Professional Documents
Culture Documents
ĐỐI CHIẾU
Dành cho sinh viên ngoại ngữ
Kiến thức đầu ra của môn học
1. Bùi Mạnh Hùng (2008). Ngôn ngữ học đối chiếu. Nhà xuất
bản Giáo dục
2. Tomasz P. Krzeszowski (1990) Contrasting Languages: The
Scope of Contrastive Linguistics. Nhà xuất bản De Gruyter.
3. Carl James (1980) Contrastive Analysis. Nhà xuất bản
Longman.
Nội dung chuyên đề
• Trong quá trình học ngoại ngữ NNHĐC giúp lý giải một hiện
tượng mà các nhà tâm lý học hành vi gọi là “chuyển di ngôn
ngữ” (Language Transfer).
Chuyển di tích cực
Chuyển di tiêu cực = Học những thứ khác nhau khó hơn
và vì vậy dễ dùng sai (giao thoa)
Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ
• Fries (1945): “Công cụ hiệu quả nhất trong việc giảng dạy ngoại
ngữ là những công cụ dựa trên việc miêu tả khoa học ngoại ngữ
đó, so sánh tỉ mỉ với việc miêu tả tiếng mẹ đẻ của người học.”
Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ
• Thụ đắc NN thứ nhất hay tiếng mẹ đẻ về cơ bản khác với việc
học ngoại ngữ, đặc biệt là khi một cá nhân học ngoại ngữ
muộn hơn tiếng mẹ đẻ và việc học ngoại ngữ này hoàn toàn
dựa trên sự tinh thông tiếng mẹ đẻ của cá nhân này.
Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ
• Mỗi ngôn ngữ có một cấu trúc riêng. Những tương đồng
giữa hai NN sẽ không gây ra khó khăn cho người học
(chuyển di tích cực ), nhưng những khác biệt lại gây khó
khăn do sự “chuyển di tiêu cực” hay giao thoa.
Ngôn ngữ học đối chiếu và học ngoại ngữ
• Hai thuật ngữ phổ biến được sử dụng trong nghiên cứu:
- Contrastive Linguistics - Ngôn ngữ học đối chiếu
Xác định những khó khăn của ngôn ngữ khác, chẳng hạn, một
phạm trù cụ thể không được biểu thị trên bề mặt và hiện tượng
giao thoa có thể diễn ra.
Vì vậy NCĐC ứng dụng cũng quan tâm đến biểu hiện trên bề mặt
của NN.
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
phản ánh một mức độ trùng khớp của một số thuộc tính.
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
• Hoặc hai cấu trúc tương đương ngữ dụng khi có cùng một hiệu
ứng xuyên ngôn bất chấp sự khác biệt về thuộc tính cú pháp
và từ vựng…
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Tertium Comparationis
Tương đồng
Dị biệt
Hai hay hơn hai vật thể bất kỳ có thể được so sánh về nhiều
đặc trưng khác nhau.
Với so sánh hai NN, việc lựa chọn TC là một yếu tố quan trọng
trong việc xác lập những tương đồng và những khác biệt giữa
các hiện tượng được so sánh (Lipinska 1975, Fisiak et al 1978).
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
NN là một cấu trúc tầng bậc phức tạp, hành chức ở từng cấp
độ khác nhau của hệ thống.
Phân loại các nghiên cứu đối chiếu dựa trên phân loại các TC
liên quan.
Về mặt lý thuyết, có hai loại TC: (1) tương đồng hình thức và (2)
tương đương ngữ nghĩa (Lado 1957, Spalatin 1969, Ivir 1969,
1970).
Hiện nay các nghiên cứu đối chiếu đa dạng hai TC này không
phải là những TC duy nhất được sử dụng.
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Tương đồng hình thức và tương đương ngữ nghĩa được dùng
như TC trong nghiên cứu đối chiếu cú pháp và từ vựng.
Những NCĐC trong âm vị học, ngữ dụng, ngôn ngữ học xã
hội…buộc phải có những TC khác.
Tuy nhiên, chỉ sự giống nhau về hình thức không thể được
dùng làm TC nếu không có tương đương ngữ nghĩa (Liston
1970, Lipinska & Grzegorek 1971).
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Một sự so sánh chỉ dựa trên tiêu chí hình thức là một sự so sánh
không hoàn chỉnh, hoặc không thể thực hiện được và trong nhiều
trường hợp nó dẫn đến nhiều sai lầm (Spalatin 1969).
So sánh hình thái Present Perfect tiếng Anh và hình thái Passé
composé tiếng Pháp:
• Present perfect: to have + past participle
• Passé composé: avoir/être + participe passé
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Nhận xét:
• Việc phân tích dựa trên hình thức là không chính xác vì sự
giống nhau về hình thức không khớp, ít nhất là với sự giống
nhau về ngữ nghĩa.
• Hệ quả: điều này thường gây ra nhiều vấn đề liên quan đến
việc dạy và học những hình thái vị từ này (Politzer 1968).
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Việc phân tích đối chiếu chỉ dựa trên hình thức không thỏa đáng
về mặt lý luận và thực tiễn.
Phân tích đối chiếu dựa trên tiêu chí ngữ nghĩa cũng không thỏa
đáng và không chính xác.
Trong thực tế đối chiếu, tương đương ngữ nghĩa (semantic
equivalence) thường được đồng nhất một cách nhầm lẫn với
tương đương dịch thuật (translation equivalence).
CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU
Tương đương ngữ nghĩa trong NCĐC phải gắn với hình thức.
Tương đương dịch thuật có thể hoặc không phụ thuộc vào
hình thức.
CÁC LOẠI TƯƠNG ĐƯƠNG DÙNG LÀM TC
Tương đương hình thức thể hiện qua các nội dung sau:
• Trật tự từ (word order)
• Từ chức năng (function words)
• Phụ tố (affixes)
• Cấu trúc câu (sentence struture)
Tương đương hình thức
Tương đương hình thức chỉ có thể được dùng làm TC trong
NCĐC ngữ âm: so sánh phương thức và điểm cấu âm.
Hạn chế:
Không giúp xác định bản chất của đối tượng cần đối chiếu.
Tương đồng hình thức có thể dẫn đến những sai lầm.
Tương đương ngữ nghĩa
Đối chiếu từ vựng: miêu tả các nét nghĩa và cách sử dụng của
những từ đang được đối chiếu.
Tương đương nghĩa là cơ sở xác lập TC trong NCĐC từ vựng.
Các nét nghĩa có tính phổ quát được xem là TC trong NCĐC
từ vựng.
Tương đương ngữ nghĩa
a. Human
brother b. Male anh trai
c. Sibling
d. Older
e. Friar
Tương đương cú pháp - ngữ nghĩa
Hai câu với hai cấu trúc bề mặt khác nhau phái sinh từ cùng một
cấu hình cách (Di Pietro 1968):
1. I like tea.
Có cấu trúc sâu gần nhau
2. Mi piace il té.
Tương đương cú pháp - ngữ nghĩa
Hai câu tiếng Anh và tiếng Italia có cấu hình cách giống nhau:
S
M P
(Time)
V N
(O, D)
Tương đương cú pháp - ngữ nghĩa
Hai câu tuy có câu trúc bề mặt khác nhau nhưng có thể truy
nguyên về cùng vai nghĩa sự giống nhau về vai nghĩa có thể
được xem là TC.
Tương đương ngữ dụng
• Hai văn bản trong hai NN khác nhau cùng tạo ra một tác động
nhận thức tối đa ở người sử dụng hai NN này. Sự giống nhau
tối đa về hiệu ứng xuyên ngôn.
Tương đương chức năng
Oleksy (1983):
Kalisz (1986):
Các phát ngôn trong hai NN được xem là tương đương ngữ
dụng nếu và chỉ nếu những phát ngôn này có những hàm ý
giống nhau tối đa.
Tương đương chức năng
Có thể hiểu là tương đương về chức năng của hai phát ngôn
trong hai ngôn ngữ khi được sử dụng trong cùng một tình
huống giao tiếp.
May I have this piece of Mẹ cho con ăn miếng bánh
cake? này nghe, mẹ.
Xin phép
Tương đương chức năng
Mời
Tương đương chức năng
Mời – Từ chối
Tương đương dịch
Tương đương dịch = quan hệ giữa các biểu thức NN, trong đó
biểu thức này là chuyển dịch của biểu thức kia.
a. Sao chúng ta không gặp nhau để ăn trưa một ngày nào đó?
Tuy nhiên, toàn hệ thống trong mỗi ngôn ngữ lại hành
chức khác nhau, vì vậy, nhãn ngữ pháp lại khiến người
nghiên cứu nhầm lẫn.
Tương đương hệ thống
so sánh văn bản trong hai ngôn ngữ và không vượt qua phạm
vi những văn bản đó để khái quát hai ngôn ngữ so sánh.
Phân loại đối chiếu
những mô hình khái quát hóa các khía cạnh khác nhau của
những ngôn ngữ được so sánh.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 1:
Khi so sánh tiếng Anh (tiếng Pháp, tiếng Nhật,…) với tiếng Việt,
cần chú ý:
• Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết, biến hình
• Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, phi hình thái
• Các yếu tố văn hóa liên quan
CÁC NGUYÊN TẮC MIÊU TẢ ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 2:
Các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải được
miêu tả đầy đủ, chính xác.
Tại sao?
tìm ra sự giống nhau và sự khác nhau giữa các phương tiện
đó.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 3:
Các phương tiện ngôn ngữ phải được miêu tả trong hệ
thống.
Ví dụ: khi so sánh “tôi” và “Je” (“I”, “Ich”, ‘Yo”…),
Ta phải đặt trong hệ thống các phương tiện chỉ vai giao tiếp.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 4:
Các phương tiện ngôn ngữ không chỉ được miêu tả trong
hệ thống ngôn ngữ mà còn trong hoạt động giao tiếp.
Ví dụ: So sánh đại từ ngôi thứ ba trong tiếng Anh và tiếng
Pháp
Il(s) – Elle (s) He – She – It – They hệ thống NN
Phải miêu tả cách sử dụng của những đại từ này.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 5:
Bảo đảm tính nhất quán trong việc vận dụng các khái niệm và mô
hình lý thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu.
Sử dụng khái niệm có thể phù hợp để miêu tả và khái niệm đó
phải được hiểu cùng một cách.
Sử dụng một khung lý thuyết.
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 5:
Khái niệm “ngôi” (person)
Tiếng Anh Tiếng Việt
• Phạm trù ngữ pháp của • Không phải phạm trù NP
động từ. của động từ.
• He/Mary/John works • Tôi/Nam/Anh…làm việc
CÁC NGUYÊN TẮC ĐỐI CHIẾU
Nguyên tắc 5:
Khái niệm “ngôi” (person)
• Trong tiếng Anh: “Ngôi” là phạm trù ngữ pháp.
• Trong tiếng Việt: “Ngôi” chỉ vai giao tiếp.
Vì vậy, nếu sử dụng khái niệm “ngôi” để miêu tả các đơn vị trong
tiếng Anh và tiếng Việt, không miêu tả chính xác.
CÁC BƯỚC ĐỐI CHIẾU
Phân tích đối chiếu được thực hiện qua hai giai đoạn:
GĐ1: •Miêu tả
GĐ2: •Đối chiếu
CÁC BƯỚC ĐỐI CHIẾU
Hai giai đoạn được thực hiện qua ba bước và ba bước này
phải thực hiện theo trật tự quy định:
Miêu tả các đối tượng cần đối chiếu thông qua ngữ liệu.
Ngữ liệu:
• Các bản dịch “trung thành” với văn bản gốc;
• Từ điển song ngữ;
• Cộng tác viên + Sách ngữ pháp miêu tả các NN được đối
chiếu.
MIÊU TẢ - DESCRIPTION
Bước quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu đối chiếu.
• Chỉ đối chiếu sau khi thực hiện hai bước đầu tiên là miêu tả
và xác định những yếu tố có thể so sánh.
• Hai đối tượng được so sánh có thể giống nhau về phương
diện này, nhưng có thể khác nhau về phương diện khác.
• Phải chỉ ra được khác biệt và tương đồng giữa hai đơn vị
được so sánh.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Krzeszowski (1990) đưa ra ba khả năng trong đối chiếu hai NN:
1. Xl1 = Xl2 X trong L1 có thể đồng nhất về một số phương diện
với yếu tố tương đương trong L2.
2. Xl1 ≠ Xl2 X trong L1 có thể khác biệt về một số phương diện
với yếu tố tương đương trong L2.
3. Xl1 = l2 X trong L1 không có cái tương đương trong L2.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Trường hợp (3) có thể rơi vào một trong hai khả năng sau:
• Khả năng (3a): Giữa hai NN không có cái tương đương nào
được xác lập.
Không có tương đương giữa “hệ thống thì” trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
• Kết quả: không thể so sánh
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Trường hợp (3) có thể rơi vào một trong hai khả năng sau:
• Khả năng (3b): X chỉ có trong L1, không có trong L2.
• Hướng so sánh: Các phương tiện biểu đạt X của L1 trong L2.
• Ví dụ:
Các phương tiện biểu đạt Present Perfect trong tiếng Việt
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Tuy nhiên, tùy vào mục đích đối chiếu, người ta có thể thực hiện:
• bắt đầu bằng việc miêu tả đối tượng X trong ngôn ngữ L1 và
tìm những phương tiện biểu thị các nét nghĩa hay chức năng
của X trong ngôn ngữ L2.
• Hoặc miêu tả đối tượng X trong L2, rồi tìm những phương
tiện biểu đạt X trong L1.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Một NCĐC hoàn chỉnh nhất thiết phải thực hiện hai chiều.
Các NCĐC định hướng điển hình có thể mang những tên gọi như
{hệ thống X/kết cấu Y} trong L1 và một/những tương đương của
nó trong L2 .
Dễ thấy nhất là các NCĐC có tên kiểu như Các cách thức biểu đạt
phạm trù X trong L1 và L2:
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
• Cách biểu đạt ý nghĩa quá khứ trong tiếng Anh và tiếng Việt
• Cách biểu đạt ý nghĩa tương lai trong tiếng Anh và tiếng Việt
• Các cách biểu đạt nguyên nhân trong tiếng Anh và tiếng Việt
• Câu mệnh lệnh trong tiếng Anh và tiếng Việt
• Câu điều kiện trong tiếng Anh và tiếng Việt
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Khi chỉ ra phạm vi của NCĐC ngữ pháp bao gồm việc so sánh hệ
thống, kết cấu và quy tắc, chúng ta đã có một cơ sở để có thể đưa
ra một bộ thủ pháp chức năng để tiến hành nghiên cứu.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
• Bước đầu tiên trong việc so sánh hệ thống là tách một hệ thống
trong L1, và sau khi miêu tả hệ thống đó, chúng ta tìm kiếm một hệ
thống tương đương trong L2, với điều kiện phải có một sự miêu
tả phù hợp sẵn có về hệ thống.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
• Khi miêu tả hai hệ thống này, người ta sẽ xác định được những
tương đồng và dị biệt.
• Tương đồng:
• Khác biệt:
Trong tiếng Pháp, đại từ ngôi 2 có sự phân biệt về số; tiếng
Anh không có sự phân biệt này.
Đại từ ngôi 3, số đơn của tiếng Anh có ba giống: giống đực,
giống cái và giống trung; tiếng Pháp chỉ có giống đực và giống
cái.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
So sánh hệ thống chỉ hữu dụng ở một mức độ nhất định; nó không
mang laị bất kỳ thông tin nào về cách thức các yếu tố thuộc những hệ
thống này hoạt động trong câu cấu tạo hoàn chỉnh và về tính thích
đáng của bản thân so sánh hệ thống trong những tình huống giao
tiếp cụ thể.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Thiếu những thông tin liên quan đến ngữ nghĩa và ngữ dụng của hai
hệ thống được so sánh, NCĐC sẽ thiếu sót nghiêm trọng.
Trước hết là những tương đồng hệ thống, xác lập trên cơ sở so sánh
các hệ đối vị, ít khi song hành với các tương đồng kết hợp.
ĐỐI CHIẾU- COMPARISON
Mặc dù có sự tương đồng về phạm trù giống giữa He/She và Il/Elle, song
nếu khảo sát những đơn vị này được sử dụng khi thay thế các danh từ,
người ta nhận thấy sự khác biệt cơ bản về phạm trù giống:
Phạm trù giống tiếng Anh là phạm trù ngữ nghĩa, dựa trên thuộc tính tự
nhiên của đối tượng.
Phạm trù giống tiếng Pháp là phạm trù ngữ Pháp.
CONTRASTIVE LINGUISTICS
END