You are on page 1of 20

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

BÀI THUYẾT TRÌNH

TRƯỜNG PHÁI
NGÔN NGỮ HỌC PRAGUE

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2022


Thành viên và nhiệm vụ

STT Họ và tên Nhiệm vụ

1 Tôn Nữ Diễm Kiều Thuyết trình, soạn slide thuyết trình, biên soạn cấu
trúc và nội dung, hiệu chỉnh nội dung, góp ý nội
dung

2 Châu Thị Đỗ Quyên Thuyết trình, soạn slide thuyết trình, biên soạn cấu
trúc và nội dung, hiệu chỉnh nội dung, góp ý nội
dung

3 Danh Minh Phụng Tìm kiếm tài liệu, hiệu chỉnh nội dung, góp ý nội
dung, in ấn

4 Tô Quốc Minh Huân Tìm kiếm tài liệu, biên soạn cấu trúc và nội dung,
hiệu chỉnh nội dung, góp ý nội dung
Mục lục

1. Giới thiệu chung về Trường phái ngôn ngữ học Prague…………………………… 1


a. Quá trình hình thành………………………………………………………………... 1
b. Các học giả quan trọng……………………………………………………………... 1
c. Đặc điểm…………………………………………………………………………….2
2. Lý thuyết ngôn ngữ học của Trường phái Prague………………………………….. 3
a. Ngôn ngữ là một hệ thống mở……………………………………………………… 3
b. Phong cách chức năng và ngôn ngữ chuẩn………………………………………… 3
c. Âm vị học…………………………………………………………………………... 4
d. Lý thuyết phân đoạn thực tại câu: Cấu trúc đề/ thuyết (theme/rheme)...................... 5
3. Tính kế thừa và ưu điểm so với Trường phái Geneva……………………………… 7
a. Kế thừa……………………………………………………………………………... 7
b. Ưu điểm…………………………………………………………………………….. 7
4. Kết luận……………………………………………………………………………….. 7
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………. 9
Phụ lục: Bản trình chiếu bài thuyết trình……………………………………………. 10
1

1. Giới thiệu chung về Trường phái ngôn ngữ học Prague


a. Quá trình hình thành
Sự ra đời của Trường phái ngôn ngữ học Prague đánh dấu bằng sự ra đời của Câu
lạc bộ Ngôn ngữ học Prague vào ngày 6 tháng 10 năm 1926.
Người khởi xướng, và là chủ tịch đầu tiên của câu lạc bộ, là Vilém Mathesius, một
nhà ngôn ngữ học người Czech. Ông có nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ học với
đối tượng nghiên cứu là tiếng Anh. Ông cũng là người sáng lập Khoa giáo dục tiếng Anh
đầu tiên ở Trường Đại học Charles, Tiệp khắc (Cộng hòa Czech ngày nay).
Các nhà nghiên cứu thuộc trường phái này thường chọn các ngôn ngữ châu Âu
làm đối tượng nghiên cứu như tiếng Anh, tiếng Czech, tiếng Đức và các ngôn ngữ Slav.
b. Các học giả quan trọng
Trường phái ngôn ngữ học Prague bao gồm nhiều học giả đến từ nhiều quốc gia
khác nhau như Czech, Nga, Pháp và thậm chí cả Mỹ (Bảng 1). Có thể nhận thấy, các nhà
nghiên cứu của trường phái có thể không ở Tiệp Khắc (Như Trubetzkoy chủ yếu ở Áo)
hoặc thậm chí châu Âu (Andre Martinet và William Labov đều ở Mỹ). Tuy nhiên họ đều
nghiên cứu ngôn ngữ từ cách tiếp cận chức năng - cấu trúc mà Vilém Mathesius đặt nền
tảng.
Bảng 1: Các học giả quan trọng của Trường phái ngôn ngữ học Prague

Nhà nghiên cứu Chủ đề nghiên cứu Quốc tịch

Vilém Mathesius Lý thuyết phân đoạn thực tại câu: Cấu trúc đề/ Czech
(1882 - 1945) thuyết (theme/rheme) (Tiệp Khắc
Âm vị học lịch sử cũ)

Nikolai Trubetzkoy Các nghiên cứu về âm vị: tương phản âm vị, nét Nga
(1890 -1938) khu biệt, siêu đoạn tính, âm vị phân giới…

Roman Jakobson Chức năng ngôn ngữ Nga


(1896 - 1982)
2

Nhà nghiên cứu Chủ đề nghiên cứu Quốc tịch

Các nghiên cứu về âm vị: nét khu biệt phổ quát


(universal distinctive features)

Andre Martinet Giả thuyết liên quan đến biến đổi âm thanh trong Pháp
(1908 -1999) ngôn ngữ (sound-change)

William Labov Những yếu tố của xã hội ảnh hưởng đến ngôn ngữ Mỹ
(1927 - nay) bằng các phương pháp số liệu

c. Đặc điểm
Đặc trưng của trường phái ngôn ngữ học Prague là lấy chủ nghĩa chức năng làm
phương pháp tiếp cận, căn cứ trên nền tảng chủ nghĩa cấu trúc, bao gồm các nghiên cứu
dựa trên công trình của Ferdinand de Saussure. Trường phái này, bắt nguồn một phần từ
chủ nghĩa kinh nghiệm (empiricism) và một phần phản ứng chung đối với nguyên tử luận
của phái Tân ngữ pháp.
Trường phái ngôn ngữ học Prague từ bỏ sự phân biệt nghiệm ngặt giữa ngôn ngữ
và lời nói. Các nhà nghiên cứu của trường phái này nhìn vào từng thành phần của ngôn
ngữ, chẳng hạn như âm vị, hình vị, từ, câu … để tìm hiểu nhiệm vụ của các thành phần
trên và bản chất của từng thành phần đó tác động lẫn nhau như thế nào. Khác với một số
trường phái khác trả lời câu hỏi “Cái gì?”, trường phái ngôn ngữ học Prague trả lời câu
hỏi “Tại sao?”.
Ngoài ra, các phương pháp tiếp cận đồng đại và lịch đại được coi là có mối liên hệ
với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Đây là sự khác biệt so với quan điểm của Ferdinand de
Saussure. Họ coi ngôn ngữ như một hệ thống gồm các hệ thống con, mỗi hệ thống đều có
những vấn đề riêng nhưng chúng không bao giờ bị cô lập vì chúng là một phần của một
tổng thể lớn hơn. Như vậy, một ngôn ngữ không bao giờ ở trạng thái cân bằng, mà có
nhiều sai lệch. Chính những sai lệch này cho phép ngôn ngữ phát triển và hoạt động như
một hệ thống mở.
3

2. Lý thuyết ngôn ngữ học của Trường phái Prague


a. Ngôn ngữ là một hệ thống mở
Năm 1929, bằng việc nhận ra tính chất không cân bằng của ngôn ngữ, Roman
Jakobson đã nghiên cứu tính chất mở của ngôn ngữ. Jakobson cho rằng “Ngôn ngữ là một
hệ thống mở, điều này có nghĩa là ngôn ngữ là một hệ thống hoàn toàn không cân bằng
mà có những khiếm khuyết nhất định về mặt cấu trúc”.
Các nhà ngôn ngữ học khác về sau cũng đã xem ngôn ngữ là một hệ thống mở bao
gồm nhiều hệ thống con. Sự thay đổi của mỗi hệ thống con sẽ tạo ra sự thay đổi ở hệ
thống khác, là sự thay đổi của các bình diện ngôn ngữ. Những nhà ngôn ngữ học Mỹ như
Charles Francis Hockett và Kenneth Lee Pike gọi đây là “những điểm mở” (fuzzy
points). Với áp lực của các điểm mở, hệ thống ngôn ngữ không ngừng vận động và biến
đổi, ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong khi hệ thống ngôn ngữ tìm kiếm sự cân bằng,
nó sẽ đồng thời thực hiện chức năng giao tiếp của mình để thích ứng với sự phức tạp của
thế giới khách quan, vì thế ngôn ngữ không bao giờ ở trạng thái cân bằng tuyệt đối (mà
luôn mở).
b. Phong cách chức năng và ngôn ngữ chuẩn
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, những nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Prague đã
đưa ra nhiều luận điểm về ngôn ngữ chuẩn (standard language) dựa trên quan điểm chức
năng, phân biệt chuẩn (standard) và quy phạm (codification), cụ thể như sau
- Chuẩn: là những phương tiện và quy tắc có tính thống nhất và ổn định về cách
sử dụng ngôn ngữ được hình thành và phát triển trong đời sống xã hội và thể
hiện trong lời nói cá nhân
- Quy phạm: là những quy tắc thể hiện của chuẩn trên từ điển, sách giáo khoa,
ngữ pháp…
Các nhà khoa học trường phái Prague không chấp nhận có một chuẩn chung “tổng
hợp” vì không thể đánh giá đồng đều các biểu hiện ngôn ngữ bằng những tiêu chuẩn
“định sẵn”. Thay vào đó, họ nhận định không có một chuẩn chung nhưng có cả một hệ
4

thống chuẩn được áp dụng tùy từng tình huống ngôn ngữ và tính chất giao tiếp khác
nhau, kéo theo phong cách chức năng ngôn ngữ cũng khác nhau.
Theo các nhà ngôn ngữ học thuộc trường phái Prague, phong cách chức
năng là một hiện tượng độc lập, không tồn tại trong cấu trúc ngôn ngữ. Riêng về nguyên
tắc của các cơ cấu tổ chức ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ, Vilém Mathesius nhận
ra mặt động (tính động của ngôn ngữ) và mặt ổn định (tính hệ thống của ngôn ngữ), bảo
đảm cho các thành viên trong xã hội không những hiểu biết lẫn nhau mà còn đạt được giá
trị mỹ học của ngôn ngữ chuẩn.
Trường phái ngôn ngữ học Prague phân biệt:
- Chuẩn của ngôn ngữ học văn học - ngôn ngữ bảo thủ về ngữ pháp, tỏ ra sáng
tạo về từ vựng, phản ánh đời sống văn hóa và văn minh
- Chuẩn của ngôn ngữ học toàn dân - ngôn ngữ tự phát (khẩu ngữ)
Lý thuyết của trường phái Prague về chuẩn ngôn ngữ ngay từ đầu đã loại bỏ khẩu
ngữ, chỉ quan tâm tới ngôn ngữ văn học nghệ thuật. Đối với ngôn ngữ văn học họ nhìn
thấy hai xu hướng phổ cập: vươn tới đảm nhận vai trò ngôn ngữ quốc gia và vươn tới
đảm nhận vai trò chủ đạo với những nét riêng. Tuy vậy, phân biệt ngôn ngữ thi ca và
ngôn ngữ văn học cũng như cùng khác với ngôn ngữ toàn dân là quan điểm chưa thỏa
đáng.
c. Âm vị học
Dựa trên các nghiên cứu trước đây đặc biệt là khái niệm âm vị của Jan Baudouin
de Courtenay, các nhà ngôn ngữ học Prague đã vạch ra ranh giới rõ ràng giữa hai bộ môn
âm vị học và ngữ âm học. Ngữ âm học là khoa học nghiên cứu mặt vật chất của các âm
thuộc ngôn ngữ loài người. Âm vị học khảo sát những âm có chức năng nhất định trong
ngôn ngữ (Hình 1).
5

Hình 1: Âm vị học và Ngữ âm học

Trường phái ngôn ngữ học Prague mà tiêu biểu là Nikolai Trubetzkoy và Roman
Jakobson đã định hình những lý thuyết quan trọng được sử dụng trong bộ môn Âm vị học
sau này.
Roman Jakobson phát triển các khái niệm về âm vị và đối lập, nhấn mạnh tầm
quan trọng của chức năng phân biệt và lập luận để giảm thiểu số lượng các đối lập âm vị
học độc lập. Ông cũng đề xuất một tập hợp gồm mười hai nét khu biệt theo hình thức đối
lập lưỡng phân, hầu hết trong các nét khu biệt này đều tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau
trong các lý thuyết về âm vị học.
Nikolai Trubetzkoy đã đưa ra ý tưởng về các nét khu biệt là sự đối lập cơ bản giữa
âm vị và tập hợp các âm vị và các đối lập được phân loại là đầu tiên là đối lập có - không,
đối lập thành bậc, đối lập đẳng trị. Sau đó các phân loại khác được phát triển là đối lập đa
chiều, đối lập một chiều, đối lập đơn nhất, đối lập đồng bộ, đối lập thường xuyên và đối
lập trung hòa hóa.
d. Lý thuyết phân đoạn thực tại câu: Cấu trúc đề/ thuyết (theme/rheme)
Vilém Mathesius đã đưa ra lý thuyết phân đoạn thực tại câu với hai khái niệm là đề
ngữ và thuyết ngữ (theme và rheme), trong đó:
Đề ngữ (theme): thông tin đã biết.
Thuyết ngữ (rheme): thông tin về đề ngữ, là hạt nhân của hội thoại.
6

Phân đoạn thực tại câu thành đề - thuyết xoay quanh chủ đề của câu và thông tin
liên quan đến chủ đề. Cấu trúc đề - thuyết được cho rằng tách khỏi cấu trúc cú pháp thông
thường.
Ví dụ:

1.
(Trần Kim Phượng, tr.7)
Trong vị dụ 1, phần đề là “Cô ấy đẹp đến thế” phần thuyết là “là cùng”. Trong
phần đề có 1 đề nhỏ hơn là “cô ấy” và thuyết là “đẹp đến thế”.
2. The lion beats the unicorn beat the unicorn all round the town
(Wang, tr. 166)
Trong ví dụ 2, phần đề là “The lion” phần thuyết là “beats the unicorn beat the
unicorn all round the town”.
Căn cứ trên đề - thuyết các nhà nghiên cứu khác cũng đã phát triển các lý thuyết
về phân đoạn thực tại câu. Václav Ertl dựa trên công trình của Vilém Mathesius đã đặt ra
ba khái niệm đó là chủ ngữ ngữ pháp, chủ ngữ lô-gíc và chủ ngữ tâm lý. Về sau được
phát triển thành ba bình diện là ngữ pháp, ngữ nghĩa và phân đoạn thực tại câu. Căn cứ
trên ba bình diện này, các nhà nghiên cứu phát triển thành các mô hình:
- Mô hình ngữ pháp câu
- Mô hình ngữ nghĩa câu
- Mô hình phân đoạn thực tại câu
Tại Việt Nam cũng có các nhà nghiên cứu phân đoạn thực tại câu như Lý Toàn
Thắng, Diệp Quang Ban, Trần Ngọc Thêm, Lưu Vân Lăng, Cao Xuân Hạo, Nguyễn
Thiện Giáp, Nguyễn Hồng Cổn. Tuy nhiên, Trần Kim Phượng (2010) cho rằng lý thuyết
7

về cấu trúc đề - thuyết chưa được nghiên cứu sâu về cấu tạo mỗi thành phần trong tiếng
Việt (tr. 5).

3. Tính kế thừa và ưu điểm so với Trường phái Geneva


a. Kế thừa
Trường phái Prague phát triển dựa trên nền tảng tiếp cận ngôn ngữ học theo cấu
trúc luận của Trường phái Geneva. Trường phái Prague đã kế thừa trường phái Geneva ,
các nhà nghiên cứu trước đó và khai sinh bộ môn âm vị học.
b. Ưu điểm

Trường phái ngôn ngữ học Prague Trường phái ngôn ngữ học Geneva

- Chủ nghĩa chức năng (functionalism) - Chủ nghĩa cấu trúc (structuralism)
- Hướng tiếp cận chức năng - cấu trúc - Hướng tiếp cận cấu trúc
- Không phân biệt ngôn ngữ - lời nói - Phân biệt ngôn ngữ - lời nói
- Xem trọng cả nghiên cứu đồng đại và - Xem trọng nghiên cứu đồng đại. Xem
lịch đại. nhẹ nghiên cứu lịch đại
- Ngôn ngữ thay đổi do cả nguyên nhân - Ngôn ngữ thay đổi do nguyên nhân bên
bên ngoài và bên trong, trong đó sự thay ngoài
đổi là do sự xuất hiện của chức năng
- Ngôn ngữ là một hệ thống mở

4. Kết luận
Trường phái ngôn ngữ học Prague đã dựa trên chủ nghĩa cấu trúc, thành tựu của
trường phái Geneva và quan trọng là chủ nghĩa chức năng để phát triển các nghiên cứu về
ngôn ngữ học. Với quan điểm mới trong nghiên cứu ngôn ngữ các học giả Prague đi tìm
câu trả lời cho câu hỏi “Tại sao?” cho các vấn đề trong ngôn ngữ học. Nhấn mạnh chức
năng của ngôn ngữ qua nghiên cứu tương quan giữa các hệ thống con trong ngôn ngữ
học.
8

Các nhà nghiên cứu chức năng luận của Prague đã để lại nhiều di sản như lý
thuyết đề - thuyết, sự phát triển của bộ môn âm vị học, các lý thuyết nền tảng về âm vị
học, các quan điểm nền tảng về bản chất của ngôn ngữ và phương pháp luận, các thủ
thuật trong định hướng của chủ nghĩa chức năng... Các di sản này đều đóng góp rất lớn
vào sự phát triển của ngành ngôn ngữ học.
9

Tài liệu tham khảo


Firbas, J., & Chamonikolasová, J. (2010). Collected Works of Jan Firbas. Masaryk

University Press.

Luelsdorff, P. (Ed.). (1994). The Prague School of Structural and Functional Linguistics:

A Short Introduction. J. Benjamins.

https://books.google.com.vn/books?hl=en&lr=&id=OdFBAAAAQBAJ&oi=fnd&

pg=PR1&dq=linguistics+school+of+prague&ots=q9wHZHS4Ux&sig=NxT8bGhi

Viqxsl-QE9nC60nNYYU&redir_esc=y#v=onepage&q=linguistics%20school%20

of%20prague&f=false

Nguyễn Thiện Giáp. (2012). Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ.

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Sampson, G. (1980). Schools of Linguistics: Competition and Evolution. Hutchinson.

Trần Kim Phượng. (2010). Bàn thêm về cấu trúc đề - thuyết của câu tiếng Việt. Ngôn ngữ

và đời sống, 3(173), 1-9.

Wang, L. (2007). Theme and rheme in the thematic organization of text: Implications for

teaching academic writing. Asian EFL Journal, 9(1), 164-176.

http://asian-efl-journal.com/March_2007_EBook.pdf#page=164
10

Phụ lục: Bản trình chiếu bài thuyết trình


Bản trình chiếu số 1

Bản trình chiếu số 2


11

Bản trình chiếu số 3

Bản trình chiếu số 4


12

Bản trình chiếu số 5

Bản trình chiếu số 6


13

Bản trình chiếu số 7

Bản trình chiếu số 8


14

Bản trình chiếu số 9

Bản trình chiếu số 10


15

Bản trình chiếu số 11

Bản trình chiếu số 12


16

Bản trình chiếu số 13

Bản trình chiếu số 14


17

Bản trình chiếu số 15

Bản trình chiếu số 16

You might also like