Professional Documents
Culture Documents
---
Buổi 1:
Tài liệu tham khảo:
1. Peter Verdonk (2010), Stylistic, Oxford.
2. T.A. Znamenskaya (2004), Stylistics of The English language, Moskva.
3. Paul Simpson (2014), Stylistivs: A Resource Book for Students, Routledge.
4. Joanna Gavins (2007), Text World Theory: An Introduction, Edinburgh.
5. Cù Đình Tú (2002), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, NXB Giáo
dục.
6. Đinh Trọng Lạc – Nguyễn Thái Hòa (1993), Phong cách học tiếng Việt, NXB
Giáo dục.
7. Phan Ngọc (2000), Cách giải thích văn học bằng ngôn ngữ học, NXB Trẻ.
8. R. Jakovson (2008), Thi học và ngữ học lý luận văn học phương Tây hiện đại,
NXB Văn học.
VĐ1: TỔNG QUAN VỀ PHONG CÁCH HỌC
Phong cách học cũng quan tâm đến những sáng tạo của tác giả, làm mới và tăng tính
biểu cảm cho lời nói của tác phẩm. PCH tri nhận thì quan tâm tới sáng tạo của người
tiếp nhận. Ở đây, độc giả có thể là người đồng sáng tạo với tác giả.
I/ Lịch sử nghiên cứu:
- Thuật ngữ “Stylistics” lần đầu được đưa vào từ điển Oxford vào cuối thế kỷ
XIX. Tuy nhiên, nó không xuất hiện gần đây, nhưng đã được đặt nền tảng từ
thời cổ đại (2400 năm – thời đại của các triết gia).
- Các nhà hùng biện, nhà thơ được xem là những bậc thầy trong việc áp dụng
những thủ pháp nghệ thuật trong sử dụng ngôn từ. Từ sau thời kỳ cổ đại, các
phương pháp tiếp cận mang tính quy phạm được áp dụng vào nghiên cứu phong
cách học.
- Năm 1909, Charles Bally, nhà ngôn ngữ học người Thụy Sĩ, đã cho xuất bản
công trình “Traité de stylistique française” (Phong cách học tiếng Pháp), bác bỏ
các phương pháp quy phạm trong nghiên cứu phong cách và phát triển thành bộ
môn Phong cách học hiện đại. Ông cho rằng, đối tượng của phong cách học là
tất cả mọi thứ cảm xúc và biểu cảm trong ngôn ngữ và trong lời nói.
- Với vai trò là một phân môn ngôn ngữ riêng biệt Phong cách học bắt đầu định
hình chỉ trong những năm 20 – 30 của thế kỷ XX.
- Định nghĩa về phong cách học: là một ngành nghiên cứu cách sử dụng ngôn
ngữ.
II/ Đối tượng và các vấn đề cơ bản của Phong cách học:
- Với tư cách là một quy luật ngôn ngữ, Phong cách học nghiên cứu ngôn ngữ tự
nhiên. Phong cách học không nghiên cứu một đơn vị hoặc cấp độ ngôn ngữ cụ
thể, vì nó bao trùm tất cả các cấp độ ngôn ngữ từ quan điểm chức năng.
- Phong cách học được chia thành nhiều phân môn riêng biệt, mỗi phân ngành
nghiên cứu một cấp độ và có đối tượng nghiên cứu khác nhau. Từ đây có ngữ
âm học phong cách, từ vựng học phong cách và cú pháp học phong cách. Phong
cách học chủ yếu quan tâm đến tiềm năng biểu cảm của các đơn vị ngôn ngữ ở
một mức độ tương ứng.
III/ Các phân môn của phong cách học:
- Ngữ âm học phong cách: nghiên cứu sự hình thành phong cách âm thanh dựa
trên đặc điểm về âm, nét đặc thù tổ chức các âm trong lời nói; đồng thời, ngành
cũng nghiên cứu các biến thể ngữ âm xảy ra trong các hình thức lời nói khác
nhau, những đặc tính ngôn điệu của văn xuôi và thơ.
- Hình thái học phong cách: quan tâm tiềm năng phong cách của hình thức ngữ
pháp và ý nghĩa đặc trưng với từng loại hình cụ thể của lời nói.
- Từ vựng học phong cách: xem xét các chức năng phong cách của từ vựng, tiềm
năng biểu cảm, đánh giá và cảm xúc của lời nói thuộc các lớp từ vựng khác
nhau.
- Cú pháp học phong cách: nghiên cứu các tiềm năng tạo phong cách cấu trúc và
đặc trưng cú pháp cụ thể sử dụng trong những loại hình lời nói khác nhau.
Phong cách học quan tâm tất cả các khả năng biểu đạt và phương tiện biểu
đạt của ngôn ngữ, ý nghĩa phong cách của các yếu tố trên và các thành phần
“phụ gia” (nghĩa bóng).
IV/ Phương pháp của Phong cách học:
- Phương pháp chủ yếu của Phong cách học là phân tích ngữ nghĩa phong cách
(phân tích phong cách học). Phương pháp này xác định mối tương quan giữa
các phương tiện ngôn ngữ dùng để biểu cảm nội dung lời nói (hoặc văn bản) và
các nội dung của thông tin theo trí tuệ, tình cảm hoặc tính thẩm mỹ.
Các bước phân tích:
Đọc chậm và chú ý đến nhịp điệu, cách gieo vần (thơ có vần), quan sát kỹ
các hình thức biểu đạt bằng văn tự (thơ thị giác)…
Cảm nhận, nắm bắt cảm xúc, ý tưởng, chủ đề của tác phẩm.
Phát hiện và phân tích các phương thức tu từ được sử dụng nhằm bộc lộ cảm
xúc, ý tưởng, chủ đề.
- Phương pháp so sánh được coi là hạt nhân của phương pháp phân tích phong
cách. Để phát ngôn hiệu quả hơn, người nói liên tục chọn các phương tiện ngôn
ngữ nhất định từ tập hợp các đơn vị đồng nghĩa. Những phương tiện ngôn ngữ
này có hiệu quả tu từ tốt nhất so với đơn vị khác ít giá trị biểu đạt hoặc trung
tính trong cùng một ngữ cảnh.
- Phương pháp phong cách thực nghiệm nằm ở cách người viết thay các từ ngữ,
phát ngôn hoặc cấu trúc cũ bằng những yếu tố mới với mục đích tạo phong
cách.
- Phương pháp định lượng bao gồm xác định các thuộc tính định lượng của một
hiện tượng ngôn ngữ.