You are on page 1of 10

158 NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN

TIẾP CẬN NGÔN NGỮ HỌC CHỨC NĂNG HỆ THỐNG

HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH * - PHẠM HỒNG HẢI **

Tóm tắt: Ngôn ngữ học Chức năng Hệ thống là một Keywords: Systemic-functional linguistics, discourse
hướng tiếp cận ngôn ngữ được phát triển chủ yếu bởi semantics, ideational semantics, interpersonal semantics,
Halliday ở Anh trong những năm 1960, và sau đó ở textual semantics.
ức. Hướng tiếp cận này hiện ngày càng phổ biến trên
toàn thế giới, đặc biệt là trong giáo dục ngôn ngữ và
cho mục đích phân tích diễn ngôn. Trong Ngôn ngữ 1. Dẩn nhập
học Chức năng Hệ thống, tầng ngữ nghĩa mà Halliday
xây dựng mới chủ yếu liên quan đến ngữ nghĩa của Bài viết này giới thiệu về Ngôn ngữ học
mệnh đề. Theo cách tiếp cận của Jim Martin, ở giai chức năng hệ thống (Systemic functional
đoạn sau, thì ngữ nghĩa hướng về tổ chức của vàn bản linguistics - SFL). Dựa trên việc phân tích,
trên mệnh đề - tầng Ngữ nghĩa diễn ngôn. Theo đó, tổng hợp, khái quát các tài liệu của Mick
Ngữ nghĩa bao gồm tất cả những vấn đề sau: Nghĩa ý
O’Donnell (2011), David Butt - Susan Feez
niệm: thê hiện nội dung ý niệm (của mệnh đề hoặc
toàn bộ văn bản); Nghĩa liên nhân: tầng câu, tầng diễn (2012), Martin (2000, 2003, 2005, 2011, 2014,
ngôn; Nghĩa vàn bản: cách văn bản được tổ chức như 2015), Ngô Thị Bích Thu - Len Unsworth
một thông điệp. Bài viết cung cấp kiến thức nền tảng (2011, 2015), Nguyễn Thị Thu Hiền (2008),
về Ngôn ngữ học chức năng hệ thống, và một cách
Ngô Đình Phương (2008), bài viết giới thiệu
tiếp cận phù hợp với lý thuyết này.
một cách hiểu, một cách tiếp cận Ngôn ngữ
Từ khóa: Ngôn ngữ học chức năng hệ thống, ngữ
học Chức năng Hệ thống. Bài viết trình bày
nghĩa diên ngôn, nghĩa ý niệm, nghĩa liên nhân, nghĩa
vãn bản. theo thứ tự như sau: (1) Dần nhập; (2) Mô hình
Abstract: Systemic-Functional Linguistics (SFL) is an các tầng của ngôn ngữ; (3) Tầng ngữ cảnh; (4)
approach to language developed mainly by Halliday in Tầng ngôn ngữ; (5) Kết luận; Một nội dung
the UK. during the 1960s, and later in Australia. The quan trọng - về Ngữ nghĩa diễn ngôn, được
approach is now used world-wide, particularly in Martin phát triển giai đoạn sau - được giới
language education, and for purposes of discourse
analysis. In SFL, Halliday’s semantic strata is largely
thiệu ở phần Sự hiện thực hóa nghĩa Liên nhân,
concerned with the semantics of the clause. In Jim nhưng thực chất, Ngữ nghĩa diễn ngôn bàn về
Martin’s approach, the “semantics” is about the tổ chức trên mệnh đề của cả nghĩa Ý niệm và
organisation of the text “above” the clause - Discourse nghĩa Văn bản.
Semantics. Accordingly, “semantics” includes all of
these: Ideational Semantics: the representation of the Một số thuật ngữ trong hệ thống SFL ở bài
ideational content (of clauses, or of whole texts); này vẫn để nguyên (tiếng Anh), và nội hàm
Interpersonal Semantics: Sentence level, Discourse nghĩa của thuật ngữ được hiểu qua bàn luận
level; Textual Semantics: how the text is organised as
a message. This article provides a basic introduction trong ngữ cảnh. Đây là bài mang tính giới
to Systemic Functional Linguistics, and provides an thiệu, mục đích chính - hướng đến các học viên
appropriate approach to this theory. quan tâm và tiếp tục tìm hiểu thêm về lý thuyết
* TS - Khoa Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh; Email: hanhhuynhussh@gmail.com
** TS- Khoa Ngôn ngữ học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021 159

này. Hơn nữa, nhiều thuật ngữ hiện còn khó gì nói ra. Ví dụ, để giải thích nghĩa của một
tìm được sự tương đương trong tiếng Việt nên mệnh đề (clause) thì cần miêu tả bản thân
chúng tôi chọn cách xử lý thuật ngữ như vậy. mệnh đề và cả ngữ cảnh mệnh đề xuất hiện.
SFL chia ngữ cảnh thành hai cấp độ: Ngữ cảnh
2. Mô hình các tầng của ngôn ngữ
vãn hóa và Ngừ cảnh tình huống.
Mô hình hệ thống của các tầng ngôn ngữ
(Hình 1) theo quan niệm của SFL gồm hai 3.1. Ngữ cảnh văn hóa
tầng: tầng Ngữ cảnh (context) và tầng Ngôn Ngữ cảnh văn hóa là giới hạn tập hợp các
ngừ (language). Tầng Ngữ cảnh gồm Ngữ cảnh ngữ cảnh tình huống thường thấy trong một
văn hóa (Context of Culture) và Ngữ cảnh tình nền văn hóa, là tất cả những di sản văn hóa mà
huống (Context of Situation). Tầng Ngôn ngữ chúng ta đối diện, những phong tục, tôn giáo,
gồm ba tầng: Ngữ nghĩa, Ngữ pháp, Ngữ âm. lối suy nghĩ, nền tảng giáo dục, kinh nghiệm,...
Nếu nhận xét một cách khái quát nhất thì, theo Theo Halliday và Hasan, văn hóa quyết định
mô hình, có thể thấy: xuất phát từ ngữ cảnh, những hình thức văn bản khác nhau để đạt
nghĩa được lựa chọn, được hiện thực hóa từ được những mục đích nào đó. Mục đích là
ngữ cảnh. Và, nghĩa lại được hiện thực hóa ở nhân tố quyết định sự lựa chọn về thể loại mà
tầng Ngữ pháp - từ vựng, tầng Ngữ pháp - từ một nền văn hóa cho là phù hợp để đạt mục
vựng tiếp tục được hiện thực ở tầng ngữ âm. đích đó. Ngữ cảnh văn hóa thường được hiểu,
Mô hình này cho thấy tính hệ thống riêng của gồm các yếu tố: mục đích xã hội (social
lý thuyết SFL. purposes) và bối cảnh văn hoá (cultural
settings). Các ngữ cảnh văn hóa chi phối, hiện
thực hóa ở các ngữ cảnh tình huống (David
(Mô hình hệ thống cùa các tầng ngôn ngữ)
Butt và Susan Feez, 2012).
Context of CuhuiT Các nhà SFL tiếp cận Thể loại (Genre) dựa
C ontext of Situation
trên bình diện ký hiệu học, trong mối quan hệ
Language: giữa hình thức, chức năng và ngữ cảnh. Theo
Semantics
đó, phân tích thể loại là mô tả, diễn giải mối
Grammar
quan hệ có tính tầng bậc giữa ngôn ngữ được
người tạo văn bản chọn để đạt được một mục
đích xã hội và văn hóa chứ không phải là phân
tích các cấu trúc được chi phối bởi các quy
Hình 1 (Mick O’Donnell, 2011)
định của thể loại. Thể loại là biểu hiện của ngữ
3. Tầng Ngữ cảnh cảnh văn hóa và sẽ được hiện thực hóa thông
Thuật ngữ “Ngữ cảnh” được sử dụng nhiều
qua các biến của ngữ cảnh tình huống. Những
văn bản mà chia sẻ cùng mục đích xã hội trong
trong các lý thuyết ngôn ngữ học và chưa được
môi trường văn hóa thì chia sẻ cùng một mô
hiểu nhất quán. Có tác giả dùng “Ngữ cảnh”,
hình cấu trúc cơ bản, hay chia sẻ cùng thể loại.
hoặc “Ngôn cảnh”, hoặc “Bối cảnh”,... với nội
Theo Martin, thể loại không chỉ được xem là
hàm không hoàn toàn trùng nhau. Trong bài
này, thuật ngữ Context được hiểu là “Ngữ một loại văn bản, mà còn được xem là “một
cảnh”. Thuật ngữ “Văn bản”, “Diễn ngôn” quá trình xã hội”.
dùng tương đương nhau. 3.2. Ngữ cảnh tình huống

Theo Halliday và các tác giả SFL thì ngôn Ở mức độ của Ngữ pháp Chức năng Hệ
ngữ luôn diễn ra trong ngữ cảnh, và chỉ từ ngữ thống (SFG), Halliday mới chủ yếu khảo sát
cảnh thì người ta mới có thể hiểu được những trong tiếng Anh và tập trung ở Ngữ cảnh tình
160 NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN

huống. Trong một ngữ cảnh văn hóa, người tình huống của diễn ngôn, ảnh hưởng lớn đến
nói/viết sử dụng ngôn ngữ trong nhiều ngữ sự lựa chọn ngôn ngữ vì chúng phản ánh ba
cảnh hay tình huống cụ thể hơn. Mỗi tình chức năng chính của ngôn ngữ.
huống này là một ngữ cảnh nội tại mà SFL gọi 4. Tầng ngôn ngữ
là Ngữ cảnh tình huống; Nhiều lý thuyết cũng
đề cập đến Register (tầng Ngữ cảnh tình SFL hoạt động với ba cấp độ phân tích
huống) với 3 phương diện Field, Tenor, Mode trong ngôn ngữ - cấp độ ngữ nghĩa, cấp độ ngữ
nhưng chúng có sự khác biệt so với quan niệm pháp, và cấp độ ngữ âm. Trong đó, chú trọng
của SFL. đến cấp độ ngữ nghĩa và ngữ pháp.

Ngữ cảnh tình huống bao gồm 3 bình diện: 4.1. Tầng ngữ nghĩa
đề tài giao tiếp (Field), mối quan hệ của các Tầng Nghĩa (còn gọi là tầng Ngừ nghĩa)
tham thể trong giao tiếp (Tenor) và kênh và gồm 3 nghĩa chính (nghĩa Ý niệm, nghĩa Liên
quy cách giao tiếp (Mode). Ba bình diện này nhân, nghĩa Văn bản) được lựa chọn, được hiện
tương ứng với 3 nghĩa, và ràng buộc sự lựa thực hóa từ tầng Ngữ cảnh. Halliday có bàn
chọn ngôn ngữ, bởi vì chúng phản ánh 3 chức đến nghĩa của diễn ngôn nhưng chủ yếu ở cấp
năng chính của ngôn ngữ: xác định được Field độ của mệnh đề. Giai đoạn sau Halliday, nhiều
của tình huống, ta có thể xác định từ và cấu tác giả, mà tiêu biểu là Martin, đã phát triển và
trúc để tạo nghĩa Kinh nghiệm (Experiential hoàn thiện tầng Nghĩa thành tầng Ngữ nghĩa
meaning) trong tình huống đó - tức, những gì diễn ngôn, làm cho SFG trở thành SFL.
đang, sẽ, vừa xảy ra, và, về cách mà chúng ta
Thời kỳ sau Chomsky, Ngữ nghĩa học
liên kết những kinh nghiệm này với nhau
(Semantics) chủ yếu liên quan đến ngữ nghĩa
(Logical meaning); Xác định được Tenor của mệnh đề (Nghĩa Biểu hiện). Hành động ngôn
tình huống, ta có thể xác định được từ và cấu
từ và phương tiện tổ chức văn bản được phân
trúc để thiết lập các mối quan hệ, thể hiện quan
bổ cho Ngữ dụng học. Tuy nhiên, trong SFL,
điểm, tương tác được với nhau, để tạo nghĩa
có thể nói, Ngữ nghĩa học bao gồm cả ngữ
Liên nhân trong ngữ cảnh đó (Interpersonal
nghĩa mệnh đề, Hành động ngôn từ, phương
meaning); Xác định được Mode của tình
tiện tổ chức vãn bản, cũng như Ngữ dụng học.
huống, ta có thể xác định từ và cấu trúc để tổ
SFL có ba nghĩa cơ bản sau:
chức những nghĩa riày thành một tổng thể
mạch lạc, thành một văn bản trong ngữ cảnh cụ 1- Nghĩa Ỷ niệm: thể hiện nội dung ý niệm
thể đó (Textual meaning). Khái niệm về Field, của mệnh đề hoặc của cả văn bản.
Tenor và Mode có thể được sử dụng để xác định 2- Nghĩa Liên nhân: thể hiện ở hai mức độ
và mô tả nhiều loại ngôn ngữ mà có thể xảy ra chính: Mức độ câu (hành động ngôn từ); và
trong bất kỳ ngữ cảnh tình huống nào trong đó Mức độ diễn ngôn (tổ chức một chuỗi các hành
ngôn ngữ được sử dụng. Sử dụng cách mô tả động ngôn từ thành Exchanges, Turns,...), áp
này, chủng ta có thể dễ dàng hơn để nhận diện dụng Khung Đánh giá (Appraisal frame) trong
Nghĩa (meanings), từ (words), và cấu trúc xử lý văn bản.
(structures) mà có thể có hoặc sẽ có trong ngừ
3- Nghĩa Văn bản: cách văn bản được tổ
cảnh đó (David Butt và Susan Feez, 2012).
chức như một thông điệp. Trong đó: cấu trúc
Sự kết hợp giữa Ngữ cảnh văn hóa và Ngữ thể loại (Generic Structure) - hệ thống của một
cảnh tình huống tạo sự tương đồng, khác biệt văn bản; cấu trúc tu từ (Rhetorical Structure) -
giữa một diễn ngôn này với một diễn ngôn tố chức các câu để hồ trợ cho các câu khác;
khác. Ba bình diện (Field, Tenor, Mode) của Phát triển Đề (Thematic Progression) - Cách tổ
ngữ cảnh tình huống tạo ra sư khác nhau về chức các lựa chọn Đề xuyên suốt văn bản để
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, số 1 (69), 1-2021 161

giúp người đọc hiểu nội dung của văn bản. ngôn. Nghĩa Ý niệm không chỉ được thể hiện ở
Halliday cho rằng các nghĩa (Kinh nghiệm, mức câu/phát ngôn mà bao quát cả văn bản/
Liên nhân, Văn bản) có thể quan hệ cùng lúc diễn ngôn thông qua các công cụ liên kết các ý
với tầng trên (Ngữ cảnh) - với những biến thể niệm. Nghĩa Liên nhân được xác định không
ngữ vực của ngữ cảnh tình huống (Field, chỉ ở mức hành động ngôn từ mà còn được vận
Tenor, Mode), và tầng dưới (Từ vựng - Ngữ dụng các hệ thống của tầng Ngữ nghĩa diễn
pháp) - với các mô thức từ vựng - ngữ pháp ngôn, như Negotiation, Appraisal, vấn đề này
(Nét nghĩa kinh nghiệm được hiện thực hóa cũng sẽ được bàn rõ hơn ở mục 4.2.2.
thông qua hệ thống chuyển tác, nét nghĩa văn
bản qua hệ thống đề thuyết, và nét nghĩa liên
nhân qua hệ thống thức, tình thái). Đây là mối
quan hệ cộng hưởng siêu chức năng. Tổ chức
trừu tượng của tầng ngôn ngữ này được phản
ánh trong tổ chức trừu tượng của tầng ngôn
ngữ kia [1].
Hình 2 cho thấy tầng Ngữ nghĩa mà
Halliday xác lập, chủ yếu quan tâm đến ngữ
nghĩa của mệnh đề. Có thể hiểu, nhìn chung,
Hình 3 (Mick O’Donnell, 2011)
nghĩa Ý niệm gồm nghĩa Kinh nghiệm và
4.2. Tầng ngữ pháp
nghĩa logic của câu/phát ngôn. Nghĩa Liên
nhân được thực hiện thông qua hành động Bàn về bản chất của tầng Ngữ pháp, SFL
ngôn từ ở phạm vi câu/phát ngôn, chứ chưa đặt ra 3 câu hỏi về sự hiện thực hóa:
bao quát cả văn bản/diễn ngôn. Nghĩa Văn bản 1- Ngôn ngữ được cấu trúc như thế nào để
được thực hiện thông qua sự liên kết, quy có thể làm cho nghĩa Liên nhân được hiện thực
chiếu, đề - thuyết,...; Chi tiết của vấn đề này sẽ hóa? (Cách mà các cấu trúc Thức (Mood) khác
được làm rõ thêm ở mục 4.2.2. nhau cho phép các mệnh đề hiện thực hóa được
các nghĩa liên nhân khác nhau trong văn bản).
2- Ngôn ngữ được cấu trúc như thế nào để
nghĩa Kinh nghiệm được hiện thực hóa? (Cách
mà các cấu trúc Chuyển tác (Transitivity) khác
nhau cho phép các mệnh đề hiện thực hóa các
nghĩa Kinh nghiệm khác nhau trong văn bản).
2- Ngôn ngữ được cấu trúc như thế nào để
nghĩa Văn bản được hiện thực hóa? (Cách các
cấu trúc Đe (Theme) khác nhau cho phép các
mệnh đề hiện thực các nghĩa Văn bản khác nhau
Hình 3 thể hiện cách tiếp cận của Martin, trong văn bản) (Lược theo Eggins, 1994:143).
tầng Nghĩa bàn về cách tổ chức văn bản “ở Đơn vị cơ bản, quan trọng nhất mà Halliday
trên” mệnh đề (clause) - tức, cấu trúc cấp độ xác định ở tầng Ngữ pháp là Mệnh đề (Clause)
Ngừ nghĩa diễn ngôn (Discourse semantics). trong tiếng Anh. “Mệnh đề là đơn vị ngữ pháp
Có thể nói, Martin đã hoàn thiện hệ thống của chính được người nói sử dụng để hỏi, phát biểu
Halliday ở tầng nghĩa - từ mức ngữ nghĩa của và ra chỉ thị” (Halliday, 1994). Vì mệnh đề có
câu/phát ngôn lên mức ngữ nghĩa của diễn cấu tạo tối thiểu một đề và một thuyết nên nó
162 NHỮNG CHUYẾN NGÀNH LIÊN QUAN

đủ tư cách là một đơn vị ngữ nghĩa - chức


năng; Từ đó, mệnh đề với tư cách là sự biểu
hiện, là sự trao đổi, là một thông điệp, sẽ hiện
thực hóa các nghĩa thành các tầng bậc ngữ
pháp. Đơn vị cơ bản để biểu đạt nghĩa Liên
nhân và Kinh nghiệm là mệnh đề độc lập
(Independent Clause).
Mệnh đề là xuất phát điểm, có vị thế đặc Hình 4
biệt, nằm tại giao điểm của 3 bình diện: tầng
gộp vào một cấp độ với tư cách là phương tiện
(stratification), cấp độ (rank), và siêu chức
năng (metafuntion). Nó được định vị tại tầng định hình nghĩa của câu, không chỉ riêng nghĩa
của từ. SFL chú trọng đến các lớp ở phạm vi
Từ vựng- ngữ pháp, có mối liên hệ với tầng
câu, và xem xét 3 lớp (layer) ở tầng Ngữ pháp -
Ngữ nghĩa thông qua việc hiện thực hóa ba
thực thể ngữ nghĩa - sự trao đổi, sự biểu hiện sự hiện thực hóa thông qua 3 hệ thống tại tầng
và thông điệp, có mối liên hệ với 3 thông số trung tâm của ngôn ngữ [11]:
của tình huống - trường, không khí, cách thức. 1- Thức (Mood): hiện thực hóa nghĩa Liên
Ở phương diện siêu chức năng, mệnh đề là nhân của mệnh đề, chủ yếu sử dụng các chức
điểm hội tụ của 3 điểm ý nghĩa giải thích cho năng cú pháp truyền thống:
ngữ cảnh tình huống: chức năng biểu đạt tư
My mother gave a book to me
tưởng, chức năng liên nhân và chức năng kết
Subject Pred Complement Adjunct
cấu ngôn bản. Ba kiểu nghĩa này lần lượt được
hiện thực hóa bằng ngôn từ thông qua chuyển 2- Chuyển tác (Transitivity): hiện thực hóa
tác, thức và đề ngữ [1], Đây là ba cách giải nghĩa Kinh nghiệm của mệnh đề:
thích cấu trúc mệnh đề:
My mother gave a book to me
1- Mệnh đề với tư cách Biểu hiện
Actor Process Goal Recipient
(Representation): Nghĩa kinh nghiệm của mệnh
đề được hiện thực hóa từ Trường (Field), rồi 3- Đề (Theme): hiện thực hóa nghĩa Văn
thông qua cấu trúc Chuyển tác (Transitivity) - gồm bản của mệnh đề:
các quá trình, các tham thể vốn có và chu cảnh.
My mother gave a book to me
2- Mệnh đề với tư cách là sự Trao đổi
Theme Rheme
(Exchange): Mệnh đề hiện thực hóa nghĩa Liên
nhân chủ yếu thông qua cấu trúc Thức (Mood 4.2.1. Sự hiện thực hóa nghĩa Ỷ niệm
structure), Tình thái (Modality),...
Nghĩa Ý niệm trong lý thuyết của Halliday
3- Mệnh đề với tư cách một Thông điệp bao hàm cả nghĩa Kinh nghiệm. Trước hết, cần
(Message): Nội dung thông tin của mệnh đề
phân biệt hai thuật ngữ, hai phương diện nghĩa
được sắp xếp để thiết lập bất kỳ điểm xuất phát
quan trọng của hai lý thuyết khác nhau - đó là
nào được mong muốn cho thông điệp thông
nghĩa Kinh nghiệm và nghĩa Biểu hiện. Ngữ
qua Đề (Theme), Thuyết (Rheme), và phân tích
pháp chức năng (Functional Grammar) mà một
Đề - Thuyết cũng có thể được áp dụng cho các
trong những đại diện tiêu biểu là Dik (1978,
đoạn văn và toàn bộ văn bản.
1980) và Ngữ pháp chức năng hệ thống (SFG)
Hình 4 thể hiện quá trình hiện thực hóa của mà đại diện tiêu biểu là Halliday (1985, 1994,
các tầng bậc chủ yếu ở tầm của Mệnh đề: 2004) thuộc hai hệ thống khác nhau, dù có
Từ vựng-ngữ pháp (Lexico-Grammar) được những sự tương đồng nhất định. Một trong
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, số 1 (69), 1-2021 163

những khía cạnh dễ gây nhầm lẫn giữa hai lý dụ trong tiếng Anh) được tạo thành từ sự kết
thuyết là: nghĩa Biểu hiện (Representational hợp của các tham thể và chu cảnh xoay quanh
meaning) - một trong những phương diện nghĩa Quá trình bắt buộc. Quá trình là cốt lõi của Hệ
quan trọng mà Dik (Functional Grammar, thống chuyển tác và vì vậy nó được thể hiện
1978) đã xác lập để chủ yếu làm rõ nghĩa của thông qua một cụm động từ. Các tham thể sẽ
câu, và nghĩa Kinh nghiệm (Experiential được thể hiện hầu hết bằng các cụm danh từ
meaning) - một frong ba phương diện nghĩa hoặc thậm chí bằng các cụm tính từ, và chu
quan trọng mà Halliday (An Introduction to cảnh sẽ được thể hiện bằng các cụm trạng ngữ,
Functional Grammar, 1985, 1994, 2004) xác cụm giới từ, thậm chí (đôi khi) bằng các cụm
lập cho ngôn ngữ, diễn ngôn. danh từ. Ba loại tiến trình chính trong hệ thống
này là Vật chất, Tinh thần, Quan hệ, và một
Nghĩa Biểu hiện được thể hiện thông qua
loại Tiến trình phụ (là sự kết hợp, chia sẻ các
các Sự tình (State of affairs) được phản ánh
khía cạnh của hai trong số 3 loại chính) - là
trong câu trên cơ sở một khung ngữ vị từ bao
Động từ, Hành vi và Tồn tại. Ví dụ:
gồm nội dung của sự tình do vị từ biểu hiện và
các tham thể tham gia vào Sự tình ấy. Halliday The boy kicked the ball hard
xác lập nghĩa Kinh nghiệm của mệnh đề - được Participant Process Participant Circumstance
hiện thực thông qua Hệ thống chuyển tác
Actor Material Target Manner
(Transityvity system) mà các yếu tố cấu thành
(Type of (Type of (Type of (Type of
của nó bao gồm các tiến trình (Processes) (như:
participant) Process) participant) circumstance)
Tiến trình vật chất, Tiến trình tinh thần, Tiến
trình quan hệ,...), các tham thể vốn có và chu (ii) Nghĩa Ý niệm của Văn bản:
cảnh. Có thể thấy: các sự tình của câu (theo Nghĩa Ý niệm trong văn bản/diễn ngôn đề
quan niệm của Dik) có sự tương ứng nhất định cập đến hai hệ thống Ngữ nghĩa diễn ngôn
với các tiến trình trong hệ thống chuyển tác (Discourse semantics) là Ideation and
(theo quan niệm của Halliday) khi đều có sự Identification. Ideation đề cập đến một trong
tham gia của của vị từ, các tham thể, chu cảnh; những khía cạnh quan trọng là cách các ý niệm
Nhưng, sự khác biệt ở chồ: các yếu tố tạo nên có liên quan đến nhau. Identification là một hệ
Sự tình để làm rõ một phương diện nghĩa quan thống có liên quan cơ bản đến các loại tham
trọng của câu - nghĩa Biểu hiện, chủ yếu trong chiếu (References), gồm: Anaphoric, Cataphoric,
phạm vi câu. Trong khi, các Tiến trình trong Exophoric,... Nghĩa Ý niệm của Văn bản được
Hệ thống chuyển tác là sự hiện thực hóa nghĩa mở rộng từ nghĩa Ý niệm của câu và hoàn thiện
Kinh nghiệm của mệnh đề, và chi phối phát ở tầng Ngữ nghĩa diễn ngôn.
ngôn, diễn ngôn. 4.2.2 Sự hiện thực hóa nghĩa Liên nhân
(i) Nghĩa Ỷ niệm của Câu: Nghĩa Liên nhân được hiện thực qua hệ
thống Thức (Mood) và Tình thái (Modality).
Nghĩa Ý niệm được hiện thực hóa thông qua
Thức thường được xem như hệ thống liên nhân
hệ thống Chuyển tác (Transitivity) - gồm các
chính của mệnh đề, là sự ngữ pháp hóa hệ thống
yếu tố: (i) Quá trình', loại sự kiện gì đang được
ngữ nghĩa của chức năng ngôn từ (speech
mô tả; (ii) Tham thể', các thực thể tham gia vào
function) ở mệnh đề trong việc thông qua và chỉ
quá trình; (iii) Chu cảnh', các trạng ngữ, chỉ
định vai hội thoại (speech roles) như người hỏi
định khi nào, ở đâu, tại sao,...
và người trả lời (được chỉ định). Nó thường đề
Hệ thống Chuyển tác là sự mã hóa nghĩa cập đến các loại trong hệ thống tổng thể của
kinh nghiệm, được thực hiện bằng siêu chức Thức, bao gồm các hệ thống như Polarity,
năng Kinh nghiệm - trong đó, mọi mệnh đề (Ví Mood person, Modality type,... như ở Hình 5:
164 NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN

(i) Nghĩa liên nhân ở tầng câu/phát ngôn: Với ngôn ngữ không biến hình như tiếng
Việt, thì Thức không thể hiện ở thức của động
từ, mà được thể hiện ở những phương tiện như
tiểu từ, bán thực từ,..và được gọi là Thức của
câu (Sentence mood) - có thể coi như một
phạm trù ngữ pháp cần quan tâm.
Nghĩa Liên nhân có mối quan hệ chặt chẽ
với Thức và tình thái. Trong phạm vi nghiên
Hình 5 (Mick O’Donnell, 2011) cứu câu với chức năng liên nhân, Halliday đã
Cấu trúc Thức cùng các biểu thức tình thái đưa tất cả các yếu tố tạo Thức của động từ và
là những phương tiện Từ vựng - ngữ pháp phản của câu cùng các yếu tố tình thái khác vào
ánh mối quan hệ liên nhân, và có the tạo nghĩa phạm trù Thức và coi đó là những biểu hiện
Liên nhân trực tiếp như: qua thức mệnh lệnh ngữ pháp - ngữ nghĩa của chức năng Liên nhân
(Close the door!), hoặc thức nghi vấn dùng của mệnh đề. Tình thái chỉ là phương tiện ngôn
thực hiện chức năng mệnh lệnh (would you ngữ để thực hiện chức năng liên nhân. Nghĩa
close the door?),... Liên nhân được thể hiện không giống nhau
trong các lý thuyết Chức năng. Quan hệ liên
Theo Halliday, Thức được dùng theo 2
nhân trong lý thuyết của Dik, chẳng hạn, chủ
nghĩa: (i) Thức xét trong quan hệ với thức của
yếu thể hiện ở bình diện dụng học. Với
động từ, theo cách hiểu truyền thống - cấu trúc
Halliday, chức năng liên nhân được thực hiện
của phần thức (Structure of mood) gồm: chủ
bằng cấu trúc Thức.
ngừ + động từ biến vị hay phần biến vị của
động từ (mang ý nghĩa từ vựng); (ii) Thức xét Nghĩa Liên nhân được hiện thực hóa ở cấp
trong quan hệ với toàn câu, gồm: cẩu trúc của độ từ vựng - ngữ pháp nhưng không có mối
phần thức + các yếu tố tình thái khác (như: yếu quan hệ theo kiểu một đối một, có thể không
tố phủ định, yếu tố chỉ khả năng,..) làm thành trùng khớp nhau - Ví dụ, điều một người nói
phần Thức của câu, thể hiện nghĩa Liên nhân. ra, có thể là đòi hỏi cung cấp thông tin, có thể
Phần còn lại của câu không thuộc phạm trù liên là gián tiếp đòi hỏi hàng hóa dịch vụ (Are you
nhân, là phần mang nghĩa kinh nghiệm và được thirsty? - hình thức là câu nghi vấn, nhưng như
gọi là phần Dư (residue). Phần Thức của câu một lời đề nghị được uống nước). Do đó, muốn
và phần Dư hợp lại thành cẩu trúc Thức của xác định đúng mối quan hệ giữa nghĩa Liên
câu (mood structure), cấu trúc Thức của câu nhân và bề mặt Từ vựng - ngữ pháp, thì phải
được thể hiện tương đối qua 2 ví dụ sau: xem xét nó trong sự hiện thực hóa bởi hệ thống
Thức và Tình thái, trong quan hệ với ngữ cảnh
You will Eat cream Phần biến tình huống để xác định được nghĩa liên nhân
Nghĩa liên nhân (phần Nghĩa kinh vị (will);
trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể [2].
tình thái) nghiệm Vị tố (eat)
Cấu trúc của phần thức Phần dư (ii) Tổ chức siêu chức năng ờ tầng Ngữ
Cấu trúc thức của câu nghĩa diễn ngôn:
Martin đã phát triển những vấn đề chính ở
Thecat soon ate up Thepie
tầng Nghĩa của hệ thống: 1- Tầng Ngữ nghĩa diễn
Chủ Gia ngữ Phần biến Vị tố Bổ ngôn (Discourse semantics) - với tư cách là một
ngữ tinh thái vị (quá khứ) (ăn hết) ngữ phần của bình diện nội dung; 2- Thể loại (Genre)
Nghĩa liên nhân (phần tình thái) Nghĩa kinh nghiệm - với tư cách là một phần của bình diện ngữ cảnh;
Cấu trúc của phần Thức Phần Dư 3- Khung Đánh giá (Appraisal) - một khung ngữ
Cấu trúc Thức của câu nghĩa diễn ngôn để phân tích cảm xúc.
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021 165

Martin đã mở rộng trọng tâm lý thuyết mô tả (iii) Nghĩa Liên nhân ở tầng Ngữ nghĩa
của SFL, vượt ra ngoài mệnh đề (move beyond diễn ngôn
the clause) khi xem xét cấu trúc văn bản, và đề Nghĩa Liên nhân có 2 hệ thống Ngữ nghĩa
cập đến tầng thứ ba là diễn ngôn - tầng Ngữ diễn ngôn (Discourse Semantics systems):
nghĩa diễn ngôn. Khẳng định tầm quan trọng của Negotiation và Appraisal. Trong đó, Negotiation
việc củng cố khái niệm của văn bản như một đom bao gồm các nguồn lực để thực hiện các mối
vị ngữ nghĩa. Diễn giải lại các mối quan hệ liên quan hệ xã hội trong đơn vị đối thoại, quy
kết dưới dạng cấu trúc ngữ nghĩa diễn ngôn (từ chiếu đến sự trao đổi (Exchange). Appraisal
Reference sang Identification, Substitution/EUipsis bao gồm các nguồn lực để thiết lập các mối
sang Speech function, Negotiation, lexical cohesion quan hệ xã hội bằng cách chia sẻ thái độ, mà
sang Ideation). bao gồm ba hệ thống phụ (sub-systems) là
Sự liên kết để tái lập văn bản dưới dạng ngữ Attitude, Engagement và Graduation [8].
nghĩa diễn ngôn cũng cho phép tái nhận thức Appraisal được đưa vào như một phương
khái niệm của Halliday - Hasan (1976), và xem diện phân tích liên kết, như một hệ thống ngữ
xét lại cách xử lý của Halliday về siêu chức nghĩa diễn ngôn [8], Điều này giúp cho việc
năng văn bản. Negotiation và Appraisal giờ phân tích tổ chức của diễn ngôn không chỉ đơn
đây có thể được hiểu là các nguồn lực Liên giản là một danh sách các mối quan hệ liên kết
nhân, Ideation và Conjunction như là các nguồn giữa một đơn vị từ vựng-ngữ pháp này với một
lực Ý niệm, và Identification và Periodicity như đơn vị từ vựng-ngữ pháp khác, mà còn là một
các nguồn lực Văn bản (Hình 6). cấp độ cấu trúc khác theo đúng nghĩa của nó.
Việc phân bổ lại các nguồn lực tạo nghĩa Việc vận dụng speech Function và Negotiation
diễn ngôn cho các siêu chức năng, theo Matin, Systems (Martin 1992; Martin và Rose 2003,
cho phép đưa ra dự đoán về loại cấu trúc mà 2007) trong siêu chức năng Liên nhân (như
qua đó chúng sẽ có xu hướng được hiện thực trình bày trong Hình 7) làm nổi bật các chiều
hóa (tiếp theo từ Halliday 1979) - cấu trúc kích của nghĩa Liên nhân.
Prosodic cho các hệ thống Liên nhân, cấu trúc Nếu như, ở Hình 4, sự hiện thực hóa chủ
Particulate cho các hệ thống Ý niệm (bao gồm yếu diễn ra ở tầng Lexico - grammar, thì ở
Orbital và Serial Structures), và cấu trúc Hình 7, sự hiện thực hóa được được thể hiện
Periodic cho hệ thống Văn bản. Hình 6 cho thấy toàn diện ở tầng Discourse semantics.
các khía cạnh khác nhau của sự liên kết sẽ tưong
The SfL model hỉnh HgânngỂkhọc <hứ< ruing thỗng)
quan với các kích thước khác nhau của Register:
với Tenor được hiểu thông qua Negotiation (và
Appraisal), Field được hiểu hon thông qua
Conjunction và Ideation, và Mode được cấu
thành qua Identification và Periodicity.

Hình 7 (Martin, 2014)


4.2.3. Sự hiện thực hóa nghĩa Văn bản
Sự hiện thực hóa nghĩa Văn bản được thực
hiện thông qua Đe - điểm xuất phát của mệnh
đề dưới dạng thông điệp. Nó thiết lập một định
hướng hoặc ngữ cảnh cục bộ cho mỗi mệnh đề
Hình 6 (Martin, 2014)
166
______ NHỮNG CHUYÊN NGÀNH LIÊN QUAN

để phát triển văn bản. Đề của một mệnh đề có thể Đe trong mệnh đề tiếng Anh thường chứa ít
bao gồm các yếu tố từ cả ba siêu chức năng được nhất một trong ba loại đề - Đề Kinh nghiệm,
cung cấp: Đề văn bản, Đề liên nhân và Đề Kinh Đề Văn bản, Đề Liên nhân, trong đó, Đề Kinh
nghiệm. Trong quan niệm này, thuật ngữ Đề có nghiệm bắt buộc tồn tại. Mệnh đề có thể chỉ
một ý nghĩa hoàn toàn khác trong ngữ pháp chứa Đề Kinh nghiệm, hoặc có thể chứa Đề
truyền thống, trong quan niệm của Trường phái Kinh nghiệm và thêm một trong hai Đề - Đề
Praha và các lý thuyết chức năng khác. Văn bản và Liên nhân. Có thể khái quát sự hiện
Nghĩa văn bản liên quan đến các nguồn thực hóa của Đề trong văn bản tin tiếng Anh
(resources) mà ngôn ngữ cung cấp cho việc tổ làm một ví dụ, như sau (Xem bảng 7)[1]:
chức một văn bản dưới dạng một thông điệp. Có thể tóm tắt sự hiện thực hóa của Đề
Nghĩa Văn bản được xét cả trong mệnh đề và trong mệnh đề, trong văn bản/diễn ngôn như
trong diễn ngôn, có thể khái quát gồm các yếu sau: Đề, về hình thức là thành phần đầu tiên
tô như sau: của mệnh đề, có chức năng kết hợp quá trinh
Trong mệnh đề Trong Diễn ngôn diễn đạt nhận thức của người nói về thực tại và
(Clause) (Discourse) mối quan tâm của người nói trong việc chuyển
Phương tiện liên kết Chuỗi liên kết, chuỗi tải nhận thức đó đến người nghe, về tri nhận,
(đại từ, tỉnh lược, thay nhận diện/đồng nhất vị thế của Đề chỉ một thế giới kinh nghiệm, về
thế,...) (Identity chains) giao tiếp, Đề có vai trò liên kết diễn ngôn. Như
Sự lựa chọn Đề Phát triển Đề (Thematic vậy, việc lựa chọn Đề chịu một số áp lực: nhu
Progression)
cầu liên kết điểm khởi đầu của một cú với một
yếu tố nào đó đã xuất hiện trong diễn ngôn
Sự lựa chọn quy chiếu Cấu trúc thông tin
trước đó, mong muốn thể hiện một mô hình
(Given/New)
kinh nghiệm thông qua mệnh đề, chỉ ra bản
Cấu trúc thể loại
chất tương tác giữa các thành phần tham gia
(Generic Structure)
giao tiếp.
Liên từ/sự liên kết Cấu trúc tu từ
(Conjunctions) Nói ngắn gọn, cấu trúc Đề - thuyết trong SFG
(Rhetorical Structure)
là một yếu tố thể hiện nét nghĩa văn bản của diễn
Trong việc phân tích kết cấu Văn bản, cùng ngôn, nó cùng với hai cấu trúc khác là Chuyển
với phân tích các phưong thức liên kết, như: tác và Thức làm nên một nét nghĩa đầy đủ của
quy chiếu, tỉnh lược, thay thế, liên kết từ vựng
một diễn ngôn. Đó chính là nét ưu việt của SFG
và các phụ ngữ liên kết,... còn phải phân tích
so với các đường hướng khác trong phân tích
Đề. Vậy, Đề được phát triển như thế nào? Các
diễn ngôn (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2008). Nội
Đe của mệnh đề tương tác nhau, và với phần dung của phần này mới chủ yếu bàn đến sự hiện
Thuyêt tạo ra tính liên tục của văn bản/diễn thực hóa nghĩa Văn bản ở mức SFG.
ngôn và tổ chức văn bản. Đề được lựa chọn,
sắp xếp, phân cấp qua lại, tạo mối quan hệ với 5. Kết luận
các siêu Đề của những đơn vị cao hơn (đoạn, Có thể tạm tóm lược về SFL với những luận
chương, ...), với toàn bộ văn bản, với ngữ cảnh điểm chính, thứ tự như sau: 1- Xem ngôn ngữ
tình huống. Phát triển Đề được xem như bộ là một nguồn tạo nghĩa; 2- Nghĩa của Ngôn
khung của toàn bộ văn bản. ngữ được lựa chọn trong trong ngữ cảnh; 3-
Ngoài việc phản ánh trật tự từ của mệnh đề, Sau khi được lựa chọn, các nét nghĩa được thực
cấu trúc Đề - Thuyết còn thể hiện là một hiện bằng các siêu chức năng tương ứng; (các
phương tiện biểu hiện nét nghĩa Kinh nghiệm, siêu chức năng biểu nghĩa thông qua việc hiện
nghĩa Liên nhân, nghĩa Vãn bản. thực hóa bằng các phạm trù ngữ pháp; 4- Ngừ
TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021
167
De Kình nghiệm Đề tham thế Đề chu cảnh Đề quá trình TÀI LIỆU THAM
Đe chuyển tiếp Để cấu trúc KHẢO
Đe phụ ngữ liên kết
Là đề liên kết diễn (Là các liên từ (Được thể hiện bởi [1] Nguyễn Thị Thu
De Văn bản ngôn, đánh dấu một đẳng lập: and, Hiền, Cấu trúc Đề
các liên trạng từ:
lượt lời mới (như: Thuyết trong văn bản
nor, but, yes, moreover, in other
tin tiếng Anh và tiếng
yes, no, oh, well, so, then, và các words,...) Việt, Luận án Tiến M
now,...), là dấu hiệu liên từ phụ Ngữ văn, Trường Đại
xuất hiện trong diễn thuộc) học Khoa học Xã hội
ngôn nói, tỷ lệ xuất và Nhân văn Tp. Hồ
Chí Minh, 2008.
hiện không đáng kể;
[2] Ngô Đình Phương,
Đề Liên nhân (Tinh thái, các yếu tố thể hiện Thức,...) Hợp phân nghĩa Liên
nhân của cãu trong ngữ
Bảng 1
phập Chức năng Hệ
thông (Trên ngữ liệu
pháp là sự hiện thực hóa của nghĩa (bằng các Anh và tiếng Việt), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
phạm trù ngữ pháp có sẵn, hoặc được xác lập Nội, 2008.
thêm); 5- Mệnh đê là đơn vị ngữ pháp chính, là [3] Halliday M.A.K. & Matthiessen Christian M.I.M.,
An introduction to functional grammar, Third Edition,
diêm xuât phát đê biêu nghĩa; 6- Việc xác lập London: Arnold, 2004.
tâng Ngữ nghĩa diễn ngôn làm cho lý thuyết [4] Hasan R. & Martin J.R. (eds.), Language development:
này trở thành một hệ thống hoàn thiện - SFL. learning language, learning culture, Meaning and choice
in language, Norwood, N.J.: Ablex, 1989.
SFL có chung nền tảng với các Phân tích [5] Martin J.R., Evolving systemic functional
diễn ngôn khác, nhưng khác biệt ở chỗ: nó như linguistics: Beyond the clause, Functional Linguistics,
một quá trình xã hội, có phương pháp phân tích 2014, http://functionallinguistics.springeropen.com/
[6] Martin J.R. & Doran Y.J. (eds.), Context: Register
mô tả các mô thức ngôn ngữ một cách hệ thống, and genre, London: Routledge, Critical concepts in
chi tiêt. Nói cách khác, nó là một khung lý linguistics: Systemic functional linguistics, Vol.4,2015.
thuyết thể hiện mối quan hệ qua lại giữa văn [7] Martin J.R. & Rose D., Genre relations: Mapping
hóa, xã hội và sử dụng ngôn ngữ. SFL là lý culture, London: Equinox, 2008.
thuyêt được xây dựng dựa trên việc học và sử [8] Martin J.R. & White P.R.R., The Language of
Evaluation: Appraisal in English. London/New York:
dụng ngôn ngừ, chứ không chú trọng nghiên Palgrave/Macmillan, 2005.
cứu sâu vào cơ chê nội tại của ngôn ngữ như [9] Martin J.R., Zhu Y.s. & Wang p., Systemic
những lý thuyết khác, nên tự thân nó có tính ứng functional grammar: A next step into the theory - axial
dụng lớn. Bài viết mới chỉ khái quát các vấn đề relations, Beijing: Higher Education Press, 2013.
[10] Thu Ngo & Unsworth Len, Reworking the
cơ bản và đưa ra một thứ tự tiếp cận SFL. Còn appraisal framework in ESL research: refiningattitude
nhiều vấn đề quan trọng, như Thể loại, sự lựa resources, 2015, https://www.researchgate.net/
chọn, sự hiện thực hóa, Ngữ nghĩa diễn ngôn, publication/277596428.
Khung đánh giá, Đa phương thức,... cần phải [11] O'Donnell M., Introduction to Systemic
Functional Linguistics for Discourse Analysis-,
được bàn cụ thể trong những bài tiếp theo. London: Equinox Publishing, 2011.

You might also like