You are on page 1of 4

1.

Nội dung 1:

Phương pháp so sánh lịch sử

- Là một hệ thống các thủ pháp phân tích được dùng trong việc nghiên cứu các ngôn ngữ thân thuộc
nhằm phát hiện qui luật phát triển kết cấu của chúng kể từ các âm và các dạng thức cổ nhất đã được
phục nguyên.

=> Xác định quan hệ cội nguồn của ngôn ngữ, quá trình phát triển của ngôn ngữ như thế nào

Nguồn gốc tiếng Việt;

Ngữ hệ (họ) ngôn ngữ: Là một tập hợp nhiều ngôn ngữ mà giữ chúng có thể xác lập được những nét
chung cho phép giải thích chúng cùng dẫn xuất từ một dạng thức cội nguồn theo những qui luật nhất
định

Nhánh (dòng/ngành) ngôn ngữ: là một bộ phận của họ ngôn ngữ nhất định, bao gồm những ngôn ngữ
có những nét giống nhau nhiều hơn một nhánh khác trong cùng một họ

Nhóm (chi) ngôn ngữ: Là những bộ phận ngôn ngữ nằm trong mỗi nhánh có sự gần gũi nhau nhiều
hơn so với những ngôn ngữ nằm trong nhóm khác của cùng một nhánh

Phương ngữ: Là những vùng khác nhau của một ngôn ngữ, có những nét riêng khiến vùng đó ít nhiều
khác biệt với những vùng phương ngữ khác

Thổ ngữ: gồm những biến thể của một ngôn ngữ được dùng ở một địa phương nhỏ hẹp trong một
vùng phương ngữ nhất định

Phả hệ ngôn ngữ: Trật tự từ xa đến gần: Ngữ hệ/họ ->Nhánh ->Nhóm -> Ngôn ngữ

- Nguồn gốc của tiếng Việt: Tiếng Việt thuộc hệ ngữ hệ Nam Á, nhóm Môn-Khơ me, nhóm Việt
Mường

Phân kỳ lịch sử phát triển tiếng Việt;


Giai đoạn Proto Có 2 ngôn ngữ: tiếng Hán (khẩu ngữ của lãnh đạo) Khoảng TK VIII, IX
và tiếng Việt

1 văn tự: chữ Hán


Giai đoạn tiếng Việt tiền Có 2 ngôn ngữ: tiếng Việt và văn ngôn Hán Khoảng TK X-XII
cổ
Giai đoạn tiếng Việt cổ Có 2 ngôn ngữ: tiếng Việt và văn ngôn Hán Khoảng TK XIII-
XVI
2 văn tự: chữ Hán và chữ Nôm
Giai đoạn tiếng Việt Có 2 ngôn ngữ: tiếng Việt và văn ngôn Hán Khoảng TK XVII-
trung đại nửa đầu TK XIX
3 văn tự: chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ
Giai đoạn tiếng Việt cận Có 3 ngôn ngữ: tiếng Pháp, tiếng Việt và văn ngôn TK XIX-1945
đại
Hán

4 văn tự: chữ Pháp, chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc
ngữ
Giai đoạn tiếng Việt hiện Có 1 ngôn ngữ: tiếng Việt Từ 1945 trở lại đây
đại
1 văn tự: chữ Quốc ngữ

Sự hình thành và sáng tạo chữ Quốc ngữ.

Các giáo sĩ phương tây: Christoforo Borri (1583-1632), Francisco de Pina (1585-1625), Gaspar de
Amarai (1592-1646), Antonio Barboso (1594-1645), Onofre (1614-1663), A.De Rhodes (1591-1660)

Người có công trong việc tập hợp, hệ thống hóa chữ Quốc ngữ, năm 1651 xuất bản 3 tác
phẩm viết bằng chữu Quốc ngữ: Phép giảng dạy tám ngày, Từ điển Việt - Bồ - La, Báo cáo vắn tắt về
tiếng An Nam hay tiếng Đông Kinh

Giáo sĩ Pigneaux de Beshaine (1741-1799): Từ điển Việt La ( Tự vị An Nam Latin)

Giáo sĩ Jean Louis Taberb (1794-1840): Từ điển Nam Việt Dương Hiệp tự vị (1838)

Người Việt bản xứ: Sư sãi, thầy đồ, quan lại nghỉ hưu, giáo dân, phiên dịch biết tiếng Latin

Đặc điểm của chữ Quốc ngữ:

Điểm mạnh: -Được viết theo nguyên tắc âm vị học

- Dễ nhớ, dễ đọc, in ấn, truyền bá

Điểm hạn chế: - Một số âm vị biểu thị nhiều hơn một con chữ (VD: /k/->c,q,k)

- Một số con chữ có nhiều vị trí trong âm tiết (VD: hoa, hao, ho: “o” âm đệm , âm cuối
/w/, âm chính /o/

- Chữ viết còn dựa vào thói quen

- Có tình trạng viết hai cách đều đúng

2. Nội dung 2:

Khái niệm âm tiết;

Là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất của lời nói, được thể hiện bằng một luồng hơi, trong đó hạt nhân
là nguyên âm, bao xung quanh nó là bán nguyên âm hoặc phụ âm

Cấu trúc âm tiết (Đặc điểm âm tiết tiếng Việt; Hệ thống âm vị và sự thể hiện bằng chữ viết).
* Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt:

- Âm tiết tiếng Việt phần lớn có nghĩa (nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp)

- Âm tiết tiếng Việt =hình vị =>hình tiết

Hình tiết: hình vị có hình thức của một âm tiết ( books = book (hv1)+s(hv2))

- Âm tiết tiếng Việt được phát âm đầy đủ, rõ ràng.

- Âm tiết tiếng Việt có hình thức cấu tạo xác định và ổn định, gồm 5 thành phần: âm đầu, âm đệm,
âm chính, âm cuối, thanh điệu.
Âm vị zero /Ø/
Đơn vị ngữ âm không được biểu hiện bằng âm thanh thực tế nhưng có ý nghĩa
âm vị học trong sự đối lập với các âm vị hiện diện bằng âm thanh trong cùng trục
đối vị.
 Lược đồ âm tiết tiếng Việt

- Các thành phần trong bậc 1 có mối quan hệ lỏng lẻo, bậc 2 chặt chẽ.
 Khả năng phân xuất âm tiết thành các thành tố cấu tạo (Chứng minh cho mối
quan hệ chặt chẽ/lỏng lẻo của các thành phần cấu tạo)
- Phương thức lặp và những từ láy
- Hiện tượng hiệp vần
- Hiện tượng nói lái
- Hiện tượng iếc hóa
- Hiện tượng đánh vần

3. Nội dung 3: Khái niệm từ; Đơn vị cấu tạo từ; Phương thức cấu tạo từ.
Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.
Cấu trúc nghĩa của từ
Nghĩa biểu vật (nghĩa sở chỉ): biểu thị mối liên hệ giữa từ với đối tượng mà
từ chỉ ra.
Nghĩa biểu niệm (nghĩa sở biểu): biểu thị mối liên hệ giữa từ với ý hoặc ý
nghĩa (sự phán ánh các thuộc tính của biểu vật vào trong ý thức của con người).
Nghĩa kết cấu: biểu thị mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong hệ thống từ
vựng.
Nghĩa ngữ dụng (nghĩa sở dụng): biểu thị mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ
quan, cảm xúc của người sử dụng.
1.2. Đơn vị cấu tạo từ HL 3[Trg 183-185]Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa và/ hoặc có
giá trị về mặt ngữ pháp.
Phân loại hình vị về mặt cấu tạo
- Hình vị tự do: Hình vị xuất hiện với tư cách là những từ độc lập
- Hình vị hạn chế: Hình vị xuất hiện trong tư thế đi kèm, phụ thuộc vào hình vị khác
1.3. Phương thức cấu tạo từ
Là cách thức mà ngôn ngữ tác động vào hình vị để tạo ra các từ.
3 phương thức cấu tạo từ cơ bản HL 3
Từ hóa hình vị Ghép hình vị Láy hình vị
Phương thức từ hóa hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị, làm cho
nó có những đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa của từ, biến hình vị thành từ mà không
thêm bớt gì vào hình thức của nó.
Phương thức ghép hình vị: Là cách thức tác động vào hai hoặc hơn hai hình
vị và kết hợp chúng với nhau để tạo ra một từ mới trên cơ sở về nghĩa.
Phương thức láy hình vị: Là cách thức tác động vào một hình vị cơ sở tạo ra
một hình vị giống nó một phần hay toàn bộ về âm thanh, sau đó ghép với hình vị
gốc.

You might also like