Professional Documents
Culture Documents
hăm ba ← hai mươi ba; phỏng ← phải không; hợp ← hợp tác xã; thanh ← thanh
– Ngữ âm: Phải phát âm theo chuẩn, hướng theo chuẩn, tránh cách phát âm
địa phương và những lỗi phát âm.
– Chữ viết: Phải theo những quy định chính tả của cơ quan có thẩm quyền
(Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Quốc hội).
– Hình thức trình bày: Phải tuân theo những quy định về thể thức trình bày
do các cơ quan nhà nước quy định.
Ví dụ: văn bản thông báo tuyển dụng
4.2. Từ ngữ
– Phong cách ngôn ngữ hành chính có một lớp từ ngữ riêng gọi là lớp từ ngữ hành
chính.
Đây là lớp từ ngữ tương đối phong phú, đơn nghĩa, trung hòa về sắc thái biểu cảm.
Ví dụ : theo đề nghị, căn cứ vào, nay ban hành, chịu trách nhiệm, vấn đề thứ nhất
là, vấn đề thứ hai là, . . ., Uỷ ban nhân dân, Viện Kiểm sát, Chánh thanh tra, Giám
đốc, Vụ trưởng, …
– Từ ngữ hành chính chủ yếu là lớp từ Hán – Việt, chiếm tỷ lệ khoảng 75%
đến 85%, vì lớp từ này đảm bảo tính chính xác, chặt chẽ, nghiêm túc.
– Từ ngữ trong phong cách hành chính phải được sử dụng tuyệt đối chính
xác; không (hoặc hạn chế tối đa) sử dụng từ ngữ địa phương, những cách nói
mang tính chất khẩu ngữ.
– Xuất hiện nhiều từ ngữ mang tính chất cầu khiến (sai khiến, cấm đoán) do
đòi hỏi yêu cầu phải thực hiện (hoặc không được thực hiện), như: đề nghị, yêu
cầu, phải, cần, nên, thi hành, thực hiện, …
4.3. Ngữ pháp
– Phong cách ngôn ngữ hành chính thích dùng loại câu đầy đủ về cấu trúc,
chặt chẽ, chính xác, đơn nghĩa.
– Độ dài của câu văn hành chính tương đối lớn, cấu trúc thường có nhiều
tầng bậc.
– Sử dụng nhiều quan hệ từ, nhiều từ ngữ liên kết, nhiều loại dấu câu để nâng
cao tính chính xác.
– Sử dụng nhiều loại câu theo khuôn mẫu định sẵn (“khuôn câu hành chính”).
– Trong văn bản hành chính thường xuất hiện những cách xuống dòng đặc
biệt. Câu văn thường trải rộng, có khi hầu như bao quát cả văn bản (toàn văn bản
thực chất chỉ có một câu văn).
4.4. Tu từ
Phong cách ngôn ngữ hành chính không sử dụng các phép tu từ vì phong cách
ngôn ngữ này không có nhu cầu diễn đạt hình ảnh, biểu cảm.
Phong cách hành chính đối lập với cách diễn đạt của phép tu từ.
4.5. Kết cấu văn bản
Cấu trúc văn bản hành chính phải mang tính chính xác, chặt chẽ, chuẩn mực và
thống nhất toàn quốc.
Văn bản hành chính có kết cấu khuôn mẫu, bắt buộc phải tuân theo, không cho
phép sự sáng tạo cá nhân (đối lập với phong cách văn chương).
Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm
5. CÁC THỂ LOẠI TIÊU BIỂU
5.1. Văn bản hành chính – pháp luật: Hiến pháp, Luật, Sắc lệnh, Pháp lệnh,
Nghị định, Điều lệ, Quy chế
5.2. Văn bản hành chính – ngoại giao: Hiệp định, Hiệp ước, Thông cáo, Quốc
thư, Công hàm, Giác thư, Bị vong lục
5.3. Văn bản hành chính quân sự: Lệnh, Điều lệnh, Chỉ thị
5.4. Văn bản văn thư (đơn từ, biên bản, hợp đồng, báo cáo, thông tư, công văn,
quyết định, …
III. PHONG CÁCH KHOA HỌC
1. KHÁI NIỆM
1.1. Tên gọi
Phong cách khoa học, phong cách ngôn ngữ khoa học.
1.2. Định nghĩa
Phong cách khoa học là phong cách ngôn ngữ dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa
học của những người nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến khoa học.
Phong cách khoa học là một phong cách ngôn ngữ tiêu biểu cho những thành tựu
phát triển của tiếng Việt hiện đại và rất cần thiết cho nhu cầu giao tiếp, thông tin
của con người trong xã hội công nghệ, kỹ thuật.
Đây là phong cách tiêu biểu của ngôn ngữ nghi thức, được xây dựng trên cơ sở
tư duy lôgic và có sự đối lập rõ rệt với phong cách văn chương (tư duy hình tượng).
Phong cách ngôn ngữ khoa học của tiếng Việt ra đời muộn (đầu thế kỷ XX). Sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ở nước ta thúc đẩy quá trình
hoàn thiện phong cách khoa học.
1.3. Các nhân tố giao tiếp chi phối đặc điểm phong cách
1.3.1. Vai giao tiếp
+ Nhà khoa học ↔ nhà khoa học
+ Nhà khoa học ↔ độc giả, sinh viên (học sinh)
+ Nhà giáo ↔ sinh viên (học sinh)
+ Người phổ biến tri thức khoa học ↔ độc giả
+ Sinh viên, độc giả khoa học ↔ sinh viên, độc giả khoa học
1.3.2. Nội dung giao tiếp
Những tri thức khoa học (quy luật, bản chất của tự nhiên và xã hội)
1.3.3. Mục đích giao tiếp
Nhận thức, truyền bá các tri thức khoa học, thay đổi nhận thức độc giả về lý trí.
1.3.4. Hoàn cảnh giao tiếp
Diễn ra trong môi trường của những người hoạt động khoa học, quan tâm tới khoa
học; nghiêm túc, khách quan, tuân thủ theo những nguyên tắc và tiền đề khoa học.
1.4. Dạng thức ngôn ngữ
1.4.1. Dạng viết
+ Văn bản khoa học chuyên sâu: công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, báo
cáo khoa học, bài báo khoa học, . . .
+ Văn bản khoa học giáo khoa: giáo trình, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa,
giáo án, bài thi, bài kiểm tra, . . .
+ Văn bản khoa học phổ cập: sách phổ biến khoa học, tài liệu tuyên truyền, phổ
biến khoa học, …
1.4.2. Hình thức lời nói miệng
+ Lời giảng bài của giáo viên, giảng viên
+ Lời thuyết trình, lời phát biểu trong hội thảo, hội nghị khoa học, …
+ Lời nhận xét, lời hỏi đáp, lời tranh luận về khoa học, . . .
2. CHỨC NĂNG
Thông báo – chứng minh.
Ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ khoa học không phải thực hiện chức năng
thông báo thuần túy mà còn chứng minh, xác nhận các vấn đề đưa ra trình bày,
thảo luận từ góc độ khoa học nhằm đi tới chân lý khoa học.
3. ĐẶC TRƯNG
+ Tính trừu tượng – khái quát.
+ Tính chính xác
+ Tính khách quan
3.1. Tính trừu tượng – khái quát
Phong cách khoa học tiếp cận và trình bày vấn đề từ góc độ khái quát và trừu
tượng nhằm chỉ ra các quy luật và đặc điểm bản chất của đối tượng nhận thức
(khác với cách tiếp cận cụ thể và cảm tính của khẩu ngữ và ngôn ngữ văn chương).
Đối với phong cách ngôn ngữ khoa học mang tính chuyên sâu, chỉ những người
trong lĩnh vực chuyên môn mới hiểu một cách tường tận thông tin của văn bản
(diễn ngôn).
3.2. Tính chính xác
Phong cách khoa học đòi hỏi tính chính xác ở mức độ cao. Thông tin đưa ra trong
văn bản khoa học phải được khảo cứu, phân tích, chứng minh một cách cẩn trọng,
nghiêm túc và phải được kiểm chứng bởi những nhà khoa học khác.
Phong cách khoa học không chấp nhận (trừ một số trường hợp đặc biệt) những
cách
diễn đạt không chắc chắn, xác định như: có lẽ, có thể, hình như, phỏng chừng, …
Tuy nhiên vì chân lý khoa học mang tính tương đối theo hướng tiếp cận gần nhất
với chân lý, nên trong một số trường hợp, cùng một vấn đề, giữa các nhà khoa
học có thể chấp nhận những quan niệm khác nhau, cách giải quyết khác nhau, đặc
biệt là trong lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn.
3.3. Tính khách quan
Phong cách khoa học hạn chế đến mức tối đa sự chủ quan cá nhân trong cách
miêu tả, giải thích, trình bày vấn đề.
Mọi tri thức đưa ra trong văn bản (diễn ngôn) khoa học phải xuất phát từ những
nguyên tắc khoa học, có bằng cứ, lý lẽ khẳng định một cách khách quan, thuyết
phục, tránh sự suy đoán chủ quan, hàm hồ, thiên kiến, hoặc theo định hướng bên
ngoài khoa học.
4. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ
4.1. Ngữ âm, chữ viết
+ Tuân theo hình thức ngữ âm, chính tả chuẩn mực.
+ Có thể sử dụng những cách phát âm xa lạ với hệ thống ngữ âm dân tộc (thuật
ngữ nước ngoài, từ ngữ quốc tế).
+ Ngoài kênh chữ viết, còn sử dụng những hệ thống ký hiệu, sơ đồ, bảng biểu,
công thức, .. theo yêu cầu của từng ngành khoa học.
4.2. Từ ngữ
+ Có một hệ thống thuật ngữ riêng, chuyên dùng trong từng lĩnh vực chuyên môn
sâu.
+ Từ ngữ mang tính chất trừu tượng, khái quát ở mức độ cao.
+ Từ ngữ đơn nghĩa, chỉ dùng với nghĩa đen, trung hòa về sắc thái biểu cảm.
4.3. Ngữ pháp
+ Thường sử dụng các hình thức câu hoàn chỉnh, kết cấu chặt chẽ, rõ ràng để đảm
bảo tính chính xác, rõ ràng, mạch lạc về tư duy lôgic (cú pháp tiêu chuẩn –
standard syntax)
+ Sử dụng nhiều loại câu ghép, câu phức để diễn đạt đầy đủ, súc tích các vấn đề
cần bàn luận, phân tích.
+ Hay sử dụng các loại câu khuyết chủ ngữ và chủ ngữ không xác định (phiếm
chỉ).
Tác dụng: giúp cho việc trình bày được mang tính khái quát hoặc tính khách quan.
+ Sử dụng nhiều các hình thức liên kết giữa các thành phần câu, giữa các câu, các
đoạn để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác.
4.4. Tu từ
Phong cách ngôn ngữ khoa học, nói chung, không dùng phép tu từ vì không có
nhu cầu diễn đạt hình ảnh, bóng bẩy, biểu cảm như phong cách văn chương hay
phong cách chính luận.
Tuy nhiên có sự khác biệt giữa các biến thể của phong cách khoa học về việc
dùng phép tu từ.
Trong các văn bản khoa học xã hội nhân văn và trong các thể loại văn bản phổ
biến khoa học, người ta có thể sử dụng các phép tu từ theo những mức độ khác
nhau nhằm làm cho sự diễn đạt hấp dẫn, sinh động, gần gũi với đối tượng độc giả.
4.5. Kết cấu văn bản
Nói chung các loại văn bản khoa học chuyên sâu đều phải tuân theo những quy
định
có tính chất khuôn mẫu về kết cấu.
Đặc biệt là các loại văn bản khoa học trình bày kết quả nghiên cứu nhằm đạt một
học vị, một chức danh khoa học như luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa
học, đề tài khoa học.
Tính chất khuôn mẫu về kết cấu thể hiện tính nghiêm túc của công tác nghiên cứu
khoa học, vừa tạo sự thuận tiện, dễ dàng trong đánh giá, xử lý kết quả.
5. CÁC THỂ LOẠI TIÊU BIỂU: Báo cáo khoa học, Tiểu luận, Luận văn,
Sách giáo khoa, Chuyên luận
“Chủ nghĩa cá nhân khéo dỗ dành người ta đi xuống, mà ai cũng biết xuống dốc
thì dễ hơn lên dốc.” (Đạo đức cách mạng)
4. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ
4.1. Ngữ âm
Phát âm chuẩn mực, thân mật, biểu cảm, hùng hồn.
Giọng điệu, ngữ điệu và những yếu tố phi lời kèm theo trong dạng nói của phong
cách chính luận đặc biệt quan trọng.
Âm sắc, màu sắc của lời nói luôn thay đổi phù hợp với nội dung, tình cảm của
từng đoạn văn.
Tình cảm, niềm tin của người nói phải thể hiện qua giọng nói, lời nói và truyền
đến người nghe bằng sự lay động của trái tim và nhận thức.
4.2. Từ ngữ
– Sử dụng lớp từ ngữ thuật ngữ chính trị – xã hội tùy thuộc vào từng loại văn
bản.
– Có thể sử dụng từ ngữ khẩu ngữ để làm tăng tính hình ảnh, tính biểu cảm
và tính quần chúng.
4.3. Ngữ pháp
Phong cách ngôn ngữ chính luận sử dụng nhiều loại câu văn khác nhau, linh hoạt,
uyển chuyển; kết hợp cả loại câu ngắn và câu dài, câu đơn giản và câu phức tạp.
Nhìn chung, câu văn trong phong cách ngôn ngữ chính luận thường tương đối dài,
có nhiều tầng bậc cấu trúc; sử dụng nhiều loại hình câu lập luận.
4.4. Tu từ
Thường xuyên sử dụng các phép tu từ nhằm tăng sức hấp dẫn, thuyết phục, tác
động.
Một số phép tu từ hay được sử dụng: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hóa dụ, thậm xưng,
chơi chữ, tương phản, điệp ngữ, lặp cú pháp, sóng đôi cú pháp, tăng cấp, câu hỏi
tu từ, trường cú (câu tuần hoàn), ...
Các phép tu từ gần như là yếu tố không thể thiếu được của ngôn ngữ chính luận,
đặc biệt là loại ngôn ngữ chính luận thiên về phương diện hùng biện.
4.5. Kết cấu văn bản
Theo yêu cầu cấu trúc của từng thể loại, nhưng nói chung không quá gò bó.
CÁC THỂ LOẠI TIÊU BIỂU: Diễn văn, Điếu văn, Hịch, Cáo, Chiếu, Tuyên
ngôn, Lời kêu gọi, Bài phát biểu, Xã luận, Bài phê bình
VI. PHONG CÁCH VĂN CHƯƠNG
1. KHÁI NIỆM
1.1. Tên gọi
+ Phong cách văn chương, phong cách ngôn ngữ văn chương [Cù Đình Tú 1983],
[Nguyễn Nguyễn Trứ 1988]
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật [Cù Đình Tú – Lê Anh Hiền – Nguyễn Thái
Hoà – Võ Bình 1982], [Võ Bình – Lê Anh Hiền 1983].
1.2. Định nghĩa
Phong cách văn chương là phong cách ngôn ngữ sử dụng trong các tác phẩm văn
chương và các tác phẩm nghệ thuật có sử dụng ngôn từ (ca từ trong bản nhạc, lời
thoại trong kịch, lời thoại trong điện ảnh).
Tác phẩm văn chương:
+ văn vần: thơ, ca dao, phú, tục ngữ, câu đối, câu đố, …
+ văn xuôi nghệ thuật: bút ký, phóng sự, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch
bản văn học, …
Ngôn ngữ văn chương trong dạng lý tưởng là sự thể hiện toàn vẹn nhất, sáng chói
nhất những bước phát triển của ngôn ngữ toàn dân. (Cù Đình Tú)
Phong cách ngôn ngữ văn chương tiếng Việt xuất hiện sớm và trải qua hai thời
kỳ: thời kỳ chỉ có văn chương truyền miệng và thời kỳ vừa có văn chương truyền
miệng vừa có văn chương viết (khoảng từ thế kỷ XV, chữ Nôm với Quốc âm thi
tập).
1.3. Những nhân tố giao tiếp chi phối đặc điểm phong cách
1.3.1. Vai giao tiếp
Tác giả, nghệ sĩ ↔ độc giả yêu thích văn chương, nghệ thuật
1.3.2. Nội dung giao tiếp
Tâm tư tình cảm, hiện thực cuộc sống, bức tranh về đời sống tâm lý xã hội được
soi rọi, nhận thức qua lăng kính nghệ thuật và lý tưởng thẩm mỹ của tác giả.
1.3.3. Mục đích giao tiếp
Giải bày tâm sự, phản ánh hiện thực, cảnh tỉnh, thức tỉnh độc giả, tâm tình, đối
thoại với độc giả bằng tâm hồn, cảm xúc, lý trí.
1.3.4. Hoàn cảnh giao tiếp
Tự nguyện
Trong môi trường thông tin nghệ thuật: đề cao cái đẹp, đề cao cảm xúc, chấp nhận
các nhân tố của mã nghệ thuật: hư cấu (fiction), hình tượng, lối nói ẩn dụ, ám chỉ
(allusion), … và sự mã hoá ngôn ngữ (một dạng ngôn ngữ mật mã).
Người đọc phải là những người giàu cảm xúc và phải có khả năng giải mã ngôn
ngữ nghệ thuật.
2. CHỨC NĂNG
Có 3 chức năng cơ bản.
+ Thông báo
+ Thẩm mỹ (chức năng trung tâm, đặc thù)
+ Trao đổi tư tường tình cảm (giao tiếp)
2.1. Thông báo
Ngôn ngữ văn chương phản ánh cuộc sống và con người, thể hiện nhận thức của
nhà văn, nhà thơ về thế giới cũng như về bản thân mình. Văn chương cung cấp
cho người đọc những hiểu biết phong phú, đa dạng về lịch sử, địa lý, văn hoá, xã
hội, phong tục, tập quán, tâm lý, tư tưởng, … của con người và xã hội. Văn
chương là một hình thức sắc bén giúp con người tiếp cận chân lý hiện thực và
chân lý đời sống.
2.2. Thẩm mỹ
Tạo dựng lên bức tranh về cái đẹp và giáo dục về cái đẹp cho con người.
Đây là chức năng trung tâm và là chức năng đặc thù của phong cách văn chương.
Sự thưởng thức văn chương nghệ thuật là một hoạt động tự nguyện, chủ yếu gắn
với nhu cầu về cái đẹp, muốn vươn tới lý tưởng, vươn tới sự hoàn thiện về tâm
hồn, nhân cách. Văn chương có nhiệm vụ thoả mãn nhu cầu ấy thông qua phản
ánh quan niệm thẩm mỹ của con người, quan hệ thẩm mỹ của con người với thiên
nhiên và cuộc sống xã hội, bồi dưỡng, phát triển cho con người năng lực cảm thụ
và sáng tạo thẩm mỹ.
4.2. Từ ngữ
Phong cách ngôn ngữ văn chương có một lớp từ ngữ riêng gọi là từ ngữ văn
chương (hoặc từ ngữ thi ca).
Ví dụ: phu quân, tân lang, tân nương, mẫu tử, hôn lễ, nơi chôn nhau cắt rốn, . . .
Số lượng lớp từ ngữ này tương đối ít.
Từ ngữ văn chương có tính cụ thể, hình ảnh, cảm xúc. Từ ngữ được chọn lọc, trau
chuốt hết sức công phu
Từ ngữ thường chứa những kết hợp bất thường và những từ ngữ mới lạ
Từ ngữ mang tính cá thể hóa.
4.3. Ngữ pháp
Sử dụng nhiều loại câu khác nhau, linh hoạt, uyển chuyển, sinh động Câu văn
thường đa nghĩa, sử dụng nhiệu phép tu từ cú pháp.
Câu văn thường mang đặc điểm cá nhân của từng tác giả.
Thơ ca (“Vương quốc của ẩn dụ”) thường có những kết cấu cú pháp đặc trưng
(“cú
pháp thi ca”). Thơ là siêu ngữ pháp (sự phi lý và hỗn độn).
4.4. Tu từ
Sử dụng nhiều và một cách có nghệ thuật các phép tu từ khác nhau. Ngôn ngữ
văn chương là “vương quốc của các phép tu từ”.
4.5. Kết cấu văn bản
Tự do, linh hoạt, sáng tạo, luôn luôn đổi mới.
Có một khuôn mẫu kết cấu cho tác phẩm văn chương (hiện đại) là không có kết
cấu nào cả .
5. CÁC THỂ LOẠI TIÊU BIỂU
5.1. Truyện ngắn
5.2. Tiểu thuyết
5.3. Bút ký
5.4. Tuỳ bút
5.5. Thơ
Thơ luôn luôn gắn với hội hoạ. Người xưa nới “Thi trung hữu hoạ”. Đặc biệt thơ
Việt
Nam luôn gắn với nhạc. Rất nhiều bài thơ đã được phổ nhạc.
Gồm có: Thơ cách luật, Thơ tự do, Thơ văn xuôi
5.6. Kịch: Kịch nói, Chèo, Tuồng, Cải lương