You are on page 1of 10

I.

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA


NGÔN NGỮ

A. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và


sự ra đời của ngôn ngữ

B. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật và sự


ra đời của ngôn ngữ
Thuyết tượng thanh ( TK 17 - 19 )

Ngôn ngữ ra đời do con người bắt chước âm thanh của thế giới xung quanh

Thuyết cảm thán ( TK 18 - 20 )

Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng, giận, buồn,
vui, đau đớn,… phát ra vào lúc tình cảm bị xúc động

Thuyết khế ước ( TK 18 )

Ngôn ngữ là do con người thoả thuận với nhau mà quy định ra

Thuyết ngôn ngữ cử chỉ ( TK 19 - đầu 20 )

Con người giao tiếp với nhau với nhau qua ngôn ngữ cơ thể và cử chỉ đôi
bàn tay

Thuyết tiếng kêu trong lao động ( TK 19 )

Ngôn ngữ xuất hiện trong tiếng kêu trong lao động tập thể như thông báo về
thức ăn, muốn được giúp đỡ,…

C. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện


chứng về sự ra đời của ngôn ngữ
Ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và nảy sinh cùng với lao động

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 1


Lao động là điều kiện nảy sinh ra con người và sáng tạo ra ngôn ngữ

_ Con người

_ Tư duy
_ Xã hội

⇒ Ngôn ngữ

A. KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ


Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng, làm
phương tiện giao tiếp chung cho một cộng đồng

B. ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ


Tính võ đoán

Có bản chất là một loại tín hiệu, có tính võ đoán

Vỏ âm thanh và nội dung nó biểu thị là do quy ước. Cùng 1 sự vật, mỗi ngôn
ngữ có cách gọi khác nhau

⇒ Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính chất tương đối

Các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp và có tính hình tuyến

Mặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh. Chúng xuất hiện lần lượt,
nối tiếp trước sau làm thành 1 chuỗi

1. Mặt không gian

2. Mặt thời gian

Tính hình tuyến là 1 nguyên lí căn bản, có giá trị chi phối cơ chế hoạt động
của ngôn ngữ

Phân tích, nhận diện các đơn vị ngôn ngữ và quy tắc kết hợp của chúng

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 2


Tính phân đoạn đôi ( có cấu trúc 2 bậc )

Đơn tự thân, không mang nghĩa, số lượng hữu hạn

⇒ VD: A, B, C, D, E,… → Các âm


Đơn vị mang nghĩa, do nghĩa đơn vị tự thân tạo thành

⇒ VD: bà, cá, da, bé,…


→ Thực hiện được các thao tác, thủ tục để phân xuất xác định các đơn vị ngôn
ngữ

Tính sản sinh

Số lượng hữu hạn đơn vị, yếu tố đã có, nguyên tắc đã được xác định để tạo
ra/hiểu được đơn vị, yếu tố mới

Tính đa trị

Vỏ âm thanh biểu hiện nhiều ý nghĩa

Một ý nghĩa có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức ngữ âm

Mặt biểu hiện > đối xứng < mặt được biểu hiện

⇒ Làm phong phú thêm năng lực biểu hiện của ngôn ngữ

Sự biểu hiện của ngôn ngữ không bị chế định về không gian và thời gian

Dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều
không quan trọng: “Chỉ cần người ta bảo nó có, cho rằng nó tồn tại là được”

Ngôn ngữ được dùng để chỉ ra, thay thế cho những sự vật, hiện tượng,
thuộc tính, quá trình… ở gần hay xa của người nói, người nghe, chúng đã,
đang và sẽ tồn tại

C. BẢN CHẤT CỦA NGÔN NGỮ


Là 1 hiện tượng xã hội đặc biệt

Ngôn ngữ ↔ Con người

Ngôn ngữ không phải hiện tượng tự nhiên

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 3


Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người

Mỗi người trong loài người chúng ta nếu tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có
được ngôn ngữ

Ngôn ngữ không có giai cấp

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt

Tín hiệu: 1 thực thể vật chất tác động vào giác quan của con người (làm cho
người ta tri giác được) và có giá trị biểu đạt cái gì đó ngoài thực thể ấy

Điều kiện để trở thành tín hiệu:

→ Là vật chất
→ Đại diện cho 1 cái gì đó ngoài bản thân

→ Có liên hệ quy ước giữa “tín hiệu” với cái nó đại diện
→ Nằm trong 1 hệ thống tín hiệu nhất định

Vì:

→ Ngôn ngữ là 1 hệ thống ( âm vị, hình vị, từ, cụm từ, câu )
→ Ngôn ngữ có bản chất là tín hiệu ( mặt biểu hiện và được biểu hiện )

→ Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp gồm nhiều yếu tố, cấp bậc, quan hệ
→ Ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều
hệ thống con khác nhau

→ Tính đa trị trong khi các tín hiệu khác là đơn trị
→ Tính độc lập tương đối
→ Giá trị đồng đại (xem xét trong 1 giai đoạn, thời kỳ trong trạng thái tĩnh)
và giá trị lịch đại (xem xét trong quá trình, lịch sử phát triển trong trạng thái
động)

D. CHỨC NĂNG CỦA NGÔN NGỮ


Chức năng làm công cụ giao tiếp

Định nghĩa: Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này tới người khác
với 1 mục đích nhất định

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 4


Sơ đồ: Người phát ( thông điệp ) ↔ Người nhận qua Bối cảnh, Phương
tiện

Giao tiếp là một chu trình

Giao tiếp tập hợp thành 1 cộng đồng xã hội

Ngôn ngữ là công cụ đủ năng lực hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp

Ngôn ngữ phản ánh hoạt động và kết quả hoạt động tư tưởng phức tạp
thuộc phạm trù nhận thức, tư duy

Chức năng làm công cụ tư duy

Ngôn ngữ thực hiện chức năng phản ánh - làm công cụ cho con người tư
duy bằng khái niệm và tri nhận bằng các khái niệm để hình thành, phát triển
tư duy

Ngôn ngữ là phương tiện, hình thức tồn tại, “nơi tàng trữ” kết quả của hoạt
động tư duy

Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy là thống nhất nhưng không đồng
nhất

Ngôn ngữ Tư duy

Thuộc tính dân tộc Thuộc tính nhân loại

Là cái cụ thể, vật chất Là cái trừu tượng, tinh thần

Đơn vị: Phán đoán, tư tưởng, khái


Đơn vị: Âm vị, hình vị, từ, câu
niệm,…

Chức năng: Công cụ giao tiếp và Chức năng: Phản ánh thế giới
công cụ của tư duy khách quan

Chức năng làm nhân tố cấu thành văn hoá và lưu giữ, truyền tải văn hoá

Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số các nhân tố cấu thành
nền văn hoá tộc người

Việc hiểu và sử dụng chính xác nghĩa của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn
hoá của dân tộc sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy

Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận khác

Chức năng miêu tả

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 5


Chức năng xã hội

Chức năng biểu cảm

Chức năng tạo lập văn bản

3. HỆ THỐNG CẤU TRÚC NGÔN NGỮ


Khái niệm hệ thống và cấu trúc

Là 1 tổng thể những yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo
thành 1 thể thống nhất có tính phức hợp hơn ⇒HỆ THỐNG

Là thực thể có thể phân tích ra được thành những bộ phận, những yếu tố,
trong đó, mỗi bộ phận, mỗi yếu tố có được (và chỉ có được) cương vị, giá trị
của mình nhờ mối quan hệ của chúng với các bộ phận, các yêu tố khác và
với toàn thể cấu trúc⇒ CẤU TRÚC

Cấu trúc là 1 thực thể toàn vẹn

Cấu trúc là 1 thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được trong hệ thống

Hiểu được tổ chức bên trong của hệ thống là hiểu được cấu trúc của nó

Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ

Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những điều kiện, tiêu chí
của hệ thống nói chung

Hệ thống ngôn ngữ có cấu trúc của nó

Các đơn vị như: “từ”, “hình vị”, “âm vị”, là các đơn vị ngôn ngữ

Mỗi loại đơn vị ngôn ngữ làm thành một tiểu hệ thống gọi là 1 cấp độ, đóng
vai trò làm 1 bộ phận trong hệ thống lớn là hệ thống ngôn ngữ

Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa
dạng

Ba quan hệ căn bản trong ngôn ngữ

_ Quan hệ tôn ti / quan hệ cấp bậc

_ Quan hệ kết hợp / quan hệ ngữ đoạn

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 6


_ Quan hệ đối vị / quan hệ liên tưởng

Ngôn ngữ và lời nói

Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, ngôn ngữ là cái chung, lời nói là
cái riêng

4. PHÂN LOẠI CÁC NGÔN NGỮ


Cơ sở phân loại

Phương pháp so sánh lịch sử

Nghiên cứ sự biến đổi ngôn ngữ và quan hệ giữa các ngôn ngữ về một
cội nguồn để xác lập phổ hệ của các ngôn ngữ, quy chúng vào các
nhóm, các tiểu chi và các chi, các ngành khác nhau thuộc các ngữ hệ
khác nhau

Phương pháp so sánh loại hình

Nghiễn cứu, phát hiện các phổ niệm ngôn ngữ, phát hiện những đặc
trưng về mặt loại hình của các ngôn ngữ, để phân loại và quy các ngôn
ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau dẫn tới sự phân loại loại hình
các ngôn ngữ, trong đó có các ngôn ngữ cùng có những đặc điểm về
cấu trúc hình thái hoặc cấu trúc ngữ pháp, hoặc có hay không có thanh
điệu,…

Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn

Tiền đề cho cách phân loại

Trong lịch sử, có những ngôn ngữ vì 1 lí do nào đó đã bị chia tách thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ đã bị chia tách thường được gọi
là ngôn ngữ mẹ

Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó
biến đổi không đồng đều

Tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm

_ Nếu 2 ngôn ngữ liên quan với nhau về cội nguồn thì tên gọi của cùng 1 sự
vật là khác nhau

_ Nếu những từ gần gũi nhau về âm thanh, có liên quan hoặc gắn bó với
nhau về ý nghĩa thường bắt nguồn từ 1 ngôn ngữ gốc nào đó

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 7


Một số chú ý khi so sánh trong nghiên cứu cội nguồn các ngôn ngữ

Từ cảm thán, từ tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên, từ vay mượn,


đều không đưa vào đối tượng khảo sát

Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết đến những vốn từ
cơ bản

Các sự kiện, hiện tượng ngôn ngữ đưa ra làm cứ liệu so sánh không
đòi hỏi phải giống nhau hoàn toàn về mọi mặt

Khi xác lập được những dãy sự kiện trong 2 ngôn ngữ và chứng minh
những dãy sự kiện có nguồn gốc với nhau thì vẫn chưa đủ để nói 2
ngôn ngữ có quan hệ họ hàng

Kết quả phân loại


Ngữ hệ / Họ → Nhánh / Dòng → Nhóm / Chi

Các ngữ hệ:

_ Ngữ hệ Ấn - Âu

_ Ngữ hệ Hán Tạng


_ Ngữ hệ Sê mút

_ Ngữ hệ Thổ

_ Ngữ hệ Nam Á

Phân loại ngôn ngữ theo loại hình

Phân loại các loại hình ngôn ngữ theo đặc trưng hình thái

Hoà kết

Chắp dính

Đơn lập

Đa tổng hợp

Loại hình ngôn ngữ hoà kết / khuất chiết / biến hình

Gồm 3 đặc trưng cơ bản:

_ Từ đó có biến đổi hình thái


_ Sự đối lập căn tố - phụ tố rõ rệt

_ Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và
ngược lại

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 8


Loại hình ngôn ngữ chấp dính

Là các ngôn ngữ có hiện tượng nối tiếp thêm 1 cách máy móc, cơ
giới vào căn tố nào đó 1 hay nhiều phụ tố, mà mỗi phụ tố lại chỉ luôn
mang 1 ý nghĩa nhất định

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp của từ được biểu diễn
trong bản thân từ bằng phụ tố

Căn tố hầu như không biến đổi hình thái, chúng có thể tồn tại độc
lập

Mỗi phụ tố chắp dính luôn chỉ “chứa” 1 ý nghĩa ngữ pháp và ngược
lại, mỗi ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được biểu thị bằng 1 phụ tố
riêng

Loại hình ngôn ngữ đơn lập

Trong hoạt động ngôn ngữ, từ không biến đổi hình thái

Quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng
hư từ và trật tự từ

Đơn vị đặc biệt là hình tiết: Là đơn vị có nghĩa mà vỏ âm thanh


trùng với âm tiết (đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất)

Hiện tượng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít. Vì thế quan hệ dạng thức
giữa các từ yếu đến mức dường như chúng tồn tại rất “rời rạc”, rất
“tự do” trong câu

Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp

Phân loại các ngôn ngữ theo đặc trưng cú pháp

Dựa vào các tiêu chí và những nét điển hình về mặt cú pháp, chủ yếu là
những đặc trưng về mặt trật tự từ

Loại hình các ngôn ngữ SVO

Loại hình các ngôn ngữ SOV

Loại hình các ngôn ngữ VSO

Loại hình các ngôn ngữ VOS, OVS, OSV

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 9


I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CỦA NGÔN NGỮ 10

You might also like