You are on page 1of 6

1. What is CA?

- an inductive investigate approach based on distinctive elements in a language (hoạt động điều
tra nghiên cứu mang tính quy nạp dựa trên những yếu tố đặc trưng của ngôn ngữ)
- involves comparison of two (or more) languages or subsystems of languages (so sánh 2 ngôn
ngữ hoặc những hệ thống con của những ngôn ngữ đó)
- to determine both to differences and similarities between them (xác định khác và giống giữa 2
ngôn ngữ)
- It could also be done within one language

2. State the major assumption of CAH. (Nêu chức năng chính của CAH.)
- structure by structure comparison of language systems (so sánh cấu trúc với cấu trúc trong hệ
thống ngôn ngữ)
- yields similarities and differences that make it possible to (mang lại những điểm tương đồng và
khác biệt để có thể)
- predict easy and difficult areas for L2 learners

3. State the definition of language transfer? (Nêu định nghĩa chuyển ngôn ngữ?)
- the fluence resulting from similarities and differences between the target language any other
language that has been previously acquired. (sự trôi chảy do những điểm tương đồng và khác
biệt giữa ngôn ngữ mục tiêu với bất kỳ ngôn ngữ nào khác đã được học trước đó)

4. What are the two main forms of language transfer? Provide examples.
(Hai hình thức chuyển ngôn ngữ chính là gì?)
- Positive transfer (facilitation) (chuyển di tích cực – dễ dàng/thuận tiện học ngoại ngữ)
+ similarity between L1 and L2, result in something correct. (kết quả mình nói đúng)
+ assist the acquisition process. (trợ giúp quá trình sự tiếp thu)
- Negative Transfer (interference) (chuyển di tiêu cực) (sự giao thoa) (thói quen cũ làm cản trở
việc học)
+ dissimilarity between L1 and L2, result in something incorrect
+ impede the acquisition process.
E.g: TV cô gái đẹp
TA beautiful girl

5. What are the three versions of CAH?


- Strong/Weak/Moderate

6. What are the claims of the Strong Version of CAH?


(Bản mạnh của CAH có những khẳng định/tuyên bố gì?)
- Obstacle to TL learning: interference of the learner's MT ( Cản trở việc học TL: MT của người
học bị cản trở)
- Differences of L1&L2 trigger chance of error ( Sự khác biệt của khả năng xảy ra lỗi kích hoạt
L1 & L2)
- Systematic CA helps predict the difficulties (- CA có hệ thống giúp dự đoán những khó khăn)
- Result of CA: reliable source in preparation of teaching materials, planning of course,
improvement of classroom techniques. (- Kết quả CA: nguồn đáng tin cậy trong việc chuẩn bị tài
liệu giảng dạy, lập kế hoạch khóa học, cải tiến kỹ thuật lớp học)

7. What are the claims of the Weak Version of CAH?


- use "the best linguistic knowledge available” to explain observable difficulties (sử dụng kiến
thức ngôn ngữ tốt nhất đủ để giải thích những cái khó khăn đã xảy ra hoặc quan sát đc)
- Error: systematic & consistent & countable Error analysis ( mang tính hệ thống và nhất quán
lặp đi lặp lại và đếm được)
- The week version does not imply a prior prediction of certain degrees of difficulty. (Phiên bản
tuần không tiên nghiệm dự đoán trước về mức độ khó nhất định.) (đoán chưa qua thực tế, số liệu
thông kê)
- It recognizes the fact that existence of language interference can explain difficulties. ( Nó nhận
ra rằng sự tồn tại của sự giao thoa ngôn ngữ có thể giải thích những khó khăn.)
- The weak version also recognizes that linguistic difficulties can be more profitably explained a
posteriori. (Phiên bản yếu cũng nhận ra rằng những khó khăn về ngôn ngữ có thể được giải thích
một cách có lợi hơn sau này.)
- As errors happen, teachers can utilize their knowledge of L1 and L2 to understand sources of
these errors. (- Khi xảy ra lỗi, giáo viên có thể sử dụng kiến thức về L1 và L2 để tìm hiểu nguồn
gốc của các lỗi này.)

8. What are the claims of the Moderate Version of CAH?


- Minimal distinction of patterns in form & meaning in systems may results in confusion. (Sự
khác biệt tối thiểu của các mẫu về hình thức & ý nghĩa trong các hệ thống có thể dẫn đến nhầm
lẫn ) (sự khác biệt nhỏ nhất gây ra bối rối và mơ hồ)
- Difficulty may not be due to difference (khó khăn không phải do sự khác biệt)
- Items similar to existing items may cause difficulty (những cái giông giống cũng có thể gây
khó khăn) E.g: buy – purchase, steal – rop

9. What are the steps of procedures of CA? (Thủ tục CA gồm những bước nào?)
Description - Juxtaposition - Comparison - Prediction
• Description (mô tả)
+ Selection & preliminary characterization of items under comparison (lựa chọn và
đặc tính sơ bộ của các mặt hàng được so sánh)
+ Conducted within the same framework of language-independent theoretical model
(được tiến hành trong cùng khuôn khổ mô hình lý thuyết độc lập vs ngôn ngữ)
- The selected materials will be linguistically described.(các tài liệu được chọn sẽ
được mô tả bằng ngôn ngữ)
- Languages should be described within the same theory (ngôn ngữ nên được mô tả
trong cùng 1 lý thuyết)
- Structual phonology for describing the sound systems (âm vị học cấu trúc để mô tả
các hệ thống âm thanh)
- No specific theory for describing syntax & morphology (không có lý thuyết cụ thể
để mô tả cú pháp & hình thái)
- The focus is on differences, not similarities.(tập trung vào sự khác biệt, không phải
sự tương đồng)
- 2 approach for description of CA: bilateral/unilateral CA
(2 cách tiếp cận mô tả CA)
 Bilateral CA: (song song)
+ Describe L1 and L2 data independently (kể hết L1 xong kể hết L2)
+ Use etalon language form which is model-neutral (sử dụng siêu ngôn ngữ - mang
tính trung lập, tổng hợp L1 và L2)
 Unilateral (1 chiều ) CA can be done with 2 phases:
+The first phase:
Establish the subsystem for CA in language 1 (Thiết lập hệ thống con cho CA bằng
ngôn ngữ 1)
+The second phase:
List out the language means in language 2 (Liệt kê các phương tiện ngôn ngữ trong
ngôn ngữ 2)

• Juxtaposition: (Đặt sóng đôi mô tả để so sánh đối chiếu)


+ decides what is to be compared with what, like with like (quyết định cái gì sẽ được
so sánh vs cái gì, thích vs thích)
+ identification of cross/inter-linguistic/ cultural equivalent (xác định tương đương
chéo/liên ngôn ngữ/văn hóa)
+ bilingual competence, enables one to make decisions about the equivalence of
element X & element Y in L1 & L2 respective => X & Y: comparable (năng lực song
ngữ, cho phép đưa ra quyết định về mức độ tương đương của yếu tố X và yếu tố Y)
+ formal cónideration/equivalence alone do not suffice in establishing comparability or
TC ( chỉ riêng sự suy giảm/ tương đương chính thức không đủ để thiết lập khả năng so
sánh hoặc TC)
• Comparison (So sánh)
+ The similarities and differences are compared in 3 levels: form, meaning, and
distribution of items in 2 languages which have been collected. (sự giống và khác nhau
được so sánh ở 3 cấp độ: hính thức, ý nghĩa và sự phân bổ của các mục trong 2 ngôn
ngữ đã được sưu tầm)
+ No comparison is possible without a full description (không thể so sánh nếu không có
mô tả đầy đủ)
+ The basis elements and structures should be compared with each other. (nên so sánh
các yếu tố cơ bản và kết cấu với nhau)
• Prediction (Tiên đoán)
- From assumptions of differences of L1 & L2, hypotheses/predictions are made
about learner’s transfer of habit of mother tongue into the use of target language:
(từ giả định về sự khác biệt của ngôn ngữ 1 và 2, đưa ra giả thuyết/ dự đoán về việc
người học chuyển thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ sang ngôn ngữ đích)
+ Interference is created in certain deviant structures ( giao thoa được tạo ra trong 1
số cấu trúc lệch lạc)
+ CA power: prediction of errors from influence of mother tongue; the effects of
target-language asymmetries; transfer of training; strategies of L2 learning; and
communication strategies (đoán lỗi do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ; ảnh hưởng của
sự bất cân xứng trong ngôn ngữ đích; chuyển ngành đào tạo; chiến lược học ngôn
ngữ 2; và chiến lược truyền thông).

10. What are three important checks in conducting a phonological CA? (Ba kiểm tra quan
trọng trong việc tiến hành CA âm vị học là gì?)
- Does the L1 have a phonetically similar phoneme? (ngôn ngữ 1 có âm vị giống về mặt ngữ âm
không?)
- Are the variants (all allophones) of the phonemes similar in both languages? (các biến thể(tất cả
các từ đồng nghĩa) của các âm vị có giống nhau trong cả 2 ngôn ngữ không?)
- Are the phonemes & their variants similarly distributed? (các âm vị và các biến thể của chúng
có phân bố giống nhau không?)

11. What are the four fundamental categories in grammatical CA? ( Bốn phạm trù cơ bản
trong CA ngữ pháp là gì?)
- 4 fundamental categories: unit, structure, class, and system
+ These 4 categories: universal & sufficient as basis for description of languages (4 loại này phổ
quát & đủ làm cơ sở để mô tả các ngôn ngữ)
 UNIT (đơn vị)
- The units of grammar for description of English and any “related” language:
Sentence – clause – phrase – word – morpheme
- Each of these units functions as a direct cóntituent of the next higher unit (mỗi đơn
vị này coc chức năng là thành phần trực tiếp của đơn vị cao hơn kế tiếp)
 STRUCTURE (Cấu trúc)
- “A structure is thus an arrangement of elements ordered in ‘places’’’ (vì vậy 1 cấu
trúc là 1 sự sắp xếp theo vị trí)
- The ‘element’ making up the structure of the unit clause in English are the Subject,
Predicator, Complement and Adjunct (phần tử tạo nên cấu trúc của mệnh đề đơn vị
trong Tiếng Anh là Chủ ngữ, Vị ngữ, Bổ ngữ)
 CLASS (Lớp, loại)
- Each class of unit phrase can fulfill a grammatical function in a structual slot in the
clause (mỗi lớp cụm từ đơn vị có thể thực hiện 1 chức năng ngữ pháp ở 1 vị trí cấu
trúc trong mệnh đề)
 SYSTEM (Hệ thống)
- Systems in a given language offer choices/selections from sets of elements
determined by the place which the elements is to occupy in the structure.(các hệ
thống trong 1 ngôn ngữ nhất định đưa ra các lựa chọn từ các tập hợp các phần tử
được xác định bởi vị trí mà các phần tử chiếm giữ trong cấu trúc)
- Muir (1972): “Choices”: “the selection of one particular term at one particular place
on the chain in preference to another term or other terms which are also possible at
that place” (việc lựa chọn 1 thuật ngữ cụ thể tại 1 địa điểm cụ thể trên chuỗi ưu tiên
hơn 1 thuật ngữ khác hoặc các thuật ngữ khác cũng có thế có tại địa điểm đó).
- Systems operate over the domains of units: systems of sentences, of clauses, of
groups, of words & of morphemes (các hệ thống hoạt động trên các lĩnh vực của các
đơn vị: hệ thống câu, mệnh đề, nhóm, từ & hình thái)

12. What are the three specifications in lexical CA? (Ba thông số kỹ thuật trong CA từ
vựng là gì?)
Morphological CA (đối chiếu hình thái)
Syntactic CA (syntactic specification)
Semantic CA (semantic specification)

13. What is TC, equivalent and similarities?


- Tertium comparationis: (so sánh thứ ba)
+ a common platform of reference enabling the process of contrastive analysis
(một nền tảng tham chiếu chung cho phép quá trình phân tích đối chiếu)
+ “third term of a comparison”
+ remains invariant in translation or in CA which forms the basis for the comparison (duy trì sự
bất biến trong bản dịch hoặc trong CA làm cơ sở cho việc so sánh)
E.g: Cô ấy là một con ong cái
Đối tượng so sánh: cô ấy, con ong cái, sự chăm chỉ
- Equivalence (sự tương đương):
+ a contrastive relation referring to the relative sameness in meaning (mối quan hệ so sánh đối
chiếu chỉ sự quan hệ tương đối về nghĩa)
E.g: Die – qua đời, khuất, mất, nghẻo
The Fault in Our Stars = Lỗi tại duyên số điểm chung: tin vào định mệnh
- Similarities: (sự tương đồng)
+ A relation indicating a relatively high degree of similarity between the analyzed grammatical
units of two languages.(1 quan hệ chỉ 1 mức độ giống nhau tương đối cao giữa xá đơn vị ngữ
pháp được phân tích của 2 ngôn ngữ)
E.g: Objects can be compared via different features -> similar in some respects but different in
others
A square & a rectangle: Same number of angles; Different side lengths
Box A & Box B: Volume (A > B); Weight (B < A)
âm mũi trong TA và TV đều có

14. State six assumptions that the CAH was based on? (nêu 6 giả định mà CAH dựa vào)
 Language is a habit (ngôn ngữ là 1 thói quen) kích thích + phản xạ

 L1 is the major source of error in SLA (SLA = second language acquisition) (ngôn
ngữ 1 là 1 nguồn lỗi chính ở trong việc tiếp thu ngôn ngữ 2)
 Errors can be explained by the differences between L1 & L2 (lỗi có thể được giải
thích bởi sự khác nhau giữa ngôn ngữ 1 và 2)
 The more L1 and L2 differ, the greater the chance for errors (ngôn ngữ 1 và 2 càng
khác nhau thì khả năng mắc lỗi càng lớn)
 Learners must concentrate on differences between L1 & L2 (người học phải tập trung
vào những sự khác nhau giữa ngôn ngữ 1 và 2)
 Ease or difficulty in learning correlate to the amount of differences or similarities
between L1 and L2 (mức độ dễ hay khó trong học tập tương quan với mức độ khác
biệt hoặc tương đồng giữa ngôn ngữ 1 và 2)

You might also like