Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 5
Thành viên nhóm 5
Đồng thời cung cấp cho người học sự hiểu biết về ngữ
âm, cú pháp và ngữ nghĩa một cách khách quan dựa trên
những cứ liệu quan sát được và xử lí theo những quy
tắc, phương pháp được xây dựng trong phạm vi một lí
thuyết nhất định.
Ngôn ngữ học là một khoa học
kinh nghiệm
nghĩa là những nhận định của nó bao giờ
cũng xuất phát từ những cứ liệu thực tế
chứ không phải thuần túy dựa trên suy
luận, và cũng chính cứ liệu thực tế là cơ sở
để kiểm nghiệm những nhận định đó.
Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả,
chứ không phải là một thứ điển chế.
Chẳng hạn:
Trong Tiếng Việt:
Nói "sách này", không nói "này sách"
Panini Platon
2.2 Thời kì từ thế kỉ I đến thế kỉ X
Sự ra đời của phương pháp so sánh-lịch sử ở thế kỉ XVIII là một cái mốc
quan trọng trên con đường phát triển của ngôn ngữ học.
Việc đối chiếu tài liệu ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp của các ngôn ngữ
khác nhau cũng được tiến hành, đặt cơ sở cho sự ra đời của ngôn ngữ học
so sánh-lịch sử vào đầu thế kỉ XIX.
● Sau ngôn ngữ học so sánh lịch sử là khuynh
hướng ngữ pháp trẻ vào những năm 70 của thế kỉ
XIX. Gọi là "khuynh hướng ngữ pháp trẻ" bởi vì
người đề xướng ra khuynh hướng này là một nhà
ngôn ngữ học trẻ tuổi người Đức: F. Xacnơke.
Ferdinand de Saussure
● Cũng ở đầu thế kỉ XX xuất hiện một khuynh hướng khá mạnh, đó l
à khuynh hướng chủ nghĩa cấu trúc
● Hiện nay, ngôn ngữ học lại xuất hiện các khuynh hướng mới, đó là:
nhân chủng-ngôn ngữ học,
tâm lí ngôn ngữ học và ngôn ngữ học khu vực.
03
Đối tượng của ngôn
ngữ học
Lời nói
Ngôn ngữ Kết quả
Hệ thống trừu tượng vận dụng những
hệ thống đó vào giao
tiếp
Xã hội cộng
v đồng
Cá nhân
Cái chung
Cái riêng
Âm vị - Hình vị - Từ Ngữ đoạn - Câu -
Văn bản
Ferdinand de Saussure
Ngôn ngữ ở trạng thái Ngôn ngữ ở trạng thái
tĩnh động
Ngôn ngữ gồm các yếu tố (các đơn Ngôn ngữ thực hiện chức năng giao
vị): âm vị, hình vị, từ, câu, gồm tiếp, chịu tác động của các yếu tố
các quan hệ: quan hệ tuyến tính, thuộc hoàn cảnh giao tiếp như: đối
quan hệ liên tưởng... gồm các quy tượng giao tiếp (già, trẻ, sinh viên,
tắc: quy tắc cấu tạo từ, quy tắc nông dân...), không gian giao tiếp
cấu tạo ngữ, quy tắc cấu tạo câu (rộng hẹp), phương thức giao tiếp
(trực tiếp, gián tiếp...).
04
Nhiệm vụ của ngôn
ngữ học
● Miêu tả và làm lịch sử cho tất cả các ngôn ngữ,
ngữ tộc mà nó với tới được.
● Tìm ra các quy luật tác động thường xuyên và
phổ biến trong các ngôn ngữ. Tìm ra các thuộc
tính chung và riêng, các đặc điểm của từng ngôn
ngữ.
● Giúp cho con người hoàn thiện và nâng cao các kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động nhận
thức, tư duy và giao tiếp.
● Góp phần hoạch định các chính sách về ngôn
ngữ.
● Xây dựng các cơ sở lí thuyết và giải pháp cho
những nhiệm vụ ứng dụng cụ thể.
05
Các phân ngành của
ngôn ngữ học
Ngôn ngữ học
vĩ mô
Tổng quan về ngôn ngữ và
ngôn ngữ học
Phân loại ngôn ngữ
Ngôn ngữ học vi mô
Ngữ âm học: Nghiên cứu toàn bộ phương tiện ngữ âm
trong tất cả những hình thái và chức năng của nó và mối
liên hệ giữa hình thức âm thanh và chữ viết của ngôn ngữ