You are on page 1of 28

Khái niệm và các

lĩnh vực nghiên cứu


của ngôn ngữ học

Nhóm 5
Thành viên nhóm 5

Hoàng Yến Trang Nhung Lê Thị Tàu


21CNA07 21CNA07 21CNA07

Anh Thư Hồng Hạnh Thu Hiền


21CNA07 21CNA08 21CNA08
Nội Dung

Khái niệm ngôn


ngữ học 01 02
Sự hình thành và phát
triển của ngôn ngữ học

Đối tượng của


ngôn ngữ học
03 04 Nhiệm vụ của
05 ngôn ngữ học

Phân ngành của


ngôn ngữ học
01
Khái niệm ngôn
ngữ học
                Ngôn ngữ học là một lĩnh vực nghiên cứu
chuyên sâu nhiều khía cạnh của ngôn ngữ

Đồng thời cung cấp cho người học sự hiểu biết về ngữ
âm, cú pháp và ngữ nghĩa một cách khách quan dựa trên
những cứ liệu quan sát được và xử lí theo những quy
tắc, phương pháp được xây dựng trong phạm vi một lí
thuyết nhất định.
     Ngôn ngữ học là một khoa học 
 kinh nghiệm
  nghĩa là những nhận định của nó bao giờ
cũng xuất phát từ những cứ liệu thực tế
chứ không phải thuần túy dựa trên suy
luận, và cũng chính cứ liệu thực tế là cơ sở
để kiểm nghiệm những nhận định đó.
 Ngôn ngữ học là khoa học miêu tả,
chứ không phải là một thứ điển chế.

Ngôn ngữ là một hệ thống gồm những đơn vị và


quy tắc khách quan được hình thành trong lịch
sử mà tất cả mọi người nói một thứ tiếng nhất
định phải thừa nhận và vận dụng. 

Chẳng hạn:
Trong Tiếng Việt:
    Nói "sách này",      không nói "này sách"

Ngược lại trong Tiếng Anh


     Nói "this book",      không nói "book this"
02
Sự hình thành và phát
triển của ngôn ngữ
học

Ngôn ngữ học ra đời xuất phát từ bản thân


những yêu cầu trong đời sống của con người.
Giai đoạn phát triển

Thời kỳ từ thế kỷ Thời kỳ từ thế kỷ


I-X XV đến nay

Thời kỳ trước Thời kỳ từ thế kỷ


công nguyên X-XV
2.1 Thời kỳ trước Công nguyên
Ngôn ngữ học ra đời vào khoảng thế kỉ IV trước
công nguyên (TCN) ở Ấn Độ và Hi lạp
Ấn Độ
Thời cổ Ấn Độ, kinh Vệ Đà rất được tôn kính.
Ngôn ngữ của kinh Vệ Đà được coi là mẫu
mực và không biến đổi

Kinh Vê-đa có nghĩa là hiểu biết và tri thức,


vốn là những tác phẩm truyền miệng sau đó
được viết ra bằng tiếng Xan-krit và trở thành
sách kinh của đạo Brahman
Hy Lạp
Ở đây, ngôn ngữ cũng nảy sinh do nhu
cầu bảo toàn và giải thích ngôn ngữ của
Iliát và Ôđixê

Sau khi ra đời, sự xuất hiện của  chữ viết


đã thúc đẩy sự phát triển của ngôn ngữ
học, bởi vì muốn truyền thụ chữ viết từ
thế hệ này  sang  thế hệ khác 
Do mới ra đời nên thành tựu của thời kì này còn rất nhỏ bé, chủ
yếu là sự quan sát, miêu tả một số hiện tượng ngôn ngữ- đặc
biệt các quy tắc ngữ pháp. 
Tiêu biểu có nhà ngôn ngữ học Pa-ni-ni (Ấn Độ) Một số nhà triết
học cổ đại Pla-tông, A-ri-xtốt... (Hi Lạp) 

Panini Platon
2.2 Thời kì từ thế kỉ I đến thế kỉ X

    Thời kì tương đối phát triển, được nhiều người quan


tâm hơn của Ngôn ngữ học 

    Thành tựu của thời kì: Có sự miêu tả tỉ mỉ, chính xác


về ngữ âm, có những tìm tòi đáng chú ý về cú pháp,
đặc biệt là những thành tựu về từ điển học. 

      Hi Lạp: Cái nôi văn minh của thế giới cổ đại và


Châu Âu. 
2.3 Thời kỳ từ thế kỉ X đến thế kỉ XV 

Hệ giáo lí và triết học kinh viện đè nặng


lên đời sống tinh thần của nhân loại và
khoa học.

Khoa học hầu như không phát triển,


trong đó có ngôn ngữ học. Mãi tới thời
kì Phục hưng, ngôn ngữ học mới dần
dần phục hưng trở lại. 
  
2.4 Thời kì từ thế kỉ XV đến nay

Thời kì phát triển rực rỡ của Ngôn ngữ học. 


Thành tựu thời kì này: Ngôn ngữ đã được xem xét nghiên cứu ở tất cả các
bộ phận, các bình diện. 

Sự ra đời của phương pháp so sánh-lịch sử ở thế kỉ XVIII là một cái mốc
quan trọng trên con đường phát triển của ngôn ngữ học. 

Việc đối chiếu tài liệu ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp của các ngôn ngữ
khác nhau cũng được tiến hành, đặt cơ sở cho sự ra đời của ngôn ngữ học
so sánh-lịch sử vào đầu thế kỉ XIX. 
● Sau ngôn ngữ học so sánh lịch sử là khuynh
hướng ngữ pháp trẻ vào những năm 70 của thế kỉ
XIX. Gọi là "khuynh hướng ngữ pháp trẻ" bởi vì
người đề xướng ra khuynh hướng này là một nhà
ngôn ngữ học trẻ tuổi người Đức: F. Xacnơke. 

● Đến đầu thế kỉ XX, xuất hiện một khuynh hướng


mới gọi là khuynh hướng xã hội học mà những
người đứng đầu là F. de Saussure (1857–1913),
Angtoan Mâyê (1866–1936) và Giôdep Vandriet
(1875–1960). 

Ferdinand de Saussure
● Cũng ở đầu thế kỉ XX xuất hiện một khuynh hướng khá mạnh, đó l
à khuynh hướng chủ nghĩa cấu trúc 

● Hiện nay, ngôn ngữ học lại xuất hiện các khuynh hướng mới, đó là:
nhân chủng-ngôn ngữ học,
tâm lí ngôn ngữ học và ngôn ngữ học khu vực.
03
Đối tượng của ngôn
ngữ học
Lời nói
Ngôn ngữ Kết quả
Hệ thống trừu tượng vận dụng những
hệ thống đó vào giao
tiếp
Xã hội cộng
v đồng
Cá nhân
Cái chung
Cái riêng
Âm vị - Hình vị - Từ Ngữ đoạn -  Câu -
Văn bản

Ferdinand de Saussure
Ngôn ngữ ở trạng thái Ngôn ngữ ở trạng thái
tĩnh động

     Ngôn ngữ gồm các yếu tố (các đơn Ngôn ngữ thực hiện chức năng giao
vị): âm vị, hình vị, từ, câu, gồm tiếp, chịu tác động của các yếu tố
các quan hệ: quan hệ tuyến tính, thuộc hoàn cảnh giao tiếp như: đối
quan hệ liên tưởng... gồm các quy tượng giao tiếp (già, trẻ, sinh viên,
tắc: quy tắc cấu tạo từ, quy tắc nông dân...), không gian giao tiếp
cấu tạo ngữ, quy tắc cấu tạo câu (rộng hẹp), phương thức giao tiếp
(trực tiếp, gián tiếp...).
04
Nhiệm vụ của ngôn
ngữ học
● Miêu tả và làm lịch sử cho tất cả các ngôn ngữ,
ngữ tộc mà nó với tới được.
● Tìm ra các quy luật tác động thường xuyên và
phổ biến trong các ngôn ngữ. Tìm ra các thuộc
tính chung và riêng, các đặc điểm của từng ngôn
ngữ.
● Giúp cho con người hoàn thiện và nâng cao các kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động nhận
thức, tư duy và giao tiếp.
● Góp phần hoạch định các chính sách về ngôn
ngữ.
● Xây dựng các cơ sở lí thuyết và giải pháp cho
những nhiệm vụ ứng dụng cụ thể.
05
Các phân ngành của
ngôn ngữ học
Ngôn ngữ học
vĩ mô 
Tổng quan về ngôn ngữ và
ngôn ngữ học
Phân loại ngôn ngữ
Ngôn ngữ học vi mô
Ngữ âm học: Nghiên cứu toàn bộ phương tiện ngữ âm
trong tất cả những hình thái và chức năng của nó và mối
liên hệ giữa hình thức âm thanh và chữ viết của ngôn ngữ

Từ vựng học: nghiên cứu các từ và đơn vị tương


đương với từ (cụm từ cố định, thành ngữ, quán ngữ)
trong các ngôn ngữ 

Ngữ pháp học: Nghiên cứu các hình thức biến


đổi từ, các mô hình kết hợp từ và các kiểu câu
trong sự trừu tượng hóa khỏi ý nghĩa vật chất cụ
thể (ý nghĩa từ vựng) của các từ, cụm từ và câu
Tài liệu tham khảo
1. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến(2008),
cơ sở ngôn ngữ học và Tiếng việt, NXB giáo dục, Hà Nội
2.Hoàng Dũng, Bùi Mạnh Hùng(2007), Giáo trình dẫn luận ngôn
ngữ học, NXB Đại học Sư phạm
3. Nguyễn Thiện Giáp(chủ biên), Đào Thiện Thuật,
Nguyễn Minh Thuyết, Dẫn luận ngôn ngữ học , NXB Giáo dục
Việt Nam
Thank You!

You might also like