Professional Documents
Culture Documents
1. VÌ SAO NÓI NGÔN NGỮ LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI ĐẶC BIỆT?
Thứ nhất, ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng. Theo chủ nghĩa Mác-Lê nin chia
hiện tượng xã hội làm hai: kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng
(KTTT) là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, tôn giáo, nghệ thuật,.. của xã hội
và các cơ quan tương ứng với chúng. Cơ sở hạ tầng (CSHT) là toàn bộ quan hệ sản xuất của
xã hội ở một giai đoạn phát triển nào đó. Trong đó, mỗi kiến trúc thượng tầng là một sản
phẩm của một cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở hạ tầng bị thủ tiêu thì kiến trúc thượng tầng cũng bị
sụp đổ và thay thế vào đó là một kiến trúc thượng tần mới tương ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Ngôn ngữ không thuộc các mối quan hệ sản xuất của xã hội cũng như do cơ sở hạ tâng nào
đẻ ra mà là phương tiện giao tiếp của tập thể xã hội. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì ngôn ngữ
cũng không mất đi. Ngôn ngữ biến đổi liên tục, không đếm xỉa đến tình trạng của CSHT,
nhưng nó không tạo ra ngôn ngữ mới mà nó hoàn thiện hơn so với cái đã có. Vì vậy ngôn ngữ
không thuộc CSTT và cũng không thuộc KTTT.
Thứ hai, ngôn ngữ không mang tính giai cấp. Thông thường các hiện tượng xã hội thì mang
tính giai cấp nào đó, tuy nhiên ngôn ngữ không có tính giai cấp mặc dù nó có thể tồn tại trong
một xã hội có phân chia giai cấp hay không phân chia giai cấp. Dẫu giai cấp bị trị hay giai
cấp thống trị thì vẫn sử dụng chung một ngôn ngữ. Giai cấp thống trị sử dụng ngôn ngữ để
thống trị, còn giai cấp bị trị thì sử dụng ngôn ngữ để đấu tranh. Từ đó ta thấy, ngôn ngữ là
một công cụ để đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp không dẫn đến phân liệt xã hội, các
giai cấp đối địch nhau vẫn phải liên hệ về kinh tế với nhau, chẳng hạn như giai cấp tư sản
vẫn phải dựa vào giai cấp vô sản để sống, giai cấp vô sản cũng phải bán mình cho giai cấp
tự sản để kiếm ăn. Nếu không sử dụng chung một ngôn ngữ thì xã hội sẽ ngững sản xuất, sẽ
tan rã và không tồn tại với tư cách là một xã hội.
Thứ ba, phạm vi tác động của ngôn ngữ rộng hơn thượng tầng rất nhiều và hầu như không
có giới hạn nào cả. KTTT không trực tiếp liên hệ với sản xuất, nó chỉ liên hệ với sản xuất một
cách gián tiếp qua cơ sở hạ tầng. Vì vậy, KTTT không phản ánh tức thì và trực tiếp những
thay đổi trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất mà chỉ phản ánh sau khi CSHT thay
đổi. Mặt khác, ngôn ngữ liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của con người và những hoạt
động khác của con người trên mọi lĩnh vực từ công tác, từ sản xuất đến hạ tầng, từ hạ tầng
đến thượng tầng. Vì vậy ngôn ngữ phản ánh tức thì và trực tiếp những thay đổi trong sản xuất,
chứ không đợi những thay đổi phải xảy ra trong hạ tầng trước đã.
Suy ra, ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng và không mang tính giai cấp, có thể
phục vụ cho tất cả các giai cấp mà ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt hơn.
2. CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ LÀ GÌ?
Ngôn ngữ có 03 chức năng chính
Thứ nhất, ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người. Chúng ta có rất
nhiều công cụ giao tiếp khác nhau, cụ thể như giao tiếp bằng âm thanh, bằng hình ảnh, bằng
âm thanh, bằng ký hiệu, bằng cử chỉ,….Tuy nhiên, những công cụ giao tiếp trên chỉ được áp
dụng trong những phạm vi hạn chế, chứ không phải phương tiện giao tiếp toàn xã hội. Ví dụ
như những ký hiệu trong toán học, chỉ được áp dụng và hiểu rõ trong lĩnh vực toán học; những
màu sắc như xanh, đỏ, vàng chỉ được hiểu rõ và quy định cụ thể trong lĩnh vực giao thông
đường bộ. Chúng ta không thể áp dụng quy định về tín hiệu đèn giao thông cho những lĩnh
vực khác ngoài giao thông đường bộ. Thay vào đó, để hiểu được toàn bộ nội dung, thông điệp
mà những dấu hiệu, hình ảnh, cử chỉ, âm thanh chỉ ra thì phải dùng ngôn ngữ thành tiếng để
giải thích. Ngôn ngữ thì được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất, nó có thể diễn đạt và làm
cho người khác hiểu được tư tưởng, tình cảm, cảm xúc và trạng thái cũng như nguyện vọng
của mình, từ cụ thể đến trìu tượng. Do đó cử chỉ và những dấu hiệu ký hiệu khác nhau chỉ là
những phương tiện giao tiếp phụ, bổ sung cho ngôn ngữ thành tiếng nói.
Thứ hai, ngôn ngữ là công cụ tư duy. Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ gắn liền với chức
năng thể hiện tư duy và ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy. Có thể, chúng ta tư duy và
thể hiện bằng ngôn ngữ hoặc có thể chúng ta tư duy nhưng không thể hiện ra bằng ngôn ngữ
tiếng nói, chữ viết. Nhưng để sắp xếp ý nghĩ, quan điểm hoặc quan niệm thì chúng ta phải sử
dụng ngôn ngữ. Dẫu ngôn ngữ và tư duy là hoàn toàn độc lập với nhau, nhưng ngôn ngữ lại
tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành tư duy, không có ngôn ngữ thì cũng không có tư
duy và ngược lại.
Thứ ba, ngôn ngữ là cấu thành văn hóa. Ngôn ngữ chính là yếu tố tạo nên văn hóa của một
dân tộc hoặc xã hội. Ngôn ngữ là kho lưu trữ và đồng thời là biểu hiện của ký ức tập thể hoặc
ký ức văn hóa của cả một cộng đồng. ngôn ngữ là một trong những phương tiện chính để lưu
truyền văn hóa. Sử dụng ngôn ngữ, dưới hình thức nói hoặc viết, bao giờ cũng là một quá
trình kết hợp và lựa chọn: kết hợp từ này với từ khác theo một trật tự cú pháp nhất định; và
lựa chọn giữa nhiều từ khác nhau để chuyên chở điều mình muốn truyền đạt trên cả hai bình
diện: biểu ý và biểu cảm.
3. TẠI SAO NÓI NGÔN NGỮ LÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP QUAN TRỌNG
NHẤT CỦA CON NGƯỜI?
(Ý thứ nhất của câu 2)
4. CÁC MỐI QUAN HỆ CƠ BẢN CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÔN NGỮ LÀ GÌ?
Khi xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hệ thống chức năng có nhiều tầng bậc, ngôn ngữ
học thường được quy về các quan hệ cụ thể với số lượng vô cùng nhiều đó về 03 quan hệ cơ
bản sau đây:
+ Quan hệ ngữ đoạn (quan hệ tuyến tính) là quan hệ giữa các yếu tố, các đơn vị ngôn
ngữ nối tiếp nhau trên trục ngang, theo tuyến tính.
Ví du:
Họ tặng tôi một cái bút
She is going to school
Cô ấy đến trường
+ Quan hệ liên tưởng là mối quan hệ giữa các yếu tố đồng loại, có thể thay thế được
cho nhau trong cùng một vị trí trên chuỗi lời nói.
Ví dụ:
Họ tặng tôi một cái bút
Hăn cho tớ hai chiếc cặp
Cô ấy biếu mình ba cây thước
Nó bán hộp
Anh ấy mượn
+ Quan hệ tôn ty (quan hệ cấp bậc) là quan hệ biểu thị tính tôn ti, thứ bậc của các cấp
độ ngôn ngữ; Đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao gồm những đơn vị những đơn vị thuộc
cấp độ thấp hơn và ngược lại. Ví dụ, đơn vị cơ bản lớn nhất trong ngôn ngữ là câu,
một câu bao gồm một hoặc nhiều đơn vị nhỏ hơn là từ. Một từ thì bao gồm một hoặc
nhiều đơn vị nhỏ hơn là hình vị. Một hình vị thì sẽ bao gồm một hoặc nhiều đơn vị nhỏ
hơn là âm vị, và ngược lại.
5. NGÔN NGỮ TRÊN THẾ GIỚI ĐƯỢC PHÂN LOẠI THEO NHỮNG CÁCH TIẾP
CẬN PHỔ BIẾN NÀO?
Ngôn ngữ trên thế giới được phân loại theo:
+ Theo nguồn gốc: Dùng phương pháp so sánh lịch sử để so sánh từ và dạng thức của
từ; tìm ra những quan hệ họ hàng, quy luật ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp giữa các
ngôn ngữ; xác định quan hệ về nguồn gốc.
+ Theo loại hình: Dùng phương pháp so sánh loại hình, dựa vào cấu trúc và chức năng
của mỗi ngôn ngữ và phân loại.
• Đặc trưng hình thái: Hòa kết, chắp dính, đơn lập và đa tổng hợp
• Đặc trưng cú pháp: SVO, SOV, và VSO.
6. NÊU ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA NHỮNG NGÔN NGỮ MÀ ANH/CHỊ BIẾT.
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
- Là loại hình ngôn ngữ hòa kết, hoặc - Là loại hình ngôn ngữ đơn lập
khuất chiết (Anh, Pháp, Nga) - Từ không biến đổi hình thái
- Từ có biến đổi hình thái: Khi các từ kết - Các quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ
hợp với nhau tạo để tạo câu, từ nọ đòi pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ
hỏi từ kia phải phù hợp về dạng thức và trật tự từ.
Ví dụ:
+ Biến đổi số ít-nhiều của danh từ:
Man-men; goose-geese
+ Biến đổi thời hiện tại-quá khứ của ĐT
Take-took; go-went; see-saw
+ Biến đổi thể hoàn thành-chưa HT
- Sự đối lập căn tố-phụ tố rất rõ rệt mỗi
Căn tố không thể tồn tại độc lập, chỉ tồn
tại và hoạt động được khi đi kèm với phụ
tố và ngược lại phụ tố cũng chỉ thể hiện
được YNNP khi kết hợp với căn tố
Ví dụ:
works
WORK worked
worker
9. VAI TRÒ CỦA NHỮNG THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU TRONG NGỮ ÂM HỌC
ĐỐI VỚI CÁC LĨNH VỰC CỦA CUỘC SỐNG?
10.KHÁI NIỆM ÂM TỐ? PHÂN LOẠI ÂM TỐ THEO PHƯƠNG THỨC PHÁT ÂM?
Âm tố là hình thức thể hiện cụ thể của âm vị ở mỗi lần phát âm khác nhau, mỗi tình huống, chu
cảnh phát âm khác nhau. Đó chính là những âm được người nói phát ra và được người nghe
nhận ra bằng thính giác.
Theo phương thức phát âm, thì các âm tố được chia thành 2 loại:
- Nguyên âm
- Phụ âm
11.NGUYÊN ÂM ĐƯỢC PHÂN LOẠI DỰA TRÊN NHỮNG TIÊU CHÍ NÀO? CÁCH
MIÊU TẢ MỘT NGUYÊN ÂM?
12.PHỤ ÂM ĐƯỢC PHÂN LOẠI DỰA TRÊN NHỮNG TIÊU CHÍ NÀO? CÁCH
MIÊU TẢ MỘT PHỤ ÂM?
13.PHÂN BIỆT KHÁI NIỆM ÂM VỊ VÀ ÂM TỐ?
17.CÁC HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI NGỮ ÂM PHỔ BIẾN TRONG NGÔN NGỮ? NÊU
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHỮ VIẾT.
18.KHÁI NIỆM ÂM TIẾT? PHÂN LOẠI ÂM TIẾT? ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT
TIẾNG VIỆT?
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất của ngôn ngữ. Nó là đơn vị ngữ âm tương đương với sự
luân phiên căng lên rồi trùng xuống của cơ thịt trong bộ máy phát âm.
Phân loại âm tiết: Căn cứ vào âm cuối của âm tiết hoặc các kết thúc của âm tiết để phân
loại như sau:
ÂM TIẾT MỞ ÂM TIẾT KHÉP
- Là những âm tiết kết thúc bằng - Là những âm tiết kết thúc bằng phụ
nguyên âm âm
Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh
ba, mê, cô, phi.. motor, total, name đẹp, tốt, các stop, get, cook
he, go, note
ÂM TIẾT NỬA MỞ ÂM TIẾT NỮA KHÉP
- Là những âm tiết kết thúc bằng bán - Là những âm tiết kết thúc bằng phụ
nguyên âm (o, u, i, y, d) âm mũi hay phụ âm vang
(m,n,nh,ng,ngh)
Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh
sao, đâu, đây, này nam, tiên, đang, bình
BIẾN THỂ HÌNH BIỂN THỂ NGỮ ÂM BIẾN THỂ NGỮ NGHĨA
THÁI HỌC
Là những hình thái ngữ Là những từ có vỏ ngữ âm Là những từ được sử dụng với
pháp khác nhau của một từ, khác nhau nhưng không các nét nghĩa khác nhau của
hay còn gọi là TỪ HÌNH khác nhau về ý nghĩa một từ
Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt Tiếng Anh Tiếng Việt
book-books often -oft trời-giời SHADE có CHẾT có
boy-boys trăng-giăng nghĩa là nghĩa khác
nhịp-dịp “bóng tối” nhau trong các
sờ-rờ hoặc có TH khác nhau:
nghĩa là “sắc 1/ Ông ấy mới
thái” chết năm ngoái
2/ Làm thế thì
chết dân
3/ Đồng hồ
chết rồi.
4/ Mực chết
20.PHÂN BIỆT HIỆN TƯỢNG ĐỒNG ÂM VÀ HIỆN TƯỢNG ĐA NGHĨA?
21.Ý NGHĨA TỪ VỰNG CỦA TỪ BAO GỒM NHỮNG THÀNH PHẦN NGHĨA CƠ
BẢN NÀO?
22.TRƯỜNG NGHĨA LÀ GÌ? CÁC LOẠI TRƯỜNG NGHĨA? CÁCH XÁC LẬP
TRƯỜNG NGHĨA?
23.CÁC PHƯƠNG THỨC CHUYỂN NGHĨA PHỔ BIẾN TRONG NGÔN NGỮ?
Phạm trù Phạm trù Phạm trù Phạm trù Phạm trù Phạm trù Phạm trù Phạm trù
SÔ GIỐNG CÁCH NGÔI THỜI THỂ THỨC DẠNG
31.PHẠM TRÙ NGÔI CÓ TỒN TẠI TRONG TIẾNG VIỆT KHÔNG? VÌ SAO?
Trong tiếng Việt KHÔNG CÓ PHẠM TRÙ NGÔI. Vì:
- CÓ ít nhất hai ý nghĩa ngữ pháp đối lập: Ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba
- KHÔNG có phương thức ngữ pháp để thể hiện ý nghĩa NGÔI. Dù trong TH nào đi
chăng nữa: “tôi, cô ấy, anh ấy, chị ấy hay ngôi thứ nhất – “họ” có thực hiện một hành
động gì đi chăng nữa thì động từ vẫn không thay đổi hình thái, không thêm các yếu tố
ngoài khác để thể hiện ý nghĩa NGÔI
32.CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH 1 PHẠM TRÙ TỪ VỰNG NGỮ PHÁP LÀ GÌ?
Có 2 căn cứ để xác định một phạm trù ngữ pháp nào đó hay không, thì cần có các điều
kiện sau:
o CÓ NHỮNG Ý NGHĨA NGỮ PHÁP ĐỐI LẬP (CÓ TỐI THIỂU 02 Ý NGHĨA
NGỮ PHÁP ĐỐI LẬP)
o Ý NGHĨA NGỮ PHÁP ĐÓ PHẢI ĐƯỢC THỂ HIỆN RA Ở NHỮNG DẠNG
THỨC (PHƯƠNG THỨC) ĐỐI LẬP NHAU.
33.THỰC TỪ LÀ GÌ? THỰC TỪ BAO GỒM NHỮNG TIỂU LOẠI NÀO?
ii. Quan hệ chính phụ: Là quan hệ phụ thuộc một chiều giữa một thành tố chính và một
thành tố phụ.
Xác định thực từ
Đặc trưng Các kiểu quan hệ
là thành tố phụ
- Ý nghĩa: Thành tố phụ làm nhiệm - Quan hệ giữa - Dễ thay thế
vụ hạn định hoặc bổ sung ý nghĩa thực từ với bằng từ nghi
cho thành tố chính. Thành tố chính thực từ vấn.
là trung tâm ý nghĩa của cả kết cấu. - Dễ thay thế
Ví dụ: Ăn cơm một mình là cả kết - Quan hệ giữa bằng hư từ.
cấu thực từ với hư - Dễ đảo lên
Thành tố chính: Ăn – trung tâm cho từ. (Việc xác đầu câu.
cả kết cấu định thành tố
- Ngữ pháp: Thành tố chính quy chính? thành
định đặc điểm NP của thành tố tố phụ? thì
phụ, quyết định đặc điểm NP của đơn giản vì hư
cả kết cấu. từ là thành
Ví dụ: Ăn cơm một mình là cả kết phần phụ, còn
cấu thực từ là
Ăn là động từ, cả kết cấu hoạt động thành phần
như động từ (Ngữ động từ hoặc cụm chính.
động từ)
iii. Quan hệ chủ vị