Professional Documents
Culture Documents
Anh - Việt
Th.S Nguyễn Văn Huy
Tổ Ngôn ngữ học
Khoa Việt nam học – ĐH NN Huế
Quiz
Tìm hiểu sơ lược về ngôn ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam
• Có bao nhiêu ngôn ngữ • 5000 7000 9000
hiện đang được sử • Anh, Pháp, Nga, Trung,
dụng trên thế giới? Ả Rập, Hindi, TâyBan
• Hãy liệt kê 05 ngôn ngữ Nha
có số người nói như • 50tr 60 tr 70tr
bản ngữ nhiều nhất • 200tr 400tr 600tr
theo thứ tự từ cao đến • 300 triệu 500tr 700tr
thấp.
• Có bao nhiêu người
bản ngữ nói tiếng Anh
ở Anh? ở Mỹ? Trên thế
giới?
Quiz
Tìm hiểu sơ lược về ngôn ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam
• Ở Việt Nam hiện có • 100 200 300
bao nhiêu ngôn • 60% 80% 100%
ngữ? Ước có • 20 ngàn 50 ngàn 100
khoảng bao nhiêu ngàn
phần trăm người nói • 2 triệu 50 triệu 100 triệu
tiếng Việt như người
bản ngữ trên tổng
dân số?
• Có bao nhiêu người
bản ngữ nói tiếng
Việt ở Anh? Ở Mỹ?
Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
• Ở Việt Nam hiện có 107 ngôn ngữ (kể cả ngôn ngữ bằng
tay cho người câm điếc). Có khoảng 65,8 triệu người bản
ngữ nói tiếng Việt, theo số liệu 1999, trong t ổng số 68,6
triệu người dân.
• Tiếng Anh được nói như ngôn ngữ thứ nhất (first language)
ở 112 quốc gia. Ở Vương quốc Anh, có khoảng 58,1 triệu
người bản ngữ nói tiếng Anh. Ở Mỹ quốc, có khoảng 215
triệu người bản ngữ nói tiếng Anh
Theo The Ethnologue @ www.ethnologue.com
• Ngôn ngữ học đối chiếu: nghiên cứu so sánh hai hay nhiều
ngôn ngữ bất kỳ để xác định những điểm giống nhau và khác
nhau, bất chấp yếu tố nguồn gốc hay loại hình nhằm phục vụ
những nhu cầu lí luận và thực tiễn của người nghiên cứu.
(phạm vi hẹp hơn nghiên cứu loại hình, và chỉ xét các yếu t ố
đồng đại chứ không mang tính lịch đại như nghiên cứu ngữ h ệ/
nguồn gốc)
TL1
Quá trình phát triển của NNHĐC
• - Có lịch sử lâu đời: hầu hết các công trình ngữ pháp miêu tả đều có so sánh đối
chiếu vô tình hay hữu ý.
• - Đến 1789, James Pickbourne là người đầu tiên dùng thuật ngữ đối chiếu
(contrast) gắn với hiện tượng khác biệt giữa các ngôn ngữ, trích theo Krzeszowski,
1990)
• - Sau một số công trình nổi bật, nghiên cứu đối chiếu rơi vào kh ủng ho ảng vì thiếu
một hệ thống lí luận khoa học dẫn dắt.
• + Công trình của Ch. Bally (1932) “Ngôn ngữ học đại cương và một số vấn đề của
tiếng Pháp” đối chiếu tiếng Pháp và tiếng Đức, đáp ứng nhu cầu h ọc tiếng Đ ức
của người Pháp
• + Công trình của Ch. Fries (1940), Transfer Grammar của Z. Harris (1954),
Linguistics Across Cultures của R. Lado (1957) đối chiếu tiếng Anh với nh ững ngôn
TL1
Quá trình phát triển của NNHĐC
• Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu đối chiếu đầu tiên là
“Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ” của Lê Quang Thiêm
(1989) với những luận cứ của tiếng Việt và tiếng Bungary,
sau đó là cuốn “Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các
ngôn ngữ Đông Nam Á” của Nguyễn Văn Chiến (1992).
• Hà Nội năm 1997 đánh dấu Hội thảo chuyên ngành đối
chiếu ngôn ngữ lần đầu tiên ở Việt Nam.
Phạm vi ứng dụng của NNHĐC
Câu hỏi thảo luận TL2
• Anh/ chị hiểu như thế nào là tình trạng dĩ
Âu vi trung trong sự phát triển của ngành
ngôn ngữ học đại cương ở Việt Nam. Nêu ví
dụ chứng minh vai trò của NNHĐC trong
việc khắc phục tình trạng đó.
• Bùi Mạnh Hùng 2008, p. 33, có đề cập các
khái niệm loại hình ngôn ngữ khuất chiết
và đơn lập. Anh/ chị hãy giải thích các
thuật ngữ trên và cho biết những ngôn ngữ
tiêu biểu thuộc các loại hình trên.
Phạm vi ứng dụng của NNHĐC
Câu hỏi thảo luận TL2
• BMH 2008, p.37, cho rằng “nghiên cứu đối
chiếu các ngôn ngữ giúp phát hiện được
những ô trống của ngôn ngữ này so với
ngôn ngữ kia”. Anh/ chị hiểu ô trống ở đây
là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
• Bàn về ảnh hưởng của NNHĐC đối với lĩnh
vực dạy học ngoại ngữ, BMH 2008 p. 42 có
đề cập đến khái niệm chuyển di ngôn
ngữ. Anh/chị hiểu như thế nào về khái niệm
trên. Cho ví dụ về 02 loại chuyển di ngôn
ngữ.
Hướng dẫn TL2
• Dĩ Âu vi trung: hiện tượng lấy ngữ liệu của
các ngôn ngữ Ấn Âu để xây dựng nên các
khái niệm, các phạm trù đại cương, phổ
quát, dùng cho việc nghiên cứu, miêu tả các
ngôn ngữ khác.
Đặc điểm cú pháp - Hiện tượng hợp dạng phát - Không có hợp dạng
(syntactical features) triển mạnh - Quan hệ ngữ pháp không
- Quan hệ ngữ pháp thể thể hiện trong từ mà thể
hiện nhiều trong từ hiện chủ yếu qua trật tự từ
- Trật tự từ khá tự do và hư từ
• Khác biệt về ngôn ngữ không đồng nhất với khó khăn
trong học ngoại ngữ. Khác biệt là phạm trù thuộc ngôn
ngữ, còn khó khăn là phạm trù thuộc tâm lý tồn tại
trong đầu óc từng người.
• Khác nhau giữa hai ngôn ngữ không phải khi nào cũng
gây khó khăn như nhau với người học:
o Người Anh: anh và em/ cô, cậu, mợ, dì, dượng, bác, chú, o,
thím trong tiếng Việt khó khăn
o Người Việt: brother/ uncle/ aunt dễ dàng
o Người Việt: rice dễ dàng
o Người Anh: lúa, thóc, gạo, cơm, cháo, hồ, nếp, xôi, trấu,
tấm, cám khó khăn
Hướng dẫn TL2
Khác biệt ngôn ngữ và khó khăn ngôn ngữ
• Do vậy, cần xác định (xét về việc dạy tiếng):
o giống nhau cần yếu: giống nhau giúp người học chuyển di tích cực
từ tiếng mẹ đẻ sang ngoại ngữ:
trật tự từ, thành phần câu (A-V): trật tự từ giữa danh từ trung
tâm và tính từ trong tiếng Anh, Hán là giống nhau, không cần
dạy nhiều, nhưng với tiếng Việt thì cần tập trung làm rõ.
o giống nhau không cần yếu: giống nhau không giúp người học
chuyển di tích cực:
phạm trù số của Anh - Việt
ngôn ngữ nào cũng có nguyên âm (phổ niệm)
o khác nhau cần yếu: khác nhau dẫn đến chuyển di tiêu cực:
thanh điệu của tiếng Việt với người Anh, trọng âm của tiếng
Anh với người Việt
o khác nhau không cần yếu: khác nhau không dẫn đến chuyển di
tiêu cực:
động từ của tiếng Anh đối với người Việt: thời, thể, thức
Hướng dẫn TL2
ỨNG DỤNG VỀ DẠY HỌC CỦA NNH ĐC
• Ngôn ngữ học đối chiếu do vậy giúp thiết lập căn cứ để
thiết kế chương trình, biên soạn tài liệu theo đối tượng
người học
+ (trẻ em, người lớn, người bản xứ, người nước ngoài, người
nước này, người nước khác)
+ nhưng không phải là căn cứ duy nhất: tuổi tác, m ục đích, tâm
lý, môi trường, vv.
• Ngôn ngữ đối chiếu giúp dự báo lỗi khi học ngoại ngữ,
phân tích lỗi để tìm nguyên nhân và cách khắc phục.
+ NNHĐC dự báo lỗi trên cơ sở điểm giống nhau và khác nhau
của ngôn ngữ, Phân tích lỗi (error analysis) dựa vào kết qu ả s ử
dụng ngoại ngữ của người học trong thực tiễn.
+ Tuy nhiên, hai mảng này quan hệ chặt chẽ, NNHĐC góp phần lí gi ải
nhiều lỗi của người học, phân tích lỗi cung cấp nguyên liệu thô cho
Cở sở của việc đối chiếu ngôn ngữ
Câu hỏi thảo luận TL3
• Bàn về thao tác so sánh, BMH 2008 p. 96 đề cập
đến việc Saussure 2005 so sánh cơ chế ngôn ngữ
với một ván cờ. Anh chị hiểu như thế nào về so
sánh trên?
• Anh/ chị hiểu như thế nào là Tertium
Comparationis (TC)? Cho ví dụ minh hoạ
• Trong nghiên cứu đối chiếu từ vựng, một giải pháp
phân tích ngữ nghĩa để xác lập TC là lí thuyết siêu
ngôn ngữ ngữ nghĩa tự nhiên (natural semantic
metalanguage theory) của A. Wierzbicka. Anh/chị
hiểu như thế nào về lí thuyết nói trên
• Nêu tóm tắt 02 cách tiếp cận cơ bản trong nghiên
cứu đối chiếu ngôn ngữ: đối chiếu một chiều và
Hướng Dẫn TL3
Cơ sở đối chiếu (Tertium Comparationis)
• Hai đối tượng đối chiếu phải có một điểm chung. Đó
chính là TC, là yếu tố quyết định kết quả so sánh.
+ Ví dụ: nghiên cứu đối chiếu phạm trù “Thì” trong tiếng
Việt và tiếng Anh có thể có trong tiếng Anh nhưng trong
tiếng Việt thì cách tiếp cận không thống nhất, thậm chí còn
không có thì trong tiếng Việt.
+ Đề tài gợi ý là: Nghiên cứu đối chiếu các phương tiện
biểu đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt và tiếng Anh
Xem slide 33, 35
Hướng Dẫn TL3
Những cách tiếp cận TC cơ bản trong NCĐC các ngôn
ngữ
Tuỳ vào nhiệm vụ mục đích, có hai cách tiếp cận:
• Cách tiếp cận hai hay nhiều chiều: xem xét các
hiện tượng được so sánh của hai hay nhiều ngôn ngữ. Câu hỏi
đặt ra là: Những phương tiện nào có trong ngôn ngữ A và B dùng
để biểu thị cái được xây dựng trong TC?
• Cách đối chiếu này thường có tựa đề dạng Những phương tiện/
cách thức biểu hiện phạm trù X trong ngôn ngữ A và B.
VD1: Cách biểu thị ý nghĩa tương lai trong tiếng Anh và
tiếng Việt
VD2: Cách biểu thị ý nghĩa nguyên nhân trong tiếng Anh
và tiếng Việt
VD3: Cách biểu thị ý nghĩa mệnh lệnh trong tiếng Anh và
tiếng Việt
VD4: Phạm trù lịch sự trong tiếng Anh và tiếng Việt
VD5: Khoảng cách giao tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt
Hướng Dẫn TL3
Những cách tiếp cận TC cơ bản trong
NCĐC các ngôn ngữ
• Cách tiếp cận một chiều:
o Cách tiếp cận này lấy TC làm trung tâm, không có ngôn
ngữ nguồn và ngôn ngữ đích. Ở ngôn ngữ A có th ể có 4
phương tiện biểu đạt, ngôn ngữ B có thể có ít hoặc
nhiều hơn, vv.
• Cách tiếp cận này có nhiều khả năng ứng dụng cho nghiên
cứu loại hình, biên soạn từ điển sắp xếp theo chủ đề.
Hướng Dẫn TL3
Những cách tiếp cận TC cơ bản trong NCĐC các ngôn
ngữ
• Giải thích ý nghĩa của một đơn vị, hiện tượng nào đó
trong ngôn ngữ này và xác định những phương tiện biểu
hiện ý nghĩa tương ứng trong ngôn ngữ khác.
• Có thể bắt đầu bằng cách miêu tả các hình thức trong
ngôn ngữ thứ nhất rồi đối chiếu với ngôn ngữ thứ hai
hoặc ngược lại. (ngôn ngữ nguồn và đích)
• Đối chiếu dấu hiệu: các mặt, các cấp độ, các thuộc tính cụ th ể
của hai ngôn ngữ
o So sánh những hệ thống tương đương giữa hai ngôn ngữ như đại từ,
quán từ, động từ, hệ thống nguyên âm, hệ thống phụ âm…
o So sánh những cấu trúc tương đương như nghi vấn, phủ định, cảm
thán…
o So sánh các quy tắc tương đương: quy tắc bị động, đảo ngữ, nhấn
mạnh, đồng hoá dị hoá ngữ âm
• Hiện nay, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về cách thức
phân loại các câu hỏi trong tiếng Anh cũng như các loại ngôn
ngữ khác. Xét theo cấu trúc ngữ pháp, câu hỏi trong tiếng Anh
thành các loại như sau:
o Yes/ No questions (câu hỏi có/không)
o Wh- questions (câu hỏi có từ nghi vấn)
o Alternative questions (câu hỏi lựa chọn)
o Tag questions (câu hỏi láy lại)
o Declarative questions (câu hỏi dạng tường thuật)
• Dựa vào tính chất câu hỏi Câu hỏi tiếng Anh Câu hỏi tiếng Việt
• Từ nghi vấn (wh-word) trong cả hai loại Anh – Việt đều có hình
thức rút gọn và từ nghi vấn có thể là từ đơn hoặc một cụm t ừ.
Ví dụ:
o Who Ai
o What Cái gì
o What for Để làm gì
o Why Tại sao
o
• Trong tiếng Anh và tiếng Việt, loại câu hỏi mà từ
nghi vấn được dùng để hỏi nguyên nhân (Why- tại
sao, for what reason- vì lý do gì, for which reason- vì
lý do nào) đều ở cùng vị trí đầu câu, đều thực hiện
chức năng trạng ngữ trong câu. Ví dụ:
?
*Nghiên cứu đối chiếu trường từ vựng: (từ chỉ sự
chuyển động, từ chỉ màu sắc, từ chỉ quan hệ thân tộc,
từ chỉ bộ phận cơ thể người, từ chỉ hoạt động nói
năng,từ chỉ cảm xúc, từ chỉ thực vật, từ chỉ động vật)
• Các ý nghĩa thay đổi tuỳ thuộc vào nền văn hoá. Một s ố ý
niệm có trong ngôn ngữ này nhưng không có trong ngôn
ngữ khác. Do đó, không có đơn vị từ vựng tương đương ( ô
trống trong ngôn ngữ) hoặc phải diễn đạt bằng một ngữ
tự do
o Tiếng Anh: pig/pork, cow/beef, sheep/ lamp, deer/venison
o Tiếng Việt: lúa/thóc/cơm/gạo,
gánh/cõng/gùi/mang/vác/địu/bế/bồng, nói thách, mặt trận, ông
ngoại/cậu/bác/mợ/anh
Ví dụ về từ chỉ quan hệ thân tộc:
*Nghiên cứu đối chiếu về đặc điểm phân bố, kết hợp
của từ vựng:
• Ứng dụng trang web wordcount.org và phần mềm AntCon
trong việc nghiên cứu so sánh tần suất sử dụng và sự
phân bố trong khối ngữ liệu
• PROJECTS:
o Khảo sát trường từ vựng về “tình yêu” trong các bài hát
trữ tình tiếng Anh và tiếng Việt giai đoạn n ửa sau th ế k ỷ
20.
o Khảo sát trường từ vựng về “thiên tai” trong các bài báo
điện tử tiếng Anh và tiếng Việt
o Khảo sát về trường từ vựng về “xì căng đan” trong các
bài báo điện tử tiếng Anh và tiếng Việt
*Nghiên cứu đối chiếu về thành ngữ
• Làm sáng tỏ nhiều phương diện văn hoá
• Nên giới hạn phạm vi đối chiếu thành ngữ:
đối chiếu thành ngữ có yếu tố so sánh,
thành ngữ có cấu trúc đối, thành ngữ cấu
tạo bởi 4 thành tố, thành ngữ có yếu tố chỉ
bộ phận cơ thể người, thành ngữ chỉ động/
thực vật.
*Có thể đối chiếu các quan hệ ngữ nghĩa như
đa nghĩa, bao hàm nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ:
Ví dụ: đối chiếu về uyển ngữ trong tiếng Anh và tiếng
Việt
• Tiếng Việt: tắt thở, trút hơi thở cuối cùng.
Ví dụ: Cô thống Biệu trút hơi thở cuối cùng khi người ta
đang chia đất, ma nổi đầy đồng. Toàn những con ma sống
mà không bùa nào trị được.
(Chân dung và đối thoại, Trần Đăng Khoa)
• Tiếng Anh: cease the breathe, breathe the last, the breath
is out of the body, last gasp, dying breath, yield one’s
breath.
Ví dụ: It was a day to mourn, as Bollywood lost the veteran
ace singer Mahendra Kapoor, aged 74, as he breathed his
last on Saturday evening at his residence, Bandra in
Nghiên cứu đối chiếu về ngữ pháp
Ngôn ngữ không chỉ được dùng để thông báo hoặc miêu tả cái
gì đó mà nó thường được dùng để “làm gì đó”, để th ực hiện
các hành động.Trong giao tiếp Austin (1960) và Searle (1969)
đã chia ra 2 loại phát ngôn:
Phát ngôn khảo nghiệm/trần thuật/khẳng đ ịnh/miêu t ả/xác tín)
chứa những động từ trần thuật (constatives) nhằm trình bày một kết quả khảo nghiệm, một
sự miêu tả về các sự vật, sự kiện, những báo cáo về hiện thực.Ví dụ: - Chiếc xe này màu
xanh.- Cô ta đi phố một mình.
Phát ngôn ngữ vi/ngôn hành chứa những động từ ngôn hành
(performative) nhằm làm một việc gì đó như việc hỏi, việc đánh cuộc,
việc bộc lộ cảm xúc của người nói. Ví dụ: - Tôi xin lỗi. – Tôi hứa đến sớm. Ngoài ra có
những phát ngôn không phải là ngôn hành nhưng cũng được sử dụng để thực hiện các hành động.
Ví dụ: - Quê cậu ở đâu?
Ba loại hành động ngôn ngữ (speech acts):
Hành động tại lời/Hành vi tạo lời (locutionary act): sử dụng từ, ngữ để tạo ra một
phát ngôn về hình thức và nội dung.
Hành động ngoài lời/Hành vi mượn lời (illocutionary act): mượn phương tiện ngôn
ngữ, mượn các phát ngôn để gây ra m ột hi ệu qu ả ngoài ngôn ng ữ nào đó cho ng ười nghe, ng ười đ ọc ho ặc ở
chính người nói (ví dụ tạo ra một lời tuyên b ố, m ột l ời chào, l ời h ứa…). Ví d ụ: Đóng c ửa l ại! Ngày mai, 25 tháng 7
ở Hà Nội sẽ có mưa lớn, gió mạnh….
Hành động sau lời/Hành vi ở lời (perlocutionary act): là những hành vi người
nói thực hiện ngay khi nói năng. Hi ệu qu ả c ủa chúng là nh ững hi ệu qu ả thu ộc ngôn ng ữ, có nghĩa là chúng gây
ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở ng ười nh ận.
Năm kiểu hành động ngoài lời:
.1.Khẳng định/xác tín/tái hiện (assertives/representatives):
Ví dụ: Tôi nghĩ là phim đang chiếu…
.2.Cầu khiến/điều khiển (directives): ra lệnh, yêu cầu…
Ví dụ: Tôi ra lệnh cho anh về ngay.
.3.Hứa hẹn/Cam kết (commissives): Ví dụ: Nếu mày làm thế nữa tao sẽ
đánh mày chết…
.4.Bày tỏ/biểu cảm (expressives): cảm ơn, chúc mừng, xin chia buồn…
.5.Tuyên bố (declaratives): làm thay đổi trực tiếp trạng thái t ồn tại của sự
việc.:gọi là, bổ nhiệm, chỉ định, tuyên bố…
• Đối chiếu cách thức thể hiện tính lịch sự (politeness
theory): negative face-positive face
o Phương Đông có lối nói tự khiêm
Trình độ của tôi có hạn
Có gì mong các bạn bỏ qua
Theo thiển ý, ngu ý của tôi
Mấy khi rồng đến nhà tôm
o Phương Tây có lối nói tự khẳng định
• Cách thức sử dụng các phương tiện chỉ xuất là hệ thống
các đại từ nhân xưng, từ chỉ trỏ, từ so sánh, quán từ được sử dụng thay cho các
danh từ hoặc các cụm/ngữ danh từ)
Những từ chỉ xuất có thể tập hợp thành 3 nhóm:
(3) Những từ chỉ thời gian (temporal): hiện nay, mai, lần sau…
Ví dụ: Hiện nay anh ấy làm ở đây với họ.
• Nghiên cứu cấu trúc hội thoại, đặc biệt là
cặp kế cận (adjacency pair)
o Ví dụ: hành động hỏi đáp trong lần quen đầu
tiên, trong đàm phán thương mại, qua điện thoại,
vv
o Ví dụ: khen và đáp lời khen, xin lỗi và đáp lời xin
lỗi,
• Ngoài ra cũng có thể thảo luận về một số
yếu tố ngôn ngữ - văn hoá – tâm lý
o Rồng/ Dê/ Ngựa trong ngôn ngữ của người Anh
và người Việt
o Màu sắc trong ngôn ngữ của người Anh và người
Việt
o Số đếm trong ngôn ngữ của người Anh và người
Việt