu tả.
Ví dụ: Chiếc tivi màn hình phẳng mới mua xem rất nét.
Định ngữ phạm vi [Đ(3)] là định tố biểu thị sự chỉ định về không gian/thời gian đối với
danh từ trung tâm, do vậy ở vị trí này luôn là các đại từ chỉ định: này, kia, ấy, nọ, đó... hoặc cụm
chủ vị
Ví dụ: Buổi học đó, sách Tiếng Anh mà anh ấy cung cấp.
II. Cấu trúc vị trí của Danh từ trong tiếng Anh
1. Định nghĩa
Danh từ là những từ chỉ hiện tượng, khái niệm, sự vật, sự việc, … trong thực tế khách
quan và cả mọi khái niệm thực tại trừu tượng trong hiện thực và tư duy.
Cụm danh từ ( Noun phrase) là một nhóm từ có danh từ hoặc đại từ là thành phần chính.
Phần chính có thể đứng sau định từ và có thể đi cùng bổ ngữ để mô tả hoặc xác định rõ thêm cho
phần chính.
2. Mô tả cấu trúc
Determiner + Pre-modifier + Head (noun) + Post-modifier
Định nghĩa: định từ trung tâm là từ đứng trước danh từ giúp giới hạn nghĩa cho
danh từ được nhắc đến, nếu có Pre-determiner (tiền định từ), Post-determiner (hậu định
từ) thì central determiner sẽ đứng sau Pre-determiners, và đứng trước Post-determiner
(hậu định từ).
Các định từ như a, an, the,this, these, those,.. tính từ sở hữu như : her, my, your,
his...
54
Định nghĩa: thường đứng sau determiner và đứng trước bất kì tính từ nào (my two
dogs).
Cách dùng: thường là các từ chỉ số đếm hoặc số thứ tự, biểu thị về mặt thứ tự thời
gian.
my next lesson; our last meeting; your previous invitation; her third award.
Định nghĩa: là một từ hoặc nhóm từ ở trước danh từ sau định từ nhằm bổ sung
nghĩa cho danh từ.
Tiền bổ ngữ có thể là tính từ,danh từ, trạng từ, động tính từ, sở hữu cách sử dụng
(‘s genitives)
Ví dụ: her delightful cottage, a garden city, an effective measure, these students’
books.
Định nghĩa: là một từ hoặc nhóm từ đứng sau danh từ chính nhằm bổ sung nghĩa
cho danh từ.
Hậu bổ ngữ có thể là các mệnh đề quan hệ (relative clause), to-infintive clause,ing-
clause, ed-clause, giới từ, mệnh đề giới từ.
Something smaller
A table behind
55
Trong cụm danh từ tiếng Việt và tiếng Anh, danh từ đều đóng vai trò trung tâm và ở giữa
thành phần phụ trước và thành phần phụ sau.
Trong cụm danh từ tiếng Việt và tiếng Anh đều có các thành phần phụ trước, danh từ trung
tâm và phần phụ sau danh từ trung tâm.
Danh từ trung tâm trong cụm danh từ có thể đứng sau từ chỉ số lượng, số đếm.
Ví dụ:
Thành phần phụ trước ở vị trí tiền định ngữ trong tiếng anh thì tương đương vs thành phần
phụ tố chỉ tổng lượng trong tiếng Việt.
Trong tiếng Việt, có phụ tố chỉ xuất (cái) thì tương đương với thành phần hậu định ngữ
trong tiếng Anh (litre, dozen)
Thành phần phụ sau danh từ trung tâm trong tiếng Anh có mệnh đề quan hệ và tiếng Việt
có cụm C-V mô tả có chức năng tương đương.
Ở thành phần pre-determiner trong tiếng Anh và vị trí phụ tố tổng lượng trong tiếng Việt
đều có những từ giống nhau như: all (tất cả, toàn bộ, tất thảy) …
2. Khác nhau
Thành phần phụ sau danh từ trung tâm có vị Thành phần phụ sau có thể đảo lên làm thành
trí cố định. phần phụ trước.
Ví dụ: Sinh viên nghèo Ví dụ: The man wearing blue shirt
Danh từ trung tâm đứng trước đại từ chỉ định Danh từ luôn đứng sau đại từ chỉ định, từ chỉ
từ, từ chỉ thứ tự, từ chỉ sở hữu thứ tự, tính từ sở hữu.
Ví dụ: Sinh viên này, Sinh viên thứ nhất, sinh Ví dụ: this hat, the first hat, her hat…
viên của cô ấy...
56
Không có mạo từ Có mạo từ xác định và không xác định “a, an,
the” đứng trước danh từ.
Có phụ tố chỉ xuất đứng trước danh từ: “con”, Không có phụ tố chỉ xuất đứng trước danh từ
“cái”, “chiếc”…
Danh từ đứng sau bổ nghĩa cho danh từ trung Danh từ đứng trước bổ nghĩa cho danh từ
tâm trung tâm
Ví dụ: Sự biến đổi khí hậu, diều sáo… Ví dụ: climate change, radio show…
Dùng phụ tố số lượng “nhiều”, “các”, Danh từ đếm được thêm “s”, “es” để chỉ số
“những”… để chỉ số nhiều. nhiều trong đa số các trường hợp, ngoài ra có
các từ đặc biệt.
Ví dụ: Nhiều sinh viên, những cô gái, các
bạn… Ví dụ: students, oxen (số nhiều của ox)
Từ chỉ sở hữu “của” thường đứng sau danh Tính từ sở hữu, sở hữu cách của danh từ
từ, có trường hợp có thể bỏ từ “của” thường đứng trước danh từ trung tâm
Ví dụ: Bài hát của tôi, chị gái tôi Ví dụ: Nam’s book, my car…
Không có giới từ đứng trước danh từ khi đi Giới từ có thể đi kèm với lượng từ và trước
kèm với lượng từ một danh từ.
57
1. Giới từ
1.1. Định nghĩa
Giới từ là những những từ dùng để diễn tả mối quan hệ của cụm từ đứng phía sau nó với
các thành phần khác trong câu.
Giới từ thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mỗi quan hệ của danh từ hoặc
đại từ đó với những thành phần khác trong câu.
Giới từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành
từ có ý nghĩa khác nhau như trạng từ chỉ vị trí, thời gian, cách thức, nguyên nhân...
VD1: The cat is lying on the bed. (Con mèo đang nằm trên giường)
1.2. Mô tả:
Về hình thức
Giới từ có thể là một từ riêng lẻ như: at, after, before, during, until, in, on, by,…
Giới từ là 1 cụm từ : in spite of, with respect to, except for, by dint of, next to,....
Về vị trí
Đứng trước danh từ, cụm danh từ, đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian, nơi trốn, cách t
hức, phương hướng...
VD:
The students are studying in the lab. (Chỉ nơi trốn)
I go to school by bike. (Chỉ cách thức)
Yesterday, I woke up at 10 o’clock. (Chỉ thời gian)
Kết hợp với danh từ tạo thành danh từ ghép.
VD: hanger-on (kẻ a dua), passer-by (khách qua đường), looker-on (người xem) …
Đứng trước đại từ quan hệ.
VD: He was respected by the people with whom he worked.
This is the house about which I told you.
Đứng cuối câu cảm thán, câu khẳng định, nghi vấn
VD: What a terrible state she was in!
Who is the present for?
Đứng sau tính tính từ:
VD: He is worried about his health problem.
This area is famous for seafood restaurants.
Không thể đảo vị trí với tân ngữ đứng sau.
VD: I go with her → không thể đảo thành I go her with.
58
2. Tiểu trạng từ
Đứng một mình không có tân ngữ, đại từ hoặc danh từ theo sau
VD: “That boy who takes after his father is studying at Harvard University”
→ không thể đổi thành “That boy after whom takes his father is studying at Harvard University”
Không xuất hiện trong câu cảm thán (không đứng cuối câu cảm thản
→ Có thể đảo thành “I have to put our meeting off until a later time”
Giới từ và tiểu trạng từ đều là các từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực.
Một số giới từ và tiểu trạng từ có hình thức giống nhau như: before, after, in, …
59
Giới từ không đảo vị trí với tân ngữ đứng sau nó. Tiểu trạng từ có thể đảo được vị trí với
tân ngữ đứng sau nó
→ không thể đổi thành “The boy ran the yard over”
Giới từ có thể đứng trước đại từ quan hệ, Tiểu trạng từ không thể đứng trước đại từ quan
hệ
VD:
+ “The hill which Tom ran up was high” → có thể đảo thành “The hill up which Tom ran was
high” vì “run up” ở đây mang nghĩa “chạy lên”
+ “The bill which Tom ran up was high” không thể đảo bởi vì “run up” ở đây mang nghĩa
“phải trả, thanh toán”
Giới từ có thể đứng sau adj còn tiểu trạng từ thì không.
Giới từ có thể đứng cuối câu cảm thán. Tiểu trạng từ không đứng cuối câu cảm thán.
Giới từ có thể kết hợp với danh từ tạo thành từ ghép. Tiểu trạng từ không thể kết hợp
danh từ để tạo danh từ ghép
VD: brother-in-law
VD: Giới từ: in, on… (1 từ); in order to, so as to,… (cụm từ hoặc nhiều từ)
Giới từ có thể đứng trước danh từ, đại từ. Tiểu trạng từ không thể đứng trước các từ loại
này.
VD: Do it by myself.
60
Giới từ có thể là một từ hoặc một cụm từ còn tiểu trạng từ là một từ
1. Giới từ
1.1. Định nghĩa
Giới từ là những những từ dùng để diễn tả mối quan hệ của cụm từ đứng phía sau nó với
các thành phần khác trong câu.
Giới từ thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mỗi quan hệ của danh từ hoặc
đại từ đó với những thành phần khác trong câu.
Giới từ không có ý nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành
từ có ý nghĩa khác nhau như trạng từ chỉ vị trí, thời gian, cách thức, nguyên nhân...
VD1: The cat is lying on the bed. (Con mèo đang nằm trên giường)
1.2. Mô tả:
Về hình thức
Giới từ có thể là một từ riêng lẻ như: at, after, before, during, until, in, on, by,…
Giới từ là 1 cụm từ : in spite of, with respect to, except for, by dint of, next to,....
Về vị trí
Đứng trước danh từ, cụm danh từ, đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian, nơi trốn, cách t
hức, phương hướng...
VD:
The students are studying in the lab. (Chỉ nơi trốn)
I go to school by bike. (Chỉ cách thức)
Yesterday, I woke up at 10 o’clock. (Chỉ thời gian)
Kết hợp với danh từ tạo thành danh từ ghép.
VD: hanger-on (kẻ a dua), passer-by (khách qua đường), looker-on (người xem) …
Đứng trước đại từ quan hệ.
VD: He was respected by the people with whom he worked.
This is the house about which I told you.
Đứng cuối câu cảm thán, câu khẳng định, nghi vấn
VD: What a terrible state she was in!
Who is the present for?
61
VD 2: Linda always enjoys shopping at the weekend, but her husband seems not to be interested
in it.
+ Liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions): để kết nối các cụm từ, mệnh đề có chức
năng khác nhau – mệnh đề phụ với mệnh đề chính trong câu: after, although, as, because, before,
how, if, once, since, than, that, though, till, until, when, where, whether, while
VD: When I was closing the window, I saw someone talking to Smith.
+ Liên từ tương liên (correlative conjunctions): thường được sử dụng theo cặp để liên kết
các cụm từ hoặc mệnh đề có chức năng tương đương nhau về mặt ngữ pháp. Gồm có: both . . .
and…(vừa….vừa…), not only . . . but also… (không chỉ…mà còn…), not . . . but, either . . . or
(hoặc ..hoặc..), neither . . . nor (không….cũng không…), whether . . . or , as . . . as, no sooner….
than…(vừa mới….thì…)
62
VD: Despite her sickness, she still wanted to finish the project.
Liên từ tương liên: cặp liên từ đứng kết nối các từ, cụm từ, mệnh đề có chức năng tương
đương nhau:
Về cấu tạo:
Đều là hư từ, không có ý nghĩa từ vựng chân thực, không có khẳ năng đứng 1 mình làm
thành phần câu.
Đều được cấu tạo từ một hay nhiều từ
Nhiều liên từ và giới từ có hình thức giống nhau như:after, before, as,..
Đều có thể kết nối với danh từ, cụm danh từ, đại từ,…..
Định nghĩa: Giới từ là từ loại chỉ sự liên quan giữa các từ loại trong cụm từ, trong câu.
Giới từ thường đứng trước danh từ, cụm danh từ, đại từ, mệnh đề quan hệ. Trong khi, liên từ là
từ dùng để nối 2 từ, mệnh đề có mối quan hệ qua lại với nhau.
Về cấu tạo
Giới từ có thể kết hợp với DT để làm danh từ ghép còn liên từ thì không thể
VD: passer-by
Sau liên từ có thể là một mệnh đề còn sau giới từ thường là một danh từ hoặc cụm danh
từ.
VD 1: After he had done his homework, he went to bed. à “ After” là liên từ.
Giới từ có chức năng chỉ vị trí, liên từ không có chức năng này.
63
VD: The book is on the table à Giới từ “on” chỉ vị trí của quyển sách.
Giới từ có thể kết hợp với động từ để mang ý nghĩa mới, còn liên từ thì không thể.
Về vị trí:
Giới từ có thể đứng cuối câu cảm thán còn liên từ không thể.
Giới có thể kết hợp vs các từ khác tạo thành ngữ giới từ còn liên từ thì không.
Câu 21: Phân loại các từ loại sau trong tiếng Việt: Giới từ với từ chỉ hướng, giới từ với liên
từ.
1. Giới từ
Giới từ: là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu.
Giới từ không có nghĩa, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành từ khác nhau như vị trí, thời
gian, nguyên nhân, cách thức,…
VD: mua cho tôi, viết bằng tiếng Anh…
Giới từ đứng sau động từ có bổ ngữ trực tiếp.
Giới từ đứng sau động từ chỉ cảm nghĩ, nói năng. VD: tin, thảo luận…
Giới từ không có khả năng kết hợp với hư từ: đã, đang sẽ…
2. Từ chỉ hướng
Từ chỉ hướng vận động: là một loại hư từ có tác dụng thể hiện hướng của hành động, động tác
mà động từ thể hiện.
VD: đi ra đồng, chạy vào nhà, nhìn lên trời
Từ chỉ hướng vận động đứng sau động từ chỉ sự vận động. VD: đi, chạy…
Từ chỉ hướng vận động đứng sau động từ có nghĩa phát hiện, sáng tạo. VD: tìm, khám
phá…
Từ chỉ sự vận động đứng sau tính từ chỉ cảm hứng, trạng thái. VD: sinh ra…
Giới từ đứng sau động từ có bổ ngữ trực tiếp. Từ chỉ hướng vận động đứng sau động từ
chỉ sự vận động. VD: đi, chạy…
Giới từ đứng sau động từ chỉ cảm nghĩ, nói năng. Từ chỉ hướng vận động đứng sau động từ
VD: tin, thảo luận… có nghĩa phát hiện, sáng tạo. VD: tìm,
khám phá…
Giới từ không có khả năng kết hợp với hư từ: đã, Từ chỉ sự vận động đứng sau tính từ chỉ
đang sẽ… cảm hứng, trạng thái. VD: sinh ra…
1. Giới từ
65
2. Liên từ
66
Liên từ đứng ở đầu mỗi hai vế: Liên từ + C-V + liên từ + C-V
VD: Hoặc là anh đi hoặc là tôi đi.
VD: Giá mà cố gắng hơn nữa, thì tôi đã vượt qua kì thi ấy rồi.
2.3. Một số đặc điểm của Liên từ
Liên từ không có khả năng mở rộng cụm từ và câu đơn.
Thành tố đứng trước/sau Liên từ có thể đảo vị trí.
67
Thành tố đứng trước và sau liên từ có thể đảo vị trí lên một cách tự do còn giới từ thì
không. Liên từ có khả năng kết hợp các mệnh đề câu đơn thành câu ghép hay câu phức.
Thành phần sau giới từ mở rộng được trong khi liên từ thì không.
=> Giới từ có khả năng mở rộng cụm từ và câu đơn.
Câu 22: Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Việt và tiếng Anh về chức năng ngữ
pháp
I. Giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Việt
1. Định nghĩa ( tiếng Việt dùng quan hệ từ)
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ.
Giới từ không có khả năng đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành
ngữ giới từ.
Giới từ không có ý nghĩa riêng mà nó cùng với cả tổ hợp giữa một chức năng cú pháp nhất
định trong câu.
Giới từ trong tiếng Việt được xem là quan hệ từ nhưng không phải tất cả các quan hệ từ là
giới từ.
Trong tiếng Việt giới từ có chín loại quan hệ
Quan hệ từ chỉ mục đích
Nguyên nhân kết quả
Tương phản
Nơi chốn
Thời gian
Sự tăng tiến
Sự giả định
Quan hệ từ chỉ cách thức
Quan hệ từ chỉ sự sở hữu hạn định
2. Mô tả
Giới từ (quan hệ từ) không có khả năng đứng độc lập làm thành phần của cụm từ, của câu,
mà đều phải kết hợp voi noun, verb, adj để tạo thành ngữ giới từ.
Trong loại đơn vị này, giới từ không có nghĩa riêng mà nó cùng với cả tổ hợp giữa một
chức năng cú pháp nhất định trong câu. Chính vì vậy, xét trên phương diện ngữ pháp, giới từ
tiếng Việt kết hợp với từ khác để tạo thành:
Trạng ngữ: Vì mệt, tôi không đến trường được
Chủ ngữ: Trong cứng ngoài mềm
Vị ngữ: Cái hộp này bằng vàng
Định ngữ: Quyển sách ở trên bàn là của tôi.
Bổ ngữ: Tôi đi học bằng xe đạp.
Ngữ giới từ có vai trò làm trạng ngữ, bổ ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
II. Giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh
1. Định nghĩa
68
Giới từ là từ thể hiện mối quan hệ giữa các từ trong 1 cụm từ hoặc trong 1 câu. Giới từ
thường đứng trước danh từ hoặc đại từ để thể hiện mối quan hệ của danh từ hoặc đại từ đó với
những thành phần khác trong câu.
Giới từ không có khả năng đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành
ngữ giới từ.
2. Mô tả
Giới từ kết hợp với danh từ để tạo thành cụm từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian,
nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, nhượng bộ.
Cần phân biệt hai chức năng này. Cùng một cụm từ, có thể ở trường hợp này là ngữ giới từ,
ở trường hợp khác lại là trạng từ. Điều khác nhau cơ bản là trạng từ thì không có tân ngữ theo
sau.
Ví dụ:
Something's climbing up my leg. (Thứ gì đó đang bò lên chân tôi.)
She does not stand up . (Cô ấy không đứng lên.)
=> Trong cụm từ : “up my leg” thì từ “up” là những giới từ bởi chúng có tân ngữ đi kèm phía
sau (my leg)
=> Còn trong cụm từ như “stand up” thì từ “up” là trạng từ chứ không phải là giới từ, chúng
không có tân ngữ đi kèm phía sau.
Có thể nối 2 hoặc nhiều giới từ bằng liên từ
Ví dụ: The resort is beside the mountain and by the lake
Làm định ngữ hạn định. Ví dụ: The book that is on the table is interesting.
Làm thành phần của vị ngữ. Ví dụ: She is in a good mood.
III. Đối chiếu
1. Giống nhau
Định nghĩa giới từ tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
Giới từ trong hai ngôn ngữ đều không có khả năng đứng độc lập làm thành phần của cụm
từ, của câu, kể cả câu nói tắt, đều phải kết hợp với các từ khác để tạo thành ngữ giới từ. Trừ một
số trường hợp như “Trong cứng ngoài mềm”.
69
Ngữ giới từ trong hai ngôn ngữ dùng để biểu thị mối quan hệ chính phụ, tức là nối kết
thành tố phụ và thành tố chính trong câu. Giới từ có xu hướng gắn với thành tố phụ hơn thành tố
chính. Vd: She sings (thành tố chính) in the garden (thành tố phụ).
Ngữ giới từ trong hai ngôn ngữ đều có thế đóng vai trò làm trạng ngữ, vị ngữ, bổ ngữ trong
câu.
2. Khác nhau
Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có khả năng đóng vai trò làm chủ ngữ nhưng trong câu
tiếng Anh, thì có hình thức đảo trạng ngữ để nhấn mạnh.
Ví dụ: The apples are on the table.
On the table are the apples.
Trong câu tiếng Việt, ngữ giới từ có thể đóng vai trò làm vị ngữ nhưng trong câu tiếng Anh
ngữ giới từ không thể làm vị ngữ mà chủ là thành phần của vị ngữ.
Không thể xem “the girl in the house” như là một câu.
Trong tiếng Việt, trong một số trường hợp giới từ có thể đóng vai trò làm chủ ngữ (nếu vị
ngữ là động từ, tính từ) trong tiếng Anh thì không có hiện tượng này.
Trong tiếng Việt, giới từ có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ còn tiếng Anh thì không.
I. Giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Việt về hoạt động lời nói
1. Định nghĩa
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu.
Giới từ không có nghĩa từ vựng chân thực, nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành trạng
ngữ chỉ vị trí, thời gian, nguyên nhân, cách thức.
VD: do, để, bằng, …
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
2. Mô tả
Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ trong câu:
70
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thời gian
VD:
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ nguyên nhân
VD:
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ mục đích
VD:
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ phương thức
VD:
+ Ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ hạn định
VD: Tôi đang dần làm quen với những quy định ở trường học mới.
71
Trong Tiếng Việt, việc có hay không có giới từ không làm thay đổi nghĩa của câu trong
một số trường hợp.
Ví dụ:
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
2. Mô tả
Cụm giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Ví dụ:
After the war against the Americans, the country entered a period of prosperity.
My son was born on January, 5th, 1991.
Cụm giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
Ví dụ:
72
Cụm giới từ đóng vai trò trạng ngữ chỉ mục đích.
Ví dụ:
Cụm giới từ có chức năng trạng ngữ chỉ điều kiện trong tiếng Anh.
Ví dụ:
Định nghĩa: Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ trong Tiếng Anh và tiếng Việt tương đối
giống nhau, thường nối danh từ với danh từ, danh từ với đại từ, động từ với danh từ… để tạo
thành cụm giới từ (ngữ giới từ) đóng vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian, nguyên nhân, mục
đích, điều kiện, cách thức và cụm giới từ làm định ngữ.
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Ví dụ:
73
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ thời gian.
Ví dụ:
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Ví dụ:
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ mục đích
Ví dụ:
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ điều kiện.
Ví dụ:
Cụm giới từ giữ chức năng trạng ngữ chỉ cách thức
Ví dụ:
The thief must have entered and left the house by the back door
Ví dụ:
74
Trong tiếng Anh, khi đóng vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn, thời gian, nguyên nhân và cách
thức, danh từ buộc phải kết hợp với giới từ thành cụm giới từ, còn trong tiếng Việt điều này
không bắt buộc..
Ví dụ:
Những chức năng khác biệt của ngữ giới từ trong TA và trong TV
+ TA có ngữ giới từ có chức năng làm trạng ngữ chỉ điều kiện mà TV gọi là trạng ngữ chỉ
hạn định.
VD: Drinking alcohol when driving a car in Vietnam, you will be punished.
75
+ TV có ngữ giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ phương thức mà TA gọi là trạng ngữ chỉ
cách thức.
Một điểm khác biệt nữa là giữa hai ngôn ngữ sự có mặt các giới từ (of/của) trước danh từ
làm định ngữ. Trong tiếng Anh, sự có mặt của “of” là bắt buộc, còn trong tiếng Việt “của” có thể
có hoặc không.
Đặc biệt, trong tiếng Việt nếu danh từ chính có nguồn gốc động từ thì sự vắng mặt “của” là
điều bắt buộc.
VD: Việc truy bắt bọn tội phạm, làm chúng tôi mất nhiều thời gian.
Từ “của” trong tiếng Việt cũng phải vắng mặt nếu danh từ đằng sau các từ chỉ đơn vị.
VD: Chúng tôi nhìn thấy đàn cừu trên cánh đồng
Trong tiếng Anh, danh từ làm bổ ngữ (compliment) cho tính từ cần được dạng thức hoá
bằng giới từ, còn trong tiếng Việt có trường hợp danh từ phải đi kèm giới từ, có trường hợp
không.
Trong câu bị động tiếng Anh, giới từ bắt buộc phải có mặt trước danh từ chỉ chủ thể hành
động.
Trong tiếng Việt, không có dạng bị động của động từ nhưng có cấu trúc diễn đạt ý nghĩa bị
động với các hư từ: bị, được, bởi… Giới từ có thể có mặt hay vắng mặt trước danh từ chỉ chủ thể
của hành động.
76
24. Đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về vị trí trong câu.
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ.
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
Giới từ không có ý nghĩa riêng mà nó phải cùng với cả một tổ hợp giữ một chức năng cú
pháp nhất định trong câu.
Khái niệm giới từ trong tiếng Việt được xem là quan hệ từ nhưng không phải tất cả các
quan hệ từ đều là giới từ.
2. Mô tả
Giới từ và ngữ giới từ thường đứng trước danh từ, cụm danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ:
Ví dụ:
Giới từ và ngữ giới từ có thể đứng sau động từ có bổ ngữ trực tiếp.
Ví dụ:
VD: Anh ấy sẽ làm việc chăm chỉ để hoàn thành chỉ tiêu.
77
Ví dụ:
Giới từ và ngữ giới từ kết hợp với các từ khác làm thành phần câu, nếu vị ngữ đóng vai trò
là đại từ, danh từ thì phải đi kèm với từ “là”.
VD:
Giới từ và ngữ giới từ đứng đầu hoặc cuối câu có chức năng giống như một trạng ngữ.
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ.
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lặp mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
2. Mô tả
Giới từ và ngữ giới từ thường đứng trước danh từ, đại từ hoặc 1 từ mà nó chi phối.
Ví dụ:
VD:
78
To make this cake, you'll need two eggs, 175 grams of sugar, and 175 grams of flour.
To go overseas on your own is very brave.
Giới từ và ngữ giới từ có thể đứng ngay sau động từ.
Ví dụ:
VD:
He is good at singing.
She looks on public speaking as an opportunity to share information.
Put those clothes in a pile for washing.
VD:
VD:
Giới từ và ngữ giới từ cuối câu trong mệnh đề phụ định ngữ (attribute clause):
VD:
79
VD:
VD:
Định nghĩa giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt tương đối giống nhau.
Giới từ và ngữ giới từ tiếng Việt và tiếng Anh không thể đứng một mình. Giới từ bao giờ
cũng đứng trước danh từ, đại từ hoặc 1 từ mà nó chi phối.
Ví dụ:
Ví dụ:
For the attack to succeed, surprise was essential (Để cho cuộc tấn công giành thắng lợi,
yếu tố bất ngờ là cần thiết).
To do this, you need to be firm and assertive (Để thực hiện điều này, anh cần kiên định và
quyết đoán).
80
Giới từ và ngữ giới từ có thể đứng ngay sau động từ có bổ ngữ trực tiếp (tiếng Việt) hoặc
tân ngữ trực tiếp (tiếng Anh).
VD:
Tôi đi mua đồ cho mẹ.
He sent a letter to his mother.
Giới từ tiếng Anh cũng như tiếng Việt có thể đứng cuối câu
Ví dụ:
He is the man (that) nobody wants to talk about.
Anh ta là người mà chẳng ai thèm nói đến. (câu tỉnh lược)
2. Khác nhau
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng Không có trường hợp này
cuối câu trong mệnh đề quan hệ hoặc
đứng trước đại từ quan hệ.
VD: This is not the book (that) I asked for.
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng Không có trường hợp này
cuối câu cảm thán, câu hỏi
VD: Which school do you go to?
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng Không có trường hợp này.
trước danh động từ
VD: He is good at calculating.
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng Không có trường hợp này.
cuối câu bị động
VD: The matter has been dealt with.
Giới từ trong tiếng Anh có thể đứng Giới từ trong tiếng Việt đứng ngay sau
ngay sau động từ có tân ngữ trực tiếp động từ có bổ ngữ trực tiếp
VD: He sent a letter to his mother. VD: Tôi đi mua đồ cho mẹ
Giới từ trong tiếng Anh có thể kết Không có trường hợp này.
hợp với các từ khác tạo thành từ
ghép.
VD: hanger - on, passer - by
81
Giới từ trong tiếng Anh không thể làm chủ Giới từ trong tiếng Việt có thể làm chủ
ngữ nếu vị ngữ là tính từ, hoặc động từ ngữ nếu vị ngữ là tính từ, hoặc động từ
VD: Trong cứng, ngoài mềm
Trong tiếng Anh, giới từ có thể đứng sau Không có trường hợp này.
trạng từ, tiểu trạng từ.
VD: Her father was strongly against her trip
25. Anh/chị hãy đối chiếu giới từ và ngữ giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về cấu tạo.
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ.
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
2. Mô tả
Giới từ đơn: là giới từ được cấu tạo từ 1 từ. VD: của, bằng, do, để….
Giới từ kép: là giới từ được cấu tạo từ 2 từ. VD: theo như, đối với.
Cụm giới từ: giới từ có thể kết hợp và đứng trước danh từ hoặc đại từ tạo thành cụm giới
từ.
II. Giới từ (GT) và ngữ giới từ (NGT) trong tiếng Anh
1. Định nghĩa
Giới từ là một loại hư từ có tác dụng kết nối các thành phần của cụm từ và thành phần câu,
biểu thị mối quan hệ chính phụ.
Ngữ giới từ là một tổ hợp giới từ và các từ ngữ khác đi kèm. Giới từ không có khả năng
đứng độc lập mà phải kết hợp vs thành phần khác để tạo thành ngữ giới từ.
2. Mô tả
Giới từ đơn (simple prepositions): là giới từ chỉ có một từ, bao gồm:
82
Giới từ đơn có nguồn gốc động từ (tức là dạng động từ thêm đuôi -ing hoặc phân từ 2 của
động từ): regarding, including, provided…
Giới từ trá hình: Đây là nhóm giới từ được ẩn trong hình thức khác
Giới từ kép (double preposition): là những giới từ được tạo ra bằng cách kết hợp 2 giới từ
đơn: into, upon
Giới từ ghép (compound prepositions): là các giới từ được tạo ra từ các tiền tố a hoặc be:
about, among, against, behind,
Giới từ phức (complex prepositions): Là giới từ gồm tối thiểu một giới từ đơn, không thể
phân chia về ngữ pháp hay ngữ nghĩa.
Cấu tạo:
Định nghĩa giới từ và cụm giới từ trong Tiếng Anh và Tiếng Việt giống nhau.
Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có giới từ đơn
2. Khác nhau
Giới từ trong tiếng Anh về cấu tạo được chia làm 4 loại (giới từ đơn, phức, ghép, kép)
nhiều hơn tiếng Việt là 2 loại (giới từ đơn và ghép).
Giới từ đơn trong tiếng Anh được chia làm 3 loại, tiếng Việt thì không phân chia giới từ
đơn.
Tiếng Anh có giới từ ghép và giới từ trá hình còn tiếng Việt không có.
83
Giới từ kép trong tiếng Anh viết liền hai giới từ thành một từ, còn trong tiếng Việt thì viết
hai từ riêng biệt. Trong tiếng Việt, giới từ kép ít khi được sử dụng, thường được giản lược hay
thay thế bằng các giới từ đơn tương ứng còn tiếng Anh thì không thay thế được.
Trong tiếng Anh có giới từ phức, tiếng Việt không có giới từ phức.
Tiếng Anh có giới từ dạng “ing”, tiếng Việt không có loại này. Trong tiếng Anh, có giới từ
có nguồn gốc động từ nhưng tiếng Việt không có. Giới từ tiếng Anh có thể kết hợp với tính từ tạo
thành trạng ngữ, còn tiếng Việt thì không.
Giới từ TA có thể kết hợp từ khác tạo thành từ ghép, tiếng Việt không có loại này.
Giới từ đơn trong tiếng Việt có thể làm thành phần câu nếu vị ngữ là tính từ, tiếng Anh
không có hiện tượng này.
Câu 26: Anh chị hãy trình bày về phần câu, thành phần câu, nòng cốt câu
I. Phần câu, Thành phần câu, Nòng cốt câu trong tiếng Việt
1. Phần câu
Định nghĩa: Cách phân chia phần câu ra căn cứ vào văn cảnh và tình huống giao tiếp, tùy
vào văn cảnh và tình huống cụ thể người nói muốn thông báo điều gì, nêu gì sẽ có cách phân
chia phù hợp. Cách phân chia này còn được gọi là phân đoạn thực tại.
Phân loại: Câu được chia thành 2 phần: nêu và báo
+ Nêu: cái cũ
84
Tiêu chí phân biệt hai phần của câu: ngữ điệu, cách ngắt nghỉ,…
Ví dụ: Con bé đó (K), chắc là (Đ) nó (C) xem (V) TV (B) cả ngày (Tr) nhỉ (T)?
● Chủ ngữ: là bộ phận nòng cốt câu, thành phần của cấu trúc chủ vị, là chủ thể của hành
động trong câu, thường đứng ở đầu câu và trước vị ngữ
● Vị ngữ: là bộ phận của nòng cốt câu và là thành phần trung tâm của cấu trúc chủ - vị, chỉ
hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ.
● Bổ ngữ: là một thành phần chủ yếu của câu, thuộc vào nòng cốt câu biểu thị đối tượng
chịu tác động của vị ngữ. Nó là một diễn tố khác của sự tình được nêu lên ở vị ngữ.
Ví dụ: Cậu ta tặng cô ấy một bó hoa.
● Trạng ngữ: là thành phần phụ của câu. Nó có cấu tạo, hình thức và vị trí xác định trong
câu.
Vị trí: trước nòng cốt câu, sau nòng cốt câu, chen giữa chủ ngữ và vị ngữ.
Ví dụ: Lúc bấy giờ tôi mới đi học
● Định ngữ: là thành phần phụ của câu và biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái hoặc cách
thức của sự tình được nêu trong câu.
Ví dụ: Cậu ta đột nhiên nảy ra ý định bỏ học.
● Khởi ngữ: là thành phần phụ của câu. Khởi ngữ thường đứng đầu câu, nêu lên chủ đề của
sự tình được nhắc đến trong câu, có thể là danh từ, tính từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc mệnh
đề.
Ví dụ: Nói đẹp thì cô ấy đẹp thật!.
● Tình thái ngữ: là thành phần phụ của câu, đứng sau nòng cốt câu để bổ sung ý nghĩa về
tình thái cho câu.
Ví dụ: Phải học hành cẩn thận nhé!
85
Về mặt nội dung và ngữ nghĩa thì nòng cốt câu chính là bộ phận khung ngữ pháp của câu.
Và đó là một cấu trúc tối giản vừa đảm bảo cho câu độc lập về nội dung và hoàn chỉnh về hình
thức.
VD: Đêm hôm ấy, tàu của chúng tôi buông neo ở vùng biển Trường Sa.
Nòng cốt câu là: Tàu buông neo
3.2. Mô tả
a. Phân loại:
Nòng cốt câu đơn phần: được cấu tạo bởi mô ̣t từ hoă ̣c mô ̣t ngữ. VD: Mưa!
Nòng cốt câu song phần: chia ra làm 2 loại:
Lược bỏ một cách tuần tự từ lớn đến nhỏ các thành tố không bắt buộc trong câu.
Tìm các cặp thành tố trực tiếp đại diện cho cấu trúc ngữ pháp chứa chúng để xác định nòng
cốt câu.
II. Phần câu, Thành phần câu, Nòng cốt câu trong tiếng Anh
Là cách phân chia câu ra phần câu căn cứ vào văn cảnh và tình huống giao tiếp. Tùy vào
văn cảnh và tình huống cụ thể người nói muốn thông báo gì, nêu gì sẽ có cách phân chia phù
hợp. Cách phân chia này còn được gọi là phân đoạn thực tại. (actual division of the sentence)
Các loại: Câu được chia thành hai phần: nêu (Theme) và báo (Rheme).
Nêu: cái cũ
Báo: cái mới
Tiêu chí phân biệt hai phần của câu: ngữ điệu, cách ngắt nghỉ, …
Là thành phần phụ của câu, cung cấp thêm thông tin về chủ ngữ và tân ngữ
86
Tiếng Anh có 5 thành phần câu: chủ ngữ (subject), vị ngữ, bổ ngữ (complement), tân ngữ
(object), trạng ngữ (adverbial).
● Chủ ngữ
Chủ ngữ (Subject) là một trong những thành phần chính của câu. Chủ ngữ là chủ thể của hành
động trong câu, thường đứng trước động từ (verb). Chủ ngữ thường là một danh từ (noun) hoặc
một ngữ danh từ (noun phrase - một nhóm từ kết thúc bằng một danh từ, trong trường hợp này
ngữ danh từ không được bắt đầu bằng một giới từ). Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu và quyết
định việc chia động từ.
● Vị ngữ: là một bộ phận nòng cốt của câu, là thành phần giải thích cho chủ ngữ (có động từ
chính và xung quanh có các thành phần bổ nghĩa cho nó). Trong tiếng Anh, vị ngữ động từ luôn
có hình thái ngôi, thời, thể.
● Tân ngữ: là một thành phần câu, biểu đạt ý nghĩa của người hoặc vật chịu tác động của
động từ đứng trước nó hoặc biểu đạt mối liên kết giữa các tân ngữ với nhau thông qua liên từ, tân
ngữ thường đứng sau động từ.
Tân ngữ có 2 loại: tân ngữ trực tiếp (DO-direct object-người hoặc vật đầu tiên nhận tác
động của hành động) và tân ngữ gián tiếp (IO-indirect object-là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người
mà hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho đồ vật hoặc người nào đó).
● Trạng ngữ: là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả
cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích,
phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân,
mục đích, kết quả, phương tiện, …
● Bổ ngữ
Là 1 thành phần phụ của câu, cung cấp thêm thông tin về chủ ngữ và tân ngữ.
87
Bổ ngữ có thể phân làm 2 loại: loại liên hệ với chủ ngữ (từ bổ thêm nghĩa cho những gì
còn thiếu về chủ ngữ mà một nội động từ chưa nói hết) và loại quan hệ với bổ ngữ (từ bổ nghĩa
thêm nghĩa cho những gì còn thiếu ở tân ngữ mà một ngoại động từ chưa nói hết).
VD: Her first job had been selling computer. (subject complement)
Nòng cốt câu là bộ phận ngữ pháp cơ bản của câu. Đó là cấu trúc tối giản vừa đủ đảm bảo
cho câu độc lập về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức.
Nòng cốt câu tiếng anh bao gồm chủ ngữ (Subject) và vị ngữ (Predicate)
3.2. Mô tả
a. Phân loại theo cấu trúc câu: Dựa vào cấu trúc, nòng cốt câu trong tiếng Anh được phân làm
ba loại là: câu đơn, câu ghép và câu phức.
● Câu đơn (simple sentences): là câu chỉ có mô ̣t mê ̣nh đề đô ̣c lâ ̣p, nghĩa là chỉ có mô ̣t chủ
ngữ và mô ̣t vị ngữ.
● Câu ghép (compound sentences): là câu có ít nhất 2 mê ̣nh đề trong đó, được nối với nhau
bằng liên từ (như and, or, but….) và phải có dấu phẩy, hoă ̣c dấu chấm phẩy trước liên từ.
● Câu phức (complex sentence): là câu có một mệnh đề chính và một mệnh đề phụ thuộc.
88
b. Phân loại theo mục đích và chức năng câu: Trong tiếng Anh câu được chia ra làm bốn kiểu
câu. Trong đó kiểu câu đầu tiên, câu tường thuật là thường gặp nhất.
● Câu tường thuật (Declarative Sentence): Câu tường thuật là câu dùng để tuyên bố một sự
việc, sự sắp đặt hoặc một ý kiến nào đó. Câu tường thuật có hai dạng là khẳng định và phủ định.
Câu tường thuật được kết thúc bởi dấu chấm câu (.).
● Câu nghi vấn (Interrogative Sentence): Câu nghi vấn là câu được dùng để hỏi, thường
được bắt đầu bằng những từ để hỏi như what, who, hoặc how. Trong trường hợp không có từ để
hỏi thì trợ động từ như do/does, can hoặc would sẽ được đặt ở đầu câu và được theo sau bởi động
từ chính. Câu nghi vấn được kết thúc câu bởi dấu chấm hỏi (?). Câu nghi vấn được chia ra thành
4 loại:
89
Câu cảm thán là câu được dùng để nhấn mạnh một lời tuyên bố hoặc đề diễn tả cảm xúc.
Câu cảm thán được kết thúc bởi dấu chấm than (dấu chấm cảm) (!).
Câu cảm thán thường được bắt đầu bởi "what" hoặc "how" để bộc lộ sự biến đổi về cảm
xúc như ngạc nhiên hoặc ngưỡng mộ, thích thú cao độ. Trong những trường hợp ấy bổ ngữ
thường được đứng trước chủ ngữ hoặc động từ để nhấn mạnh cảm xúc.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp, câu cảm thán không trải qua quá trình biến đổi cảm
xúc mà vẫn thể hiện được cảm xúc mạnh mà tác giả muốn lột tả.
I got an A on my report!
Câu mệnh lệnh là câu dùng để đề nghị, yêu cầu hoặc ra lệnh cho người khác. Câu mệnh
lệnh không có chủ ngữ mà được ngầm hiểu rằng chủ ngữ là đại từ ngôi thứ hai chỉ người nghe
trực tiếp (you). Câu mệnh lệnh được kết thúc câu bởi dấu chấm (.) hoặc dấu chấm than (!).
Câu mệnh lệnh thường bao gồm những động từ nguyên thể đóng vai trò là vị ngữ. Cụm
động từ không được phép sử dụng trong dạng câu này.
Cấu trúc của một câu mệnh lệnh thường là:
<Câu mệnh lệnh > = <vị ngữ> = <động từ> <bổ ngữ>
VD: Go away!
Giống nhau
● Về phần câu
Trong tiếng Việt và tiếng Anh, cách phân chia và chức năng của phần câu gần như tương đồng.
Trong cả hai ngôn ngữ đều chia câu thành hai phần nêu và báo, cách phân chia phần câu đều căn
cứ vào văn cảnh và tình huống giao tiếp.
90
VD: Ngày mai (N), tôi và mẹ đi du lịch ở Cát Bà (B) -> nhấn mạnh thời gian
John (T) carefully searched the room (R) -> nhấn mạnh người thực hiện hành động
Tiếng Việt và tiếng Anh đều bao gồm các thành phần câu: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ,
định ngữ.
Khái niê ̣m: cơ bản là giống nhau: Về mặt nội dung và ngữ nghĩa thì nòng cốt câu chính là
bộ phận khung ngữ pháp của câu. Là cấu trúc tối giản và dựa vào đó câu mới có thể tồn tại.
Cách xác định: Cách xác định nòng cốt câu trong tiếng Viê ̣t và tiếng Anh đều giống nhau.
Khác nhau
● Phần câu
Trong tiếng Việt và tiếng Anh, cách phân chia và chức năng của phần câu gần như tương
đồng. Trong cả hai ngôn ngữ đều chia câu thành hai phần nêu và báo, cách phân chia phần câu
đều căn cứ vào văn cảnh và tình huống giao tiếp.
VD:
Ngày mai (N), tôi và mẹ du lịch ở Cát Bà (B) -> nhấn mạnh thời gian
John (T) carefully searched the room (R) -> nhấn mạnh người thực hiện hành động
Tiếng Việt có (7 thành phần câu) nhiều hơn tiếng Anh có (5 thành phần câu).
Tiếng Việt có khởi ngữ, tình thái ngữ, tiếng Anh thì không có các thành phần này.
VD: Con ăn cơm rồi ạ! -> “ạ” là tình thái từ.
Thành phần bổ ngữ:
Trong tiếng Việt: là thành phần chủ yếu của câu và là thành phần thuộc nòng cốt câu.
Trong tiếng Anh: là thành phần thứ yếu của câu và là thành phần nằm ngoài nòng cốt câu.
Về phân loại:
+ Theo cấu trúc: Nòng cốt câu trong tiếng Việt được chia thành 2 loại: Nòng cốt câu đơn
phần và nòng cốt câu song phần, trong đó, nòng cốt câu song phần được chia ra: song phần phức
91
hợp và song phần đơn giản. Trong khi tiếng Anh lại chia làm 3 loại: nòng cốt câu đơn, nòng cốt
câu ghép và nòng cốt câu phức.
+ Theo mục đích và chức năng: tiếng Anh chia thành 4 loại: câu tường thuật, câu cảm thán,
câu nghi vấn, và câu mệnh lệnh, còn tiếng Việt thì không.
Câu 27: Anh chị hãy trình bày về cấu trúc câu trong tiếng Việt và tiếng Anh
C+ V: Chim bay.
K+C+V+B+Tr+Tr: Không biết nghĩ thế nào nó lại đọc sách bằng kính lúp ở lớp.
K+C+V+B+Tr+T: Không biết nghĩ sao, cậu ấy lại vứt rác ra đường như thế.
VD: Mẹ ơi!
Ối giời ơi!
92
Câu phức
Câu ghép
C1 V1 C2 V2
C1 V1, C2 V2, C3 V3
C1 V1 C2 V2
___ __
S___V_____A___
S__V__C_
___ S______V_____DO___
93
S_V____O_______A__
_ S___V____O____C_
S V IO DO
Câu phức:
Noun clause
Mệnh đề chính và mệnh đề phụ được nối với nhau bằng liên từ
Relative clause
Adverbial clause
VD: To get into the high school, you have to pass an examination.
VD: Seeing the door open, the thief entered the house.
Câu ghép:
2 câu đơn được liên kết bằng 1 dấu chấm phẩy “;”
94
2 câu được liên kết bằng 1 dấu chấm phẩy và theo sau là 1 liên từ nối
S + V+ C + comma + conjunction + S+ V+ C
VD: Playing video game is fun, but it can be dangerous too, so we must be careful.
Ngoài ra còn có cấu trúc câu đặc biệt: It, There, đảo ngữ
It is/was…… that…….
Đảo ngữ:
1. Giống nhau
95
S+V+DO C +V+B
S+V+O+A C+V+B+Tr
S+V C+V
S+V+A C+V+Tr
S+V+IO+DO C+V+B+B
Cả cấu trúc câu tiếng Việt và tiếng Anh đều có thể có các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, bổ
ngữ, trạng ngữ.
Vị trí trạng ngữ trong câu tiếng Việt và tiếng Anh đều tương đối tự do.
A S V A
2. Khác nhau
Số lượng các cấu trúc cơ bản khác nhau. Tiếng Việt có 12 cấu trúc câu, nhiều hơn tiếng
Anh chỉ có 7 cấu trúc câu.
Trong cấu trúc câu tiếng Việt có sự tham gia của 2 thành phần khởi ngữ và tình thái ngữ
mà tiếng Anh không có.
VD: Về môi trường, có lẽ môi trường của chúng ta ngày càng ô nhiễm.
Tiếng Anh có cấu trúc câu đặc biệt với It, There, và hiện tượng đảo ngữ. Tiếng Việt không
có.
96
Các cấu trúc sau có trong tiếng Anh mà không có trong tiếng Việt: S+V+C, S+V+O+C.
Các cấu trúc sau có trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Anh: K+C+V+B+Tr+Tr,
K+C+V+B+Tr+T.
Câu 28: Anh/chị hãy trình bày về các thành phần câu Việt – Anh.
I. Thành phần câu tiếng Việt
Định nghĩa: là những yếu tố để xây dựng cấu trúc câu
Có 7 thành phần câu: Chủ ngữ (C), Vị ngữ (V), Bổ ngữ (B), Định ngữ (Đ), Trạng ngữ (Tr),
Khởi ngữ (K), Tình thái ngữ (T)
Ví dụ: Con bé đó (K), chắc là (Đ) nó (C) bắn (V) bi (B) suốt ngày (Tr) à (T).
1. Chủ ngữ: là bộ phận nòng cốt câu, thành phần của cấu trúc chủ vị, là chủ thể của hành
động trong câu, thường đứng ở đầu câu và trước vị ngữ
Ví dụ: Tôi có rất nhiều bi.
2. Vị ngữ: là bộ phận của nòng cốt câu và là thành phần trung tâm của cấu trúc chủ- vị, chỉ
hành động hoặc trạng thái của chủ ngữ.
Ví dụ: Nam bán bi.
3. Bổ ngữ: là một thành phần chủ yếu của câu, thuộc vào nòng cốt câu biểu thị đối tượng chịu
tác động của vị ngữ. Nó là một diễn tố khác của sự tình được nêu lên ở vị ngữ.
Ví dụ: Tôi thích khoai tây.
4. Trạng ngữ: là thành phần phụ của câu. Nó có cấu tạo, hình thức và vị trí xác định trong
câu.
Vị trí: trước nòng cốt câu, sau nòng cốt câu, chen giữa chủ ngữ và vị ngữ.
Ví dụ: Sao hôm mọc ở đằng Đông, sao Mai chênh chếch bên này đăng Tây.
Loan nói là sẽ gặp bạn vào tuần sau.
Mẹ ở quê đang cấy lúa.
5. Định ngữ : là thành phần phụ của câu và biểu thị ý nghĩa hạn định về tình thái hoặc cách
thức của sự tình được nêu trong câu.
Ví dụ: Làng tôi có con sông nhỏ.
Lâu lâu tôi mới về quê một lần.
Mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một hàng quân danh dự.
97
6. Khởi ngữ: là thành phần phụ của câu. Khởi ngữ thường đứng đầu câu, nêu lên chủ đề của
sự tình được nhắc đến trong câu, có thể là danh từ, tính từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc mệnh
đề.
98
Định nghĩa: Tân ngữ là một thành phần câu, biểu đạt ý nghĩa của người hoặc vật chịu tác
động của động từ đứng trước nó hoặc biểu đạt mối liên kết giữa các tân ngữ với nhau thông qua
liên từ
Tân ngữ thường đứng sau động từ.
Tân ngữ có 2 loại:
Tân ngữ trực tiếp (DO-direct object): là người hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành
động)
Tân ngữ gián tiếp (IO-indirect object): là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy
ra đối với đồ vật hoặc người nào đó. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp bởi một
giới hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp mà không có giới từ.
VD:
I gave that girl a book = I gave a book to that girl.
(That girl là tân ngữ gián tiếp; a book là tân ngữ trực tiếp)
I bought my mother a special cake = I bought a special cake for my mother
(my mother là tân ngữ gián tiếp, a special cake là tân ngữ trực tiếp)
Chú ý: Không phải bất cứ động từ nào trong tiếng Anh cũng đòi hỏi tân ngữ đứng sau nó là một
danh từ. Một số động từ yêu cầu tân ngữ đằng sau nó là một động từ khác.
VD:
We do not want to go there.
I imagine travelling to France.
I know how to do that.
I will tell you what I want.
4. Trạng ngữ (Adverbial)
Định nghĩa: : Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa
cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn,
mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm,
nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
VD:
I am living in a beautiful villa. (trạng ngữ chỉ nơi chốn)
I usually go shopping in the morning. (trạng ngữ chỉ thời gian)
We are reaching the village for a rest. (trạng ngữ chỉ mục đích)
We had to cancel our football match due to a heavy rain. ( trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
In spite of eating KFC so much, she still remains slim. ( trạng ngữ chỉ nhượng bộ)
I often go to school by bus. (trạng ngữ chỉ phương tiện)
5. Bổ ngữ (complement)
Định nghĩa: Là 1 thành phần của câu, được hiểu là một từ, một cụm từ, cụm danh từ
hay một mệnh đề (cụm chủ ngữ – vị ngữ), thường xuất hiện trong một câu nhằm hoàn thành, bổ
sung ý nghĩa hoàn tất cho 1 câu.
99
100
VD: Tôi thích khoai tây. động của động từ đứng trước nó
Ví dụ: I like that girl.
Là 1 thành phần phụ của câu, cung cấp
thêm thông tin về chủ ngữ và tân ngữ
Ví dụ: Her first job had been selling
computer.
Câu 29: Đối chiếu các thành phần câu Việt – Anh về chức năng và vị trí cấu tạo.
I. Chủ ngữ Việt – Anh
1. Trong tiếng Việt
1.1. Chức năng
Chủ ngữ là bộ phận nòng cốt câu, nêu lên người hay sự vật làm chủ thể sự việc, hành động
trong câu. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì? Không
quyết định việc chia động từ đi kèm với nó về ngôi.
1.2. Vị trí
Chủ ngữ thường đứng đầu câu, trước vị ngữ
VD: Tôi ăn cơm.
Cái hộp có màu đỏ.
Chủ ngữ có thể đứng cuối câu (chuyển chủ ngữ ra sau vị ngữ) nhằm nhấn mạnh ý mô tả
hoặc sử dụng như biện pháp nghệ thuật.
VD: Trước mắt anh hiện ra cả bầu trời.
Bỗng từ đằng xa bay tới một đàn chim.
Trong câu cảm thán, chủ ngữ có thể bị lược bỏ
VD: Hay thật! Vui ghê!
Trong câu mệnh lệnh, chủ ngữ có thể bị lược bỏ.
VD: Ngồi xuống!
1.3. Cấu tạo
Chủ ngữ là một đại từ
VD: Họ là những học sinh giỏi
101
102
103
104
105
Chủ ngữ trong câu tiếng Anh quyết định việc chia động từ đi kèm với nó về ngôi và số, chủ
ngữ trong câu tiếng Việt không có chức năng này.
VD: I read books.
She reads books.
Chủ ngữ tiếng Anh có thể là một danh động từ, một động từ nguyên thể có “to” còn chủ
ngữ tiếng Việt có thể là một động từ nói chung.
VD:
To live means to fight.
Playing badminton is my favorite hobby in my free time.
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình.
Chủ ngữ tiếng Việt có thể là một tính từ, cụm tính từ, chủ ngữ tiếng Anh không thể. Cụm
giới từ trong câu có thể làm chủ ngữ trong câu, tiếng Anh không thể mà được sử dụng như một
đảo ngữ có tác dụng nhấn mạnh.
VD:
Lười biếng là một thói xấu.
Đoàn kết, cần cù là những đức tính quý giá của người Việt Nam.
Trong lớp có 25 học sinh.
Never in his life had he been more frightened.
Giới từ có thể làm chủ ngữ trong các câu có vị ngữ là động từ, tính từ, tiếng Anh không có
hiện tượng này.
VD: Trong cứng ngoài mềm.
Trong tiếng Anh, mệnh đề làm chủ ngữ phải là mệnh đề danh ngữ thường có what, that, ...
đứng đầu, trong tiếng Việt thì không cần.
VD: That she told me is a secret.
Tiếng Anh có chủ ngữ giả (It, there,...) , tiếng Việt chủ ngữ hình thức (Nó).
VD: It is said that he was a teacher.
Nó đâm vào người bây giờ! Đi gọn vào con.
b. Về vị trí
Tùy từng loại câu mà chủ ngữ có vị trí cụ thể khác nhau
106
Chủ ngữ trong tiếng Việt luôn đứng đầu câu, muốn chuyển ra sau phải đáp ứng một số điều
kiện (ở đầu câu có 1 danh từ, 1 đại từ, ... có nhiều thành tố bổ sung cho chủ ngữ và vị ngữ; là một
vế của câu ghép hay nằm gọn trong câu khác hoặc ở trong câu có sự đồng nhất tuyệt đối), còn
chủ ngữ tiếng Anh đứng sau trợ động từ trong câu nghi vấn.
VD: What does she do ?
Về độ chính xác, nó xứng đáng được 10 điểm.
Tiếng Anh có hiện tượng đảo ngữ với các từ phủ định, cảm thán.
VD: What a beautiful house I see!
Rarely does Peter study hard.
107
108
109
110
Trong Tiếng việt, tính từ, danh từ có thể làm vị ngữ, trong khi tiếng anh phải kèm theo
động từ nối. ( be, become….)
VD: I became a student.
Trong tiếng Việt, vị ngữ có thể là 1 kết cấu chủ ngữ - vị ngữ; trong tiếng Anh không có
hiện tượng này.
VD: Cái bàn này chân bị gãy.
Trong tiếng Việt, vị ngữ có thể là kết cấu số từ + danh từ; trong tiếng Anh phải thông qua
to be.
VD: Cô ấy 20 tuổi.
She is 20 years old.
Trong tiếng Việt, vị ngữ có thể là thành ngữ; trong tiếng Anh phải có to be đi kèm.
VD: Nó nghèo rớt mùng tơi.
She is as poor as a church mouse.
Trong tiếng Việt, vị ngữ có thể là kết cấu giới từ + danh từ; trong tiếng Anh phải kèm theo
động từ to be.
VD: Bàn này bằng gỗ.
The book is on the table.
Trong Tiếng Việt có thể chèn thêm phó từ chỉ thời, thể hoặc cách thức (đã, đang, sẽ,…) vào
phía trước để thể hiện thể, thời còn tiếng Anh thì ý nghĩa này được biểu hiện ngay ở động từ, trợ
động từ.
VD: đã xem = saw
Trong tiếng Anh vị ngữ có thể có trợ động từ; trong tiếng Việt không có.
VD: I don’t know.
b. Về vị trí
Trong một số trường hợp, vị ngữ ở tiếng Anh đảo lên trước trợ động từ trong trường hợp
đảo ngữ.
VD: Not a tear did she shed when the story ended in a tragedy.
Vị ngữ ở tiếng Việt có thể đứng trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh.
VD: Lom khom dưới núi tiều vài chú.
111
112
113
114
115
116
Thường đi kèm với ngoại động từ Bổ ngữ cho chủ ngữ đi kèm với động từ
(transitive verbs & ditransitive verbs) yêu nối (copula verbs). Bổ ngữ cho tân ngữ đi kèm
cầu tân ngữ. với ngoại động từ phức (complex transitive
verbs).
Thường là cụm danh từ hoặc mệnh đề Thường là cụm danh từ hoặc mệnh đề
danh từ. Tân ngữ không thể là cụm tính từ danh từ. Bổ ngữ cũng có thể là cụm tính từ hoặc
hay cụm giới từ. cụm giới từ.
117
Danh từ làm tân ngữ có thể đưa làm Danh từ làm bổ ngữ không thể đưa làm
chủ ngữ trong câu bị động. Tân ngữ gián chủ ngữ trong câu bị động tương ứng. Bổ ngữ
tiếp có đi kèm giới từ (thường là to hoặc cho tân ngữ thường đi kèm giới từ as.
for)
VD: They regard that as an excuse.
VD: She was given a cake by me.
118
119
VD: Trải qua bao thăng trầm, tôi cũng đã đạt được thành quả.
Chính qua tâm hồn ta, ta càng hiểu tâm hồn người khác.
c. Về vị trí: đây là dấu hiệu hình thức quan trọng nhất để phân biệt trạng ngữ với định ngữ.
Trạng ngữ thường đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu và thường không tham gia vào nòng cốt
câu (đứng tách biệt với kết cấu chủ - vị)
VD: Ở ngoài kia, xe bóp còi inh ỏi.
Định ngữ đứng trước nòng cốt câu hoặc chen giữa chủ ngữ và vị ngữ
VD: Đột nhiên, cậu ta này ra ý định bỏ trốn.
1.4. Phân biệt định ngữ với khởi ngữ
1.4.1. Giống nhau
Chức năng: Đều thành phần phụ của câu.
Cấu tạo: có thể là một từ hoặc một ngữ
VD:
Định ngữ: Những em học sinh khóa 62 học rất năng động.
Khởi ngữ: Nói đẹp thì cô ấy đẹp thật!
Nói tệ thì cái bánh này tệ thật!.
Vị trí đều có thể đứng đầu hoặc giữa câu
VD:
Đột nhiên cậu ta nảy ra ý định bỏ học. (Định ngữ đứng đầu câu)
Anh ta đích thực là một người chồng tốt. (Định ngữ đứng giữa câu)
Nói đẹp thì cô ấy đẹp thật.
Ý tôi là thật sự thì cô ta không được xinh cho lắm.
1.4.2. Khác nhau
Khởi ngữ thường đứng trước một cụm chủ - vị. Định ngữ thường trước nòng cốt câu hoặc
chen vào giữa chủ ngữ và vị ngữ, hay đứng sau hoặc trước danh từ hoặc cụm danh từ mà nó bổ
nghĩa.
VD:
Khởi ngữ: Nói đẹp thì cô ấy đẹp thật!.
120
121
VD:
My goal now is to win.
My hobby is reading.
I had my hair cut.
I don’t feel in a mood for fireworks.
She is yours.
3. Đối chiếu
3.1. Giống nhau
a. Về chức năng: Định ngữ trong tiếng Việt và bổ ngữ trong tiếng Anh bổ nghĩa cho một
thành phần nhất định trong câu.
Ví dụ: Tuyết Sapa sáng ấy lạnh trăm lần.
She is a teacher
Đường phố Hà Nội hay tắc.
b. Về vị trí: Định ngữ trong tiếng Việt và bổ ngữ tiếng Anh có thể đứng đầu câu hoặc có thể
đảo trật tự:
Ví dụ:
Trong tiếng Việt:
Dường như cậu mợ ấy cũng khá yêu nhau.
Trong tiếng Anh:
VD:
We call him, Joe. = Joe, we call him.
She feels tired.
c. Về cấu tạo: Định ngữ trong tiếng Việt và bổ ngữ tiếng Anh có thể do 1 từ hoặc 1 ngữ đảm
nhiệm.
Ví dụ:
+ Trong tiếng Việt:
Tôi chưa thấy chính sách nào công ty tốt như chính sách hiện nay.
Dường như anh ấy đã phải lòng tôi.
122
b. Về cấu tạo
Bổ ngữ trong tiếng Anh có thể là động từ nguyên dạng hoặc V-ing, đại từ sở hữu; tiếng Việt
không có hiện tượng này.
VD:
My goal now is to win.
That books are mine.
My hobby is reading.
Định ngữ trong tiếng Việt thường là từ hoặc cụm từ còn trong tiếng Anh, bổ ngữ có thể là
một mệnh đề bắt đầu bằng that, what ....
VD:
Chỉ một loáng mắt/ Bỗng nhiên, nó đã nằm vật ra đường.
123
124
125
126
127
128
Trạng ngữ được đánh dấu: Ở ngoài kia, xe cứ bóp còi inh ỏi.
Trạng ngữ không được đánh dấu: Năm năm một lần, đại hội họp.
c. Về vị trí:
Trạng ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể đứng đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
Trạng ngữ đứng đầu câu
VD: Trước khi ra về, các cậu ấy còn nhậu nhẹt.
Wishing to encourage him, they praised John.
Trạng ngữ đứng cuối câu
VD: Lũ trẻ đang đá cầu ngoài sân.
John was playing with great skill.
Trạng ngữ đứng giữa câu
VD: I almost resigned,
Chúng ta, khi bàn về vấn đề này, nên cân nhắc kỹ lưỡng.
Trong một mệnh đề (câu) có thể có nhiều hơn một trạng ngữ.
TV: Chiều hôm qua, ở sân bóng, họ đã gặp nhau.
TA: I have to be at her house at seven o'clock.
3.2. Khác nhau
a. Về chức năng:
Trạng ngữ chỉ kết quả chỉ có trong tiếng Anh mà không có trong tiếng Việt.
VD: He is so talented that everyone admires him
Trạng ngữ hạn định trong tiếng Việt là trạng ngữ chỉ điều kiện trong tiếng Anh
Hạn định: Nếu trời mưa, tôi sẽ không ra ngoài nữa.
Điều kiện: If it rains, I will not go out.
Tiếng Anh có trạng ngữ chỉ cách thức còn tiếng Việt có thể là định ngữ
VD: He ran as if he saw a ghost.
trạng ngữ
Anh ấy chạy như thể anh ấy nhìn thấy ma.
129
Định ngữ
TV có trạng ngữ chỉ phương thức mà TA là trạng ngữ chỉ cách thức hoặc nhượng bộ
VD: Bất chợt, trời đổ mưa
VD: Although I am tired, I have to do my homework.
b. Về cấu tạo:
Có một số trạng ngữ không được đánh dấu tiếng Việt có thể tách ra giãn cách nhưng tiếng
Anh thì không có hiện tượng này.
Trạng ngữ không được đánh dấu: Năm năm một lần, đại hội họp.
Đại hội, năm năm họp một lần.
Năm năm đại hội họp một lần.
Tiếng Việt không có trạng ngữ là cụm trạng từ, mệnh đề phân từ hiện tại, mệnh đề phân từ
quá khứ, mệnh đề động từ bất định có ''to''. Trong tiếng Anh có những dạng trên.
VD:
Trạng ngữ là một cụm trạng từ: John was playing volleyball yesterday morning.
Phân từ hiện tại: Wishing to encourage him, they praised Tom.
Phân từ quá khứ: If urged by our Friends, we’ll stay.
Trạng ngữ là động từ không hạn định, bất định có “to” : John was playing to win.
130